Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng: Nghiên cứu điển hình ở thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.3 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN </b>



---


<b>---NGÔ THANH MAI </b>



<b>QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN </b>



<b> SINH HOẠT ĐÔ THỊ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG: </b>


<b>NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI </b>



<b>Chuyên ngành: </b>

<b>Quản lý Kinh tế </b>


<b>(Phân bố Lực lƣợng Sản xuất và Phân vùng Kinh tế) </b>
<b>Mã số: 62340410 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN </b>



<b>Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: </b>

<b>1. PGS.TS. LÊ THU HOA </b>



<b> 2. PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN </b>



<b>Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Cƣơng </b>



<i><b>Đại học Kinh tế Quốc dân </b></i>



<b>Phản biện 2: TS. Trần Thị Thu Hà </b>



<i><b>Đại học Lâm nghiệp Việt Nam </b></i>



<b>Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng </b>



<i><b>Học viện Nông nghiệp Việt Nam </b></i>



<b>Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án </b>


<b>cấp Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân </b>



<i><b>Vào hồi: 16h30’ ngày 27 tháng 04 năm 2018 </b></i>



<i><b> Có thế tìm hiểu luận án tại: </b></i>



<b>- Thƣ viện Quốc gia </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do thực hiện đề tài </b>


Tăng trưởng kinh tế ấn tượng, mở rộng quy mô dân số và đơ thị hóa mạnh mẽ đã và
đang là bức tranh tồn cảnh về Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Bối cảnh đó đã đặt
hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị (QLCTRSHĐT) đối mặt với nhiều thử thách
trước áp lực phải quản lý khối lượng chất thải ngày càng lớn. Trong khi đó, năng lực thực
hiện của khu vực Chính phủ bị hạn chế do sự hữu hạn về nguồn lực con người, tài chính và
trang thiết bị. Vì vậy, Quản lý dựa vào cộng đồng (QLDVCĐ) mở ra như một xu hướng
mới, góp phần giảm bớt gánh nặng cho khu vực công, đồng thời thúc đẩy vai trị của cộng
đồng trong việc tìm kiếm các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường.


Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chủ trương xã hội hóa (XHH)
trong cơng tác Bảo vệ Mơi trường (BVMT). Hà Nội là một trong số những địa phương đi
đầu ủng hộ chủ trương đúng đắn này với sự ra đời của hàng chục mơ hình dựa vào sáng kiến
của cộng đồng. Các chương trình XHH đã chia sẻ trách nhiệm QLCTRSHĐT với Chính phủ
và đem lại những kết quả tích cực ban đầu. Tuy vậy, trải qua một thời gian vận hành, các mô
hình QLDVCĐ đã bộc lộ những bất cập về tài chính, về cơ chế quản lý, về thể chế chính
sách. Việc phân tích và đánh giá các mơ hình này là điều cần thiết để Chính phủ có các giải


pháp vận hành, hồn thiện mơ hình theo hướng bền vững.


<b>2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn nói chung và quản lý chất thải </b>
<b>rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng nói riêng </b>


<i><b>2.1. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đơ thị </b></i>


Trên bình diện lớn, các nghiên cứu về QLCTR tập trung vào hai mảng nội dung
chính. Cụ thể như sau:


<i><b> Một là, nhóm các nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng chỉ số để đánh giá </b></i>
tính bền vững của mơ hình QLCTRĐT. Nỗ lực đáng ghi nhận ở nội dung này là nghiên
cứu của UN - Habitat (2010). Đây là nghiên cứu khởi điểm để Scheinberg (2010),
Wilson và các cộng sự (2015) tiếp tục hoàn thiện và cho ra đời "Bộ chỉ số nền tảng cho
QLCTR tổng hợp ở các thành phố".


<i><b> Hai là, có khá nhiều các nghiên cứu đánh giá sự sẵn lòng chi trả (WTP - </b></i>


<i>Willingness To Pay) của hộ gia đình để cải thiện hệ thống QLCTRSHĐT. Chuen-Khee </i>


<b>and Othman (2010); Wang và cộng sự (2011) đã ước lượng sự ưa thích của hộ gia đình </b>
khi cải thiện dịch vụ xử lý CTR ở Malaysia và ở Trung Quốc. Nguyễn Văn Song và các
cộng sự (2011) đã xác định WTP cho hoạt động thu gom và xử lý rác thải ở huyện Gia
<b>Lâm, Hà Nội. Nghiên cứu tương tự được Nkansah (2015) và Mya (2016) tiến hành sự </b>
WTP của hộ gia đình nhằm cải thiện hệ thống quản lý CTR đô thị ở Tema Metropolis,
Ghana và ở Yangon, Myanmar.


<i><b>2.2. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt dựa vào cộng đồng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Putrajaya, Malaysia, Nur Khaliesah Abdul Malika và cộng sự (2015) đã đưa ra một số


giải pháp để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các chương trình tái chế chất
thải rắn (CTR). Yohanis Birhanu và cộng sự (2015) nhấn mạnh đến vai trò của cộng
đồng nhằm cải thiện các hoạt động quản lý chất thải (QLCT) ở thị trấn Jigjiga, bang
Somalia, Ethiopia


<i><b> Nội dung thứ hai các nghiên cứu về QLCTR dựa vào cộng đồng thường đề </b></i>
cập là tổng kết các bài học kinh nghiệm được rút ra từ các mơ hình áp dụng QLCTR
dựa vào cộng đồng. Anschütz (1996) đã phân tích và tổng kết 5 nhóm khó khăn/thách
thức khi triển khai mơ hình này ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ Mansoor Ali và cộng
sự (1999) đã tổng kết các bài học kinh nghiệm dựa trên việc tìm hiểu các sáng kiến dựa
vào cộng đồng cho dịch vụ thu gom CTR ở các nước đang phát triển. Premakumara
(2012) đã phân tích bài học thực tế và những đổi mới trong QLCTR dựa vào cộng đồng
tại Cebu, Philippin.


<i><b>2.3.Nhận xét chung về các nghiên cứu QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng và khoảng </b></i>
<i><b>trống nghiên cứu cho luận án </b></i>


<i> Về nội dung nghiên cứu chính: (i) Đa số các nghiên cứu tập trung đánh giá mức </i>
độ tham gia của cộng đồng trong mơ hình QLDVCĐ; (ii) Nhận diện và phân tích một
<i>số khó khăn dưới góc độ xã hội và quản lý khi triển khai mơ hình này. </i>


<i>Về phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Các nghiên cứu thường sử dụng </i>


phương pháp phân tích định tính, phân tích thống kê, mơ tả, so sánh.


<i> Hạn chế và khoảng trống nghiên cứu cho luận án: </i>


<i>- Về nội dung nghiên cứu: (i) Chưa có một bộ chỉ tiêu được xây dựng và đề xuất làm </i>


căn cứ đánh giá tính bền vững của mơ hình QLDVCĐ; (ii) Đối với Hà Nội, các nghiên


cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một vài góc độ riêng biệt mà chưa đánh giá tồn bộ
mơ hình để đưa ra giải pháp vận hành mơ hình theo hướng bền vững.


<i>- Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp </i>


xây dựng chỉ tiêu, tính tốn chỉ số bền vững để phân tích tính bền vững của mơ hình.
<i><b>Với những khoảng trống nêu trên, luận án "Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô </b></i>


<i><b>thị dựa vào cộng đồng: nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội" được tác giả kỳ </b></i>


vọng sẽ lấp được một phần khoảng trống qua nghiên cứu này.


<b>3. Mục đích nghiên cứu </b>


<i><b> Mục tiêu nghiên cứu tổng thể của luận án là phân tích tính bền vững của mơ </b></i>


<i><b>hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng và các khuyến nghị chính sách để hồn thiện </b></i>
<i><b>mơ hình theo hướng bền vững. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>


Nếu xem xét dưới quy trình quản lý, đối tượng nghiên cứu của luận án là các
phân đoạn trong quy trình. Nếu xem xét dưới góc độ các chủ thể tham gia thì đối tượng
nghiên cứu là người sử dụng và cung cấp dịch vụ CTRSHĐT.


<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>


<i> Phạm vi không gian: Thành phố Hà Nội được lựa chọn là bối cảnh nghiên cứu </i>


chính với các điều tra, khảo sát hai (2) mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng


<i> Phạm vi thời gian: Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2006 - </i>
2016. Đây là thời gian trước và sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính nên mơ hình
QLDVCĐ được áp dụng khá phổ biến.


<i> Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu CTRSHĐT có nguồn thải từ hộ </i>
gia đình vì đây là nguồn thải chiếm 2/3 tổng lượng CTRSHĐT.


- Trong luận án, tác giả chú trọng nghiên cứu phân đoạn thu gom vì đây là


phân đoạn mà cộng đồng thể hiện sự tham gia một cách mạnh mẽ nhất. Mặc dù vậy,
luận án vẫn đem lại cách nhìn tổng quát về phân đoạn khác trong hệ thống
QLCTRSHĐT như vận chuyển, xử lý và tái chế.


<b>5. Kết cấu của Luận án </b>


- Gồm 4 chương và phần mở đầu, kết luận, tham khảo và phụ lục.


<b>Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng; </b>
<b>Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu; </b>


<b>Chƣơng 3: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt đơ thị dựa vào cộng đồng: </b>


nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội;


<b>Chƣơng 4: Định hướng và khuyến nghị chính sách nhằm hồn thiện mơ hình </b>


QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng theo hướng bền vững.



<b>6. Những đóng góp mới của luận án </b>


<i><b>6.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận </b></i>


Đề tài đã đề xuất một bộ 17 chỉ tiêu trên 4 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường và
thể chế/quản lý để phân tích tính bền vững của mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng
đồng. Định lượng tính bền vững của mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng bằng cách
thử nghiệm tính tốn chỉ số tổng hợp bền vững.


<i><b>6.2. Những phát hiện và đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của </b></i>
<i><b>luận án </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN </b>
<b>SINH HOẠT ĐÔ THỊ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG </b>
<b>1.1. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị </b>


<i><b>1.1.1. Khái niệm và ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đô thị </b></i>


<i> Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt đơ thị: CTRSH (cịn gọi là rác sinh hoạt) là </i>
<i>chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. </i>


<i> Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đô thị: CTRSHĐT ảnh hưởng đến môi </i>
trường nước; đất; khơng khí thơng qua sự phân hủy các vi sinh vật. Ngoài ra, sức khỏe
của lao động thu gom, của cộng đồng dân cư bị phơi nhiễm cũng chịu tác động tiềm ẩn
do thành phần phức tạp của CTRSHĐT.


<i><b>1.1.2. Khái niệm và mục tiêu của Quản lý chất thải rắn đô thị </b></i>



<i> Khái niệm về Quản lý chất thải rắn đô thị: Theo Peter Schübeler (1996), </i>


<i>"QLCTRĐT bao gồm các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, phục hồi tài </i>
<i>nguyên và xử lý CTR ở các đô thị.". </i>


 <i> Mục tiêu của Quản lý chất thải rắn đô thị: (i) Bảo vệ sức khỏe người dân đơ </i>


thị, đặc biệt là người có thu nhập thấp; (ii) Cải thiện chất lượng môi trường; (iii) Hỗ trợ
phát triển kinh tế đô thị.


<i><b>1.1.3. Lý thuyết Quản lý chất thải rắn tổng hợp và bền vững </b></i>


<i> QLCTR tổng hợp và bền vững là "sự kết hợp các bộ phận riêng lẻ để tạo thành </i>


<i>hệ thống tốt; là sự kết hợp những phân đoạn riêng biệt để tạo nên một chu trình quản lý </i>
<i>hồn chỉnh; là sự kết hợp mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội, không phân </i>
<i>biệt tôn giáo, văn hóa để tạo vốn xã hội cho sự phát triển bền vững" (Arnold van de </i>


Klundert và cộng sự, 2001).


<b>1.2. Quản lý dựa vào cộng đồng </b>


<i><b>1.2.1. Khái niệm cộng đồng và quản lý dựa vào cộng đồng </b></i>


<i> Khái niệm cộng đồng: "Cộng đồng là một tập hợp công dân cư trú trong một khu </i>


<i>vực địa lý nhất định, hợp tác với nhau vì những lợi ích chung, cùng chia sẻ trách nhiệm </i>
<i>trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống và sự phát triển của cộng </i>
<i>đồng" (tổng hợp của tác giả). </i>



<i> Khái niệm quản lý dựa vào cộng đồng: "Là hình thức quản lý có sự tham gia </i>


<i>trực tiếp của cộng đồng và được hưởng lợi từ việc tham gia quản lý đó" (Phạm Phương </i>


Nam, 2015).


<i><b>1.2.2. Đặc điểm và điều kiện của quản lý dựa vào cộng đồng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i> Điều kiện để quản lý dựa vào cộng đồng: Một là, cộng đồng cần được biết tham </i>
<i>gia quản lý, giám sát việc gì; được hưởng lợi gì, phải đối diện với những chi phí, rủi ro gì; </i>


<i>Hai là, cộng đồng cần được tự quản, không bị áp đặt; Ba là, cộng đồng tự nguyện, đồng </i>


thuận trong giải quyết các vấn đề.


<i><b>1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành cơng của mơ hình quản lý dựa vào </b></i>
<i><b>cộng đồng </b></i>


Theo Steve và Khan (2004), có 3 nhóm yếu tố cơ bản tác động đến sự thành cơng của
mơ hình QLDVCĐ, bao gồm: (i) nhóm các yếu tố liên quan đến đặc trưng của cộng đồng;
(ii) nhóm yếu tố liên quan đến sự tham gia của cộng đồng, và (iii) nhóm yếu tố liên quan đến
khả năng tạo sức ép của cộng đồng hay cảm nhận về sự sở hữu. Bên cạnh đó, kết quả thực
tiễn cho thấy một số yếu tố khác cũng có tác động đáng kể đến hoạt động của mơ hình
QLDVCĐ, như: chính sách của chính phủ, năng lực của cộng đồng. Như vậy, để tạo nền
tảng thành cơng cho mơ hình QLCDVCĐ, sự hiện diện của 4 nhóm yếu tố này rất quan
trọng


<i><b>1.2.4. Lý thuyết về sự tham gia của cộng đồng </b></i>


<i> Sự tham gia của cộng đồng: là sự tham gia vào một cơng việc, một chính sách, </i>


một dự án mà các tổ chức, cơ quan đề ra nhằm đem lại lợi ích chung cho mọi người.
<i>Theo (M.Dower, 2004) sự tham gia của cộng đồng được chia thành 5 cấp độ: (i) Cấp </i>


<i>độ được thông báo/cung cấp thông tin; (ii) Cấp độ được tham vấn/hỏi ý kiến; (iii) Cấp </i>
<i>độ cùng thực hiện; (iv) Cấp độ đối tác; và (v) Cấp độ chủ trì. </i>


<b>1.3. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng </b>


<i><b>1.3.1. Khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng </b></i>


<i>Theo Anschutz (1996), QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng "là một tình huống mà </i>


<i>trong đó cộng đồng có trách nhiệm, quyền lực và thực hiện các hoạt động quản lý và </i>
<i>duy trì dịch vụ CTRSHĐT để đem lại lợi ích cho các thành viên". </i>


<i><b>1.3.2. Cơ cấu tổ chức của mơ hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa </b></i>
<i><b>vào cộng đồng </b></i>


 <i> Mơ hình Doanh nghiệp tư nhân hợp tác với Tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs):</i>


<i> Mô hình hợp tác giữa Tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs) và Chính quyền địa </i>


<i>phương </i>


<i> Mơ hình kết hợp giữa tổ chức phi chính phủ (NGOs) và tổ chức dựa vào cộng </i>


<i>đồng(CBOs) </i>


<i><b>1.3.3. Lý thuyết về hành động tập thể </b></i>



 <i> Lý thuyết hành động tập thể: Theo Hardin (1965), các hoạt động cộng đồng là </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1. Quy trình thực hiện luận án </b>


<b>Hình 2.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu Luận án </b>


<i>Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả</i>


<b>2.2. Nguồn dữ liệu </b>


<i><b>2.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp </b></i>


<i> Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính: Một là, các Báo cáo Môi </i>
trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT), của Công ty Môi trường và
đô thị (URENCO) Hà Nội, của Sở xây dựng Hà Nội và phòng TN&MT huyện Quốc
<i>Oai. Hai là, Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VHLSS), Niên giám thống kê Hà Nội </i>
<i>và các báo cáo kinh tế xã hội cấp phường/xã. </i>


<i> Hạn chế của nguồn dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê về CTR và CTRSHĐT rất </i>
ít, khơng đồng nhất, khơng liên tục theo thời gian và không gian.


<i><b>2.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp </b></i>


<i> Giải thích lựa chọn TP Hà Nội là nghiên cứu điển hình: Một là, Hà Nội là đô </i>
<i>thị triển khai sớm và có chính sách hỗ trợ để các mơ hình QLDVCĐ đi vào thực tế; Hai </i>


<i>là, các mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Hà Nội mang đầy đủ những đặc </i>


<i>trưng của mơ hình QLDVCĐ mà Bộ TN&à MT đã tổng kết. </i>



<i> Mô tả địa bàn khảo sát số liệu: Hai mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng </i>
ở Nhân Chính và Sài Sơn được tác giả lựa chọn và tiến hành điều tra, cụ thể: (i) Nhân
Chính có quy mơ 40722 người, tương ứng với 10.773 hộ dân; và (ii) Sài Sơn có số dân
là 20067 người, chia thành 5725 hộ.


<i> Đối tượng cung cấp thông tin: (i) Hộ gia đình; (ii) Thành viên của HTX Thành </i>
Công và tổ/ đội thu gom ở xã Sài Sơn; (iii) Đại diện UBND phường Nhân Chính và
UBND xã Sài Sơn.


Các chỉ tiêu để đánh giá tính bền vững của
mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng


Lý thuyết về sự tham
gia của cộng đồng
Lý thuyết về hành động


tập thể


<b>Hai nghiên cứu điển hình </b>


Khía cạnh
Kinh tế
Khía cạnh
Xã hội
Khía cạnh
Mơi trường
Khía cạnh
Thể chế/Quản lý



<b>Khuyến nghị chính sách </b>


<b>L</b>
<b>Ý </b>
<b>T</b>
<b>H</b>
<b>UY</b>
<b>Ế</b>
<b>T</b>
<b>P</b>
<b>H</b>
<b>ÂN </b>
<b>T</b>
<b>ÍCH</b>
<b> </b>
<b>HI</b>
<b>Ệ</b>
<b>N </b>
<b>T</b>
<b>R</b>
<b>Ạ</b>
<b>NG</b>
<b>K</b>
<b>H</b>
<b>U</b>
<b>Y</b>
<b>Ế</b>
<b>N </b>
<b>N</b>
<b>G</b>


<b>H</b>
<b>Ị </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i> Quy mô của mẫu điều tra: Căn cứ vào cơng thức tính mẫu của Robert Slovin, </i>
mẫu điều tra lần lượt được xác định là 385 và 197 hộ ở Nhân Chính và Sài Sơn. Sau khi
sàng lọc các phiếu trả lời, số phiếu hợp lệ ở 2 địa bàn là 358 và 146 phiếu.


<b>2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu </b>


<i><b>2.3.1. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu để đề xuất các chỉ tiêu phân tích tính </b></i>
<i><b>bền vững của mơ hình QLCTRSH dựa vào cộng đồng </b></i>


<b>Hình 2.2: Quy trình xây dựng chỉ tiêu </b>


<i>Nguồn: Tổng hợp của tác giả </i>


Sau khi tiến hành xây dựng chỉ tiêu theo quy trình như trên, bộ chỉ tiêu để phân
tích tính bền vững của mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng được trình bày trong
bảng dưới đây.


<b>Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phân tích tính bền vững của mơ hình QLCTRSHĐT dựa </b>
<b>vào cộng đồng </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Định nghĩa </b>


<i><b>1. Các chỉ tiêu trên khía cạnh kinh tế </b></i>


1. Tỷ lệ thu hồi chi phí của
dịch vụ CTRSHĐT



Tỷ lệ giữa doanh thu với tổng chi phí của dịch vụ CTRSHĐT


2. Tỷ lệ hộ gia đình nộp phí. Tỷ lệ phần trăm hộ đóng phí so với tổng số hộ được hưởng
dịch vụ quản lý CTRSH.


3. Sự phù hợp của mức phí. - Mức độ hài lịng của hộ gia đình về mức phí;


- Mức độ hài lịng của hộ gia đình về phương thức thu phí.


<i><b>2. Các chỉ tiêu trên khía cạnh xã hội </b></i>


1. Cơ hội việc làm cho người


dân địa phương.


Tỷ lệ phần trăm người dân địa phương tham gia lao động tại
đơn vị cung cấp dịch vụ QLCTRSHĐT


2. Thu nhập của lao động địa


phương ở đơn vị cung ứng dịch
vụ CTRSHĐT.


Thu nhập bình quân của người dân địa phương tại đơn vị cung
cấp dịch vụ QLCTRSHĐT


3. Chất lượng dịch vụ


QLCTRSHĐT.



- Sự hài lòng của hộ gia đình về tần suất thu gom CTRSHĐT;
- Sự hài lịng của hộ gia đình về thời điểm thu gom CTRSHĐT;
- Sự hài lòng của hộ gia đình về khối lượng CTRSHĐT được
thu gom


Xác định mục tiêu xây dựng chỉ tiêu


Tổng quan tài liệu và lựa chọn khung lý thuyết để
phân tích mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng


Đề xuất ma trận chỉ tiêu và tham vấn ý kiến
của các chuyên gia


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Chỉ tiêu </b> <b>Định nghĩa </b>


4. Sự tham gia của cộng đồng


trong QLCTRSHĐT


- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ được thông báo;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ được tham vấn;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ cùng thảo luận;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ đối tác;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ chủ trì.
5. Nhận thức của cộng đồng


về tác động tiềm ẩn của
CTRSHĐT


- Nhận thức của hộ gia đình về tầm quan trọng của hệ thống


QLCTRSHĐT đối với cộng đồng.


- Mức độ quan tâm của hộ gia đình về ảnh hưởng của
CTRSHĐT đến các thành phần môi trường.


- Mức độ quan tâm của hộ gia đình về ảnh hưởng của CTRSHĐT
đến sức khỏe cộng đồng.


<i><b>3. Các chỉ tiêu trên khía cạnh mơi trường </b></i>


1. Tỷ lệ CTRSHĐT được thu
gom


Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng CTRSHĐT được thu gom với
tổng lượng CTRSHĐT phát sinh.


2. Tỷ lệ CTRSHĐT được xử
lý/chôn lấp vệ sinh


Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng CTRSHĐT được chôn lấp hợp vệ
sinh với tổng lượng CTRSHĐT được thu gom.


3. Tỷ lệ hộ gia đình được cung
cấp dịch vụ QLCTRSHĐT


Tỷ lệ phần trăm hộ gia đình được cung cấp dịch vụ thu gom
trên tổng số hộ gia đình trên địa bàn.


4. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia tái
chế CTRSHĐT.



Tỷ lệ phần trăm hộ gia đình tham gia tái chế trên tổng số hộ gia
đình trên địa bàn.


<i><b>4. Các chỉ tiêu trên khía cạnh thể chế/quản lý </b></i>


1. Tính minh bạch Có văn bản quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của Tổ chức
dựa vào cộng đồng (CBOs), cộng đồng và chính quyền địa phương.
2. Giám sát - Có cơ chế giám sát được thể hiện bằng văn bản cho phép cộng


đồng, CBOs và chính quyền địa phương có quyền giám sát chất
lượng dịch vụ QLCTRSHĐT;


- Có cơ chế giám sát được thể hiện bằng văn bản cho phép chính
quyền địa phương, CBOs và nhà cung cấp dịch vụ có quyền giám
sát sự tuân thủ của hộ gia đình.


3. Chế tài - Chế tài được thể hiện bằng văn bản áp dụng cho hộ gia đình
khơng tn thủ các quy định QLCTRSHĐT trong cộng đồng;
- Chế tài được thể hiện bằng văn bản áp dụng cho nhà cung cấp
dịch vụ không tuân thủ các quy định về cung ứng dịch vụ
QLCTRSHĐT trong cộng đồng.


4. Cơ chế giải quyết xung đột Có thể tự giải quyết xung đột giữa nhà cung cấp dịch vụ và cộng đồng.
5. Hệ thống văn bản hỗ trợ hoạt


động quản lý dựa vào cộng đồng


- Có luật/ chiến lược quốc gia về QLCTR.



- Có luật/ văn bản của Chính phủ khuyến khích sự tham gia
của DN tư nhân và cộng đồng trong BVMT.


- Có cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm trực tiếp việc
thực hiện, phối hợp, giải quyết các vấn đề về QLCTR.


- Có luật/ văn bản về QLCTR dựa vào cộng đồng.


<i>Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>hợp bền vững cho mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng </b></i>


<i>Bước 1: Chuẩn hóa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu được chuẩn hóa theo cơng thức </i>


tính tốn như sau (Nguyễn Minh Thu, 2013)


I = Giá trị thực tế - Giá trị tối thiểu
Giá trị tối đa - Giá trị tối thiểu


<i> Bước 2: Tính tốn các chỉ số thành phần: Theo Nguyễn Minh Thu (2013), </i>
phương pháp tính số bình quân là phù hợp để tính chỉ số thành phần. Trong nghiên cứu
này, do các chỉ tiêu định tính được gán giá trị 0 hoặc 1 nên công thức bình qn cộng
giản đơn được lựa chọn để tính tốn các chỉ số thành phần.


<i>Bước 3: Tính toán chỉ số tổng hợp bền vững: Để đảm bảo sự phát triển cân đối, </i>


hài hòa trên 4 lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường - thể chế/ quản lý, chỉ số tổng hợp
bền vững được tính theo cơng thức bình qn cộng giản đơn như sau:


4



<i>QL</i>
<i>MT</i>
<i>XH</i>
<i>KT</i>
<i>TH</i>


<i>I</i>
<i>I</i>
<i>I</i>
<i>I</i>


<i>I</i>    


<i><b>2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu để đánh giá sự sẵn lịng chi trả của hộ </b></i>
<i><b>gia đình nhằm cải thiện hệ thống QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng. </b></i>


<i>Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) được tác giả lựa chọn sử dụng để lượng </i>
hóa WTP của hộ gia đình cho những thay đổi tích cực trong dịch vụ QLCTRSHĐT trên
2 địa bàn nghiên cứu. Quy trình đánh giá được thực hiện như sau:


<i> (1)Thảo luận nhóm: Thứ nhất, thảo luận với đại diện chính quyền địa phương và </i>
nhà cung cấp dịch vụ để nhận diện những khó khăn và giải pháp nâng cao chất lượng
<i>QLCTRSHĐT. Thứ hai, thảo luận với 8 hộ gia đình trên từng địa bàn nghiên cứu. Nội </i>
dung thảo luận là nhận thức của hộ về ảnh hưởng của CTRSHĐT; đánh giá chất lượng
<i>dịch vụ CTRSHĐT ở địa phương, và đưa ra các mức chi trả ban đầu. </i>


<i> (2) Điều tra thử: Tác giả đã tiến hành nghiên cứu điều tra thử 30 hộ ở 2 địa bàn </i>
<i>để hoàn thiện bảng hỏi và các mức chi trả trong thẻ thanh tốn. </i>



<i> (3) Mơ hình và các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lịng chi trả: mơ hình Tobit </i>
được sử dụng dưới dạng sau:


WTPi = β0 + β1Lnthunhap + β2Gioitinhi + β3Giaoduci + β4Quymoi + β5Tuoii +ei


<i>Trong đó, WTP là biến phụ thuộc bị giới hạn trong khoảng từ 0 đến 13; i là chỉ số của </i>
<i>hộ gia đình thứ i trong mẫu khảo sát; Lnthunhap là logarit thu nhập của hộ; Gioitinh là biến </i>
giả nhận giá trị bằng 1 nếu người trả lời là nữ, bằng 0 nếu là nam; Giaoduc là số năm đi học
của người trả lời, Quymo là số người trong hộ, Tuoi là tuổi của người trả lời.


<i> (4) Các giả thiết nghiên cứu: Một là, yếu tố có ảnh hưởng thuận chiều đến WTP, </i>
<i>bao gồm: Thu nhập, Giáo dục, Tuổi, Giới tính. Hai là, yếu tố có ảnh hưởng ngược chiều </i>
<i>đến WTP như Qui mơ hộ gia đình. </i>


<i><b>2.3.5. Các phương pháp phân tích và xử lý số liệu khác </b></i>


<i> Phương pháp phân tích và xử lý số liệu để phân tích hiện trạng hệ thống </i>


<i>QLCTRSHĐT ở Hà Nội: Dựa vào khung lý thuyết về QLCT tổng hợp và bền vững, tác </i>


giả tiến hành phân tích phân đoạn trong hệ thống quản lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>QLCTRSH dựa vào cộng đồng qua 2 nghiên cứu điển hình ở Hà Nội: Dựa trên các chỉ </i>


tiêu được xây dựng và sử dụng thang đo Likert, tính bền vững của mơ hình QLCTRSH
dựa vào cộng đồng ở Hà Nội được phân tích cụ thể.


<i> Phương pháp phân tích và xử lý số liệu để đề xuất khuyến nghị chính sách </i>


<i>nhằm hồn thiện mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng: phương pháp SWOT được </i>



sử dụng cho 2 mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng; từ đó đề xuất các khuyến
nghị chính sách để hồn thiện mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng.


<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐÔ THỊ </b>
<b>DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI </b>


<b>3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ở Thành phố Hà Nội </b>


<i><b>3.1.1. Tăng trưởng kinh tế </b></i>


Thủ đô Hà Nội là đã và đang có sự thay đổi ấn tượng về tăng trưởng kinh tế và
phúc lợi xã hội. Trong giai đoạn 2006 - 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình
hàng năm của Hà Nội đạt xấp xỉ 9.5%/năm, gấp 1.5 lần so với cả nước. Sự tăng trưởng
của Hà Nội bắt nguồn từ lợi ích của chương trình hiện đại hóa nội bộ nền kinh tế; và
chủ trương mở cửa của chính quyền Thành phố.


<i><b>3.1.2. Đơ thị hóa và gia tăng dân số </b></i>


Tính đến năm 2010, tỷ lệ đơ thị hóa ở Hà Nội là 30 - 32% và dự báo sẽ đạt tỷ lệ
55 - 65% vào năm 2020. Dân số Hà Nội gia tăng nhanh chóng với quy mơ dân số từ 2
triệu người năm 1990 lên 7,5 triệu người năm 2016, tăng 3,7 lần.


<b>3.2. Hiện trạng Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Hà Nội </b>


<i><b>3.2.1. Khối lượng phát sinh Chất thải rắn sinh hoạt đô thị </b></i>


Theo URENCO, khối lượng CTRSH phát sinh tại Hà Nội giai đoạn 2006 – 2016


đã gia tăng cả về quy mơ và bình qn đầu người. Về quy mô, trong năm 2016, khối
lượng CTRSHĐT ở Thành phố là xấp xỉ 2,5 triệu tấn/năm, tương đương với lượng thải
6400 tấn/ngày, tăng 3 lần so với so với năm 2006.


<i><b>3.2.2. Thành phần Chất thải rắn sinh hoạt đô thị </b></i>


Do quá trình đơ thị hố, điều kiện và thói quen sinh hoạt thay đổi, thành phần CTRSHĐT
tại Hà Nội có tỉ lệ khác nhau, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là thành phần hữu cơ.


<i><b>3.2.3. Hiện trạng phân đoạn thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị </b></i>


<i> Các chủ thể thực hiện phân đoạn thu gom: (1) URENCO Hà Nội. Đây là chủ </i>
thể có lợi thế cạnh tranh lớn; tuy nhiên, năng lực thực thi của URENCO vẫn chưa đáp
<i><b>ứng nhu cầu về dịch vụ CTRSHĐT trong toàn Thành phố; Hai là, các công ty tư nhân, </b></i>


<i>HTX dịch vụ mơi trường. Đây là nhóm chủ thể tiềm năng hứa hẹn sẽ đem lại những </i>


<i><b>thay đổi trong thị trường cung ứng dịch vụ thu gom CTRSHĐT; Ba là tổ/đội thu gom. </b></i>


<i>Chủ thể này là được hình thành dựa trên sự đồng thuận của cộng đồng; tuy nhiên, do </i>


khơng có sự đầu tư về vốn và kỹ thuật nên tính chuyên nghiệp, năng suất lao động của
chủ thể này không cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tỷ lệ thu gom CTRSH trên toàn TP Hà Nội đạt 82.5%, tương ứng với khối lượng thu là
<i>5.300 tấn/ngày. Đây là tỷ lệ tương đối cao so với mặt bằng chung của cả nước. </i>


<i><b>3.2.4. Hiện trạng phân đoạn vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đơ thị </b></i>


Vận chuyển là hoạt động có tính liên kết dọc với phân đoạn thu gom, đem lại


nguồn thu ổn định cho nhà cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, dịch vụ vận chuyển không hề
dễ dàng do chủ thể phải có đủ phương tiện kỹ thuật và nhân lực với trình độ nhất định
để cung ứng. Hiện tại, 2 chủ thể đầu tiên (URENCO và DN/HTX) là có đủ khả năng để
thực hiện phân đoạn này.


<i><b>3.2.5. Hiện trạng phân đoạn xử lý CTRSHĐT </b></i>


<i>Các chủ thể tham gia phân đoạn xử lý: Số lượng doanh nghiệp tham gia phân </i>


đoạn này khá ít tạo ra thị trường độc quyền nhóm do đầu tư cho khu xử lý địi hỏi
nguồn tài chính lớn, cơng nghệ hiện đại và nhân lực có trình độ. Hiện tại, trên địa bàn
thành phố, URENCO vẫn là chủ thể chính tham gia phân đoạn này.


<i> Kết quả thực hiện phân đoạn xử lý: Tiêu hủy ở các bãi rác lộ thiên hoặc các </i>
bãi rác có kiểm sốt là những hình thức xử lý rác thải chủ yếu ở Hà Nội. Hiện nay,
Thành phố 8 khu xử lý CTRSH, trong đó có 5 bãi chôn lấp và 3 nhà máy xử lý chủ
yếu do Nhà nước đầu tư.


<i><b>3.2.6. Hiện trạng phân đoạn tái chế CTRSHĐT </b></i>


<i> Chủ thể tham gia: Hộ gia đình và những người "đồng nát", cơ sở thu mua </i>
"đồng nát" là chủ thể chính trong phân đoạn này.


<i> Kết quả hoạt động của phân đoạn tái chế: Theo Ferguson (1998) tỷ lệ </i>
CTRSHĐT được tái chế ở Hà Nội xấp xỉ 20%. Hà Nội được đánh giá có tiềm năng để
gia tăng tỷ lệ này.


<b>3.3. Mơ hình quản lý CTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Hà Nội </b>


<i><b>3.3.1. Xã hội hóa - chủ trương đặt nền tảng cho các sáng kiến dựa vào cộng đồng </b></i>



Xã hội hóa (XHH) được nhìn nhận là một quan điểm hoạch định hệ thống chính
sách xã hội đúng đắn của Chính phủ Việt Nam. Tiền đề đầu tiên đặt nền tảng cho chủ
trương XHH là Chỉ thị số 36 - CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Kể từ đó,
các sáng kiến dựa vào cộng đồng được hình thành và lan tỏa ở nhiều đơ thị. Theo Bộ
TN&MT (2009), có 2 mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng đang thực hiện khá
hiệu quả ở Hà Nội nói riêng và các đơ thị nói chung: (i) Mơ hình cộng đồng kết hợp với
Công ty/HTX dịch vụ môi trường; và (ii) Mơ hình cộng đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ
của chính quyền địa phương.


<i><b>3.3.2. Hiện trạng mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng qua 02 nghiên cứu ở </b></i>
<i><b>Hà Nội </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Hình 3.6: Cơ cấu tổ chức mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng </b>
<b>ở phƣờng Nhân Chính. </b>


<i>Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả </i>


<i> Mô hình cộng đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương ở xã </i>


<i>Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội. </i>


<b>Hình 3.7: Cơ cấu tổ chức mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở xã Sài Sơn </b>


<i>Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả </i>
<b>3.4. Phân tích tính bền vững của mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng qua </b>
<b>02 nghiên cứu ở Hà Nội </b>


<i><b>3.4.1. Nhóm chỉ tiêu trên khía cạnh Kinh tế </b></i>



<i> (1) Tỷ lệ thu hồi chi phí: </i>Ở Nhân Chính, tỷ lệ thu hồi chi phí trên phân đoạn thu


gom là khá thấp, chỉ đạt 0,70. Điều này cho thấy nếu chỉ xem xét dưới góc độ thị trường thì
rõ ràng sự chi trả của người tiêu dùng khi thụ hưởng dịch vụ là chưa thỏa đáng, doanh
nghiệp bị thua lỗ khi cung ứng phân đoạn này trên thị trường. Để giải được bài toán về
nguồn thu HTX phải thực hiện phân đoạn vận chuyển rác, ép rác... Nếu tổng hợp toàn bộ
các hoạt động này, tỷ lệ thu hồi chi phí vừa đủ đảm bảo (1,02). Tuy nhiên về dài hạn, để tái
đầu tư và gia tăng chất lượng dịch vụ, tỷ lệ thu hồi chi phí này là chưa đáp ứng được. Trong
mơ hình ở Sài Sơn, mặc dù tỷ lệ thu hồi chi phí ở mức xấp xỉ 1 (0.997), vừa đủ bù đắp các
chi phí hoạt động của mơ hình; nhưng vẫn tiềm ẩn những vấn đề bất ổn do sức ép tăng
lương cho lao động thu gom và các hạng mục phải tái đầu tư sau một thời gian dài sử dụng.


<i>(2) Tỷ lệ hộ gia đình nộp phí: Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ hộ gia đình nộp phí </i>


ở Nhân Chính và Sài Sơn lần lượt là 80% và 86.3%.


Đại Diện Cộng Đồng + UBND
phường Nhân Chính


HTX Thành Cơng


Cộng Đồng


Phản hồi
chất lượng dịch vụ
Trả phí


Cung cấp
Dịch vụ



Giám Sát
Báo cáo kết quả


UBND Xã Đại Diện Cộng Đồng


Đơn Vị Thực Hiện Dịch Vụ


Cộng Đồng
Phối hợp


Lựa chọn


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>(3) Sự hài lịng của hộ gia đình về phí vệ sinh: Kết quả cho thấy tỷ lệ hộ gia </i>


đình ở 2 địa bàn hài lịng và rất hài lịng về mức phí khá cao, 50% ở Nhân Chính và xấp
xỉ 60% ở Sài Sơn. Mặc dù có sự khác biệt về phương thức thu phí giữa 2 địa bàn
nghiên cứu, nhưng mức hài lòng đạt 50% là chỉ báo tốt cho hiện trạng này.


<i><b>3.4.2. Nhóm chỉ tiêu trên khía cạnh Xã hội </b></i>


 <i>(1) Tạo việc làm cho người dân địa phương: HTX Thành Công và Tổ/đội thu </i>


gom ở Sài Sơn đã đem lại cơ hội việc làm cho 37 và 28 người trên tổng số 59 và 32 lao
động hoạt động trên địa bàn.


 <i>(2) Thu nhập của người lao động thực hiện dich vụ thu gom: Trong mơ hình </i>


Nhân Chính và Sài Sơn, thu nhập trung bình của người lao động lần lượt là 5100000
đồng/ người/ tháng và 1600000 đồng/ người/ tháng, bằng 60 - 70% thu nhập bình
quân đầu người hàng tháng ở 2 khu vực.



<i> (3) Mức độ hài lòng của cộng đồng về dịch vụ thu gom rác: Mức độ hài lịng của </i>
người dân ở Nhân Chính về tần suất, thời gian, và khối lượng thu gom cao hơn so với cư
dân ở Sài Sơn. Điều này bắt nguồn từ chất lượng dịch vụ mà HTX Thành Cơng cung cấp ở
Nhân Chính có nhiều điểm ưu việt hơn so với dịch vụ mà tổ/đội ở Sài Sơn cung ứng.


<i>(4) Sự tham gia của cộng đồng trong mơ hình QLCRSHĐT </i>


- Nhận thơng báo là cấp độ tham gia đầu tiên của hộ gia đình: Hơn 60% hộ gia
đình ở Nhân Chính và 70% hộ gia đình ở Sài Sơn thường xuyên nhận được thông tin về
dịch vụ thu gom và vận chuyển. Có đến 15% hộ gia đình ở Nhân Chính khơng thường
xun nhận được thơng báo. Tỷ lệ này ở Sài Sơn là ít hơn, khoảng 12%. Khơng nhận
được thông tin sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ của hộ gia đình.


- Sự tham gia của hộ gia đình ở mức độ được tham vấn: Gần 70% hộ gia đình ở
Sài Sơn thường xuyên được tham vấn, hỏi ý kiến về dịch vụ QLCTRSHĐT; trong khi
tỷ lệ này ở Nhân Chính là 50%. Ở Nhân Chính, các hộ gia đình cho rằng họ ít được
hỏi ý kiến vì trên thực tế các dịch vụ đã được thiết kế theo thỏa thuận giữa Sở Xây
dựng Hà Nội, HTX Thành Công và CBOs.


- Sự tham gia của hộ gia đình ở mức độ thảo luận, góp ý kiến: Kết quả điều tra
cho thấy 60% hộ gia đình ở Sài Sơn thường xuyên trao đổi và có mức độ ảnh hưởng
đến thiết kế/vận hành dịch vụ CTRSHĐT. Điều này có phần trái ngược với tình huống
ở Nhân Chính khi chỉ có 33% hộ gia đình cho rằng họ thường xun thảo luận, trao đổi
để có ảnh hưởng đến dịch vụ thu gom.


- Sự tham gia của hộ gia đình ở mức độ cùng thực hiện chia sẻ trách nhiệm
thực hiện: Có khoảng 50% hộ gia đình ở Nhân Chính và Sài Sơn thường xuyên tuân thủ
nghiêm túc lịch trình, quy tắc, thời gian và nộp phí thu gom theo quy định. Đôi lúc, sự tuân
thủ này bị cản trở bởi những khó khăn về cơ sở hạ tầng, và các yếu tố khách quan khác.



- Sự tham gia của hộ gia đình ở mức độ cùng chịu trách nhiệm và quản lý: Nếu
như ở Sài Sơn, 33% hộ gia đình, cộng đồng thực sự là người tự quyết định, và chịu
trách nhiệm thực thi các quyết định đó; thì tỷ lệ này ở Nhân Chính chỉ là 20%. Vai
trị "tự xây dựng, tự quản lý" của cộng đồng ở Nhân Chính là khá mờ nhạt bởi các
hoạt động QLCTRSHĐT chịu tác động khá lớn của chính quyền địa phương.


<i> (5) Nhận thức của cộng đồng về tác động tiềm ẩn của CTRSH đến sức khỏe và </i>


<i>mơi trường: Có tới hơn 70% hộ gia đình ở Nhân Chính đánh giá cao vai trò của hệ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

hộ gia đình đã được ghi nhận thông qua các số liệu thống kê về ảnh hưởng của
CTRSHĐT đến môi trường và sức khỏe trên cả 2 địa bàn. Kết quả cho thấy gần 80% hộ
gia đình ở Nhân Chính và 60% hộ gia đình ở Sài Sơn quan tâm đến vấn đề này.


<i><b>3.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khía cạnh Môi trường </b></i>


<i>(1) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom: Tỷ lệ thu gom 84,1% và </i>


78,53% ở phường Nhân Chính và xã Sài Sơn là khá cao so với toàn quốc.


<i> (2) Tỷ lệ CTRSHĐT thu gom được xử lý, chôn lấp vệ sinh: Theo HTX Thành </i>
Cơng, tổng khối lượng CTRSHĐT thu gom ở Nhân Chính được xử lý theo công nghệ
chôn lấp hợp vệ sinh đạt 90%. Ở xã Sài Sơn, số liệu của Công ty Môi trường Xuân
Mai cho biết: chỉ có 60% khối lượng CTRSHĐT được vận chuyển đến khu xử lý hợp
vệ sinh ở Xuân Sơn, Sơn Tây.


<i> (3) Tỷ lệ hộ gia đình được cung cấp dịch vụ thu gom: Kết quả điều tra cho thấy, </i>
100% hộ gia đình ở hai (2) địa bàn nghiên cứu đều được cung ứng và có khả năng tiếp
cận với dịch vụ thu gom CTRSHĐT.



 (4) Tỷ lệ hộ gia đình tham gia vào hoạt động phân loại/tái chế chất thải: Theo
điều tra,tỷ lệ hộ gia đình tham gia vào phân đoạn tái chế CTRSH ở Sài Sơn là 34,98%,
cao hơn tỷ lệ này ở Nhân Chính là 26,70%.


<i><b>3.4.4. Nhóm chỉ tiêu trên khía cạnh Thể chế/quản lý </b></i>


<i>(1) Sự minh bạch: Ở Nhân Chính, sự minh bạch được thể hiện rõ ràng bằng </i>


bản hợp đồng quy định quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của các chủ thể. Ở mơ hình
Sài Sơn, biên bản ghi nhớ về quyền, nghĩa vụ của các bên nhưng không chi tiết hóa các
đặc điểm dịch vụ mà tổ/ đội phải cung ứng. Điều đó gây ra sự khó khăn, chồng chéo
<i>cho các bên khi thực hiện nhiệm vụ của mình. </i>


<i> (2) Giám sát: Trong mơ hình phường Nhân Chính, cơ chế giám sát nhà cung cấp </i>
dịch vụ được thực hiện khá tốt; tuy nhiên, cơ chế giám sát sự tuân thủ các quy định của người
sử dụng dịch vụ (hộ gia đình) hầu như cịn đang bị bỏ ngỏ. Đối với xã Sài Sơn, cơ chế giám
sát người thụ hưởng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ chưa được cụ thể hóa bằng văn bản,
<i>mới chỉ dừng lại ở mức độ góp ý cho nhà cung ứng dịch vụ và hộ gia đình nếu họ vi phạm. </i>


<i> (3) Chế tài xử phạt: Ở mơ hình Nhân Chính, chế tài dành cho hộ gia đình đã </i>
được ban hành; tuy vậy, các chế tài áp dụng đối với nhà cung ứng dịch vụ chưa được
thiết lập. Ở xã Sài Sơn, các chế tài xử phạt hộ gia đình và nhà cung ứng dịch vụ khi vi
phạm quy định đang được để trống hoàn toàn. Đây là một trở ngại rất lớn trong mơ
hình, vì nếu khơng có chế tài, các chủ thể vi phạm khó thay đổi hành vi của mình.


<i> (4) Cơ chế giải quyết xung đột: Ở Sài Sơn, khi có mâu thuẫn giữa các chủ thể, </i>
CBOs sẽ là bên có trách nhiệm điều phối, giải quyết các tranh chấp. Đối với mơ hình
Nhân Chính, cChính quyền là chủ thể có tiếng nói và trách nhiệm để điều chỉnh các
xung đột trong mơ hình.



<i> (5) Hệ thống văn bản hỗ trợ hoạt động quản lý dựa vào cộng đồng: </i>


<i>- Luật/chiến lược quốc gia về QLCTR: (i) Luật BVMT sửa đổi năm 2014 (ii) </i>


<i>Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về "Quản lý chất thải và phế liệu"; (iii) "Chiến lược quốc </i>


<i>gia về Quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050" . </i>


<i>- Luật/văn bản của CP khuyến khích sự tham gia của DN tư nhân và cộng đồng </i>
<i>trong BVMT: (i) Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ; (ii) Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>- Cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm việc thực hiện, phối hợp, giải quyết </i>
<i>các vấn đề về QLCTR: QLCTR được thực hiện dựa trên sự phối hợp của Bộ TN&MT, </i>


Bộ Xây dựng, Bộ Y tế. Ngồi ra, Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, UBND các
Thành phố, quận huyện, xã cũng có trách nhiệm phối hợp thực hiện.


<i>- Các quy định cụ thể về QLCTR dựa vào cộng đồng: Cho đến thời điểm hiện tại, </i>


Chính phủ chưa ban hành một văn bản pháp lý cụ thể và chuyên biệt xác định vai trò
của cộng đồng trong hệ thống QLCTR nói chung và QLCTRSHĐT nói riêng.


<b>3.5. Tính tốn thử nghiệm chỉ số tổng hợp bền vững của 2 mơ hình QLCTRSHĐT </b>
<b>dựa vào cộng đồng ở Hà Nội. </b>


<i><b>3.5.1. Tính tốn các chỉ số riêng biệt: </b></i>


Bước đầu tiên trong tính tốn là chuẩn hóa các chỉ tiêu để quy đổi các chỉ tiêu
có đơn vị tính khác nhau về cùng đơn vị tính dưới dạng (0;1).



<i><b>3.5.2. Tính tốn các chỉ số thành phần </b></i>


Chỉ số thành phần kinh tế, xã hội, mơi trường, và thể chế/quản lý được tính tốn
theo cơng thức bình qn cộng giản đơn, tức là mỗi chỉ tiêu có tầm quan trọng như
nhau đối với sự phát triển bền vững.


<b>Bảng 3.17: Các chỉ số thành phần của mơ hình QLCTRSHĐT </b>
<b>ở phƣờng Nhân Chính và xã Sài Sơn </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Mơ hình </b>


<b> Nhân Chính </b>


<b>Mơ hình </b>
<b>Sài Sơn </b>


<b>1. Chỉ số thành phần kinh tế </b> <b>0,595 </b> <b>0,586 </b>


1.1. Tỷ lệ thu hồi chi phí <b>0,480 </b> <b>0,402 </b>


1.2. Tỷ lệ hộ gia đình nộp phí 0,821 0,863


1.3. Sự phù hợp của mức phí 0,485 0,494


<b>2. Chỉ số thành phần xã hội </b> <b>0,605 </b> <b>0,629 </b>


2.1. Cơ hội việc làm cho người dân địa phương 0,627 0,875


2.2. Tạo thu nhập cho người dân <b>0,448 </b> <b>0,429 </b>



2.3. Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động QLCTRSHĐT <b>0,551 </b> 0,627
2.4. Nhận thức của cộng đồng về tác động của CTRSHĐT 0,766 0,665


2.5. Chất lượng dịch vụ QLCTRSHĐT 0,634 <b>0,550 </b>


<b>3. Chỉ số thành phần môi trƣờng </b> <b>0,752 </b> <b>0,684 </b>


3.1. Tỷ lệ CTRSHĐT được thu gom 0,841 0,785


3.2. Tỷ lệ CTRSHĐT được xử lý/chôn lấp vệ sinh 0,900 <b>0,600 </b>


3.3. Tỷ lệ hộ gia đình được cung cấp dịch vụ thu gom 1,000 1,000


3.4. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia tái chế <b>0,267 </b> <b>0,350 </b>


<b>4. Chỉ số thành phần thể chế/quản lý </b> <b>0,750 </b> <b>0,550 </b>


4.1.Tính minh bạch 1,000 1,000


4.2. Giám sát 0,500 <b>0,000 </b>


4.3. Chế tài 0,500 <b>0,000 </b>


4.4. Cơ chế giải quyết xung đột 1,000 1,000


4.5. Hệ thống văn bản hỗ trợ hoạt động quản lý dựa vào cộng đồng 0,750 0,750


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>3.5.3. Tính tốn chỉ số tổng hợp bền vững </b></i>



<b>Hình 3.10: Chỉ số tổng hợp bền vững của mơ hình QLCTRSHĐT </b>
<b>dựa vào cộng đồng ở phƣờng Nhân Chính và xã Sài Sơn </b>


<i>Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả </i>


<i> Mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở phường Nhân Chính: </i>


<i>Với chỉ số thành phần 0,752, mơ hình QLDVCĐ ở Nhân Chính đạt sự bền vững </i>


<i>cao nhất về môi trường. Tỷ lệ thu gom, tỷ lệ CTRSHĐT được xử lý ở các bãi chôn lấp hợp </i>


vệ sinh đạt mức cao là những chỉ báo tốt đẹp đánh giá hiệu quả mà mô hình đem lại dưới
<i>góc độ mơi trường. Khía cạnh bền vững thứ 2 của mơ hình Nhân Chính là thể chế/ quản lý. </i>
Kết quả phân tích cho thấy mơ hình có tính minh bạch cao, quyền lợi, nghĩa vụ và nhiệm
vụ của từng chủ thể được xác định rõ ràng, giúp cho mơ hình được vận hành một cách hiệu
<i>quả. Kết quả tính tốn chỉ tiêu cũng cho thấy "mảng tối" trong mơ hình QLCTRSHĐT ở </i>
<i>phường Nhân Chính, đó là khía cạnh xã hội và kinh tế. Về khía cạnh xã hội, mặc dù có </i>
những ưu điểm về tạo việc làm cho lao động địa phương, nhưng 2 chỉ tiêu thể hiện sự kém
bền vững là (i) thu nhập của người lao động và (ii) sự tham gia của cộng đồng trong
<i>QLCTRSHĐT. Đứng ở vị trí kém bền vững nhất trong mơ hình ở phường Nhân Chính là </i>


<i>khía cạnh kinh tế với chỉ số thành phần là 0,595; trong đó, chỉ tiêu "Tỷ lệ thu hồi chi phí" </i>


là nhân tố gây ra sự kém bền vững.


<i> Mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở phường Sài Sơn: </i>


<i>Bền vững về môi trường là điểm sáng trong bức tranh về mơ hình QLCTRSHĐT dựa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>mơi trường. Nhân tố thứ 2 đóng góp cho sự bền vững là khía cạnh xã hội. Kết quả </i>


này có sự đóng góp ấn tượng của 2 chỉ tiêu "Cơ hội việc làm cho người dân địa
phương" và "Nhận thức của người dân". Tuy nhiên, khía cạnh xã hội ở Sài Sơn còn
chứa đựng những yếu tố chưa bền vững đó là: chất lượng dịch vụ. Điểm trừ lớn nhất
trong mơ hình ở Sài Sơn là kém bền vững về thể chế/ quản lý. Điều này được bắt
nguồn từ việc mơ hình khơng có hệ thống giám sát và chế tài xử phạt. Do đó, có
thể đưa đến nhiều thách thức khi kiểm soát chất lượng dịch vụ cung ứng, và sự
tuân thủ của người sử dụng dịch vụ.


<b>3.6. Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của gia đình để cải thiện chất lượng dịch vụ CTRSHĐT </b>


<i><b>3.6.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra trên 2 địa bàn nghiên cứu </b></i>


Với quy mô điều tra 358 hộ trên địa bàn Nhân Chính, mức sẵn lịng chi trả
(WTP) bình qn của các hộ gia đình tương đương 35000 đồng/hộ/tháng. Thu nhập bình
quân hộ/tháng là 21100.000 đồng/tháng. Số năm đi học bình quân của các chủ hộ gia
đình được khảo sát đạt 8,98 năm, tuổi trung bình của người trả lời là 35,63 và số người
trả lời là nữ chiếm 42%.


Ở địa bàn Sài Sơn, kết quả điều tra xác định WTP bình quân của các hộ gia đình
là 25000 đồng/ hộ/ tháng.Thu nhập bình quân của hộ là 9799000 đồng/ tháng (logarit
bằng 9,19). Số năm đi học bình quân của người được phỏng vấn là 7,01 năm. Trong
mẫu điều tra, tỷ lệ người trả lời phỏng vấn là nữ chiếm 51% với số tuổi trung bình của
người trả lời là 40,97.


<i><b>3.6.2. Kết quả ước lượng mơ hình </b></i>


<b>Bảng 3.21: Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình sẵn sàng chi trả </b>


Chung Sài Sơn Nhân Chính



VARIABLES model model model




Lnthubqh 1,927*** 2,343*** 1,879***
(0,356) (0,509) (0,463)
Gioitinh(nữ) 1,379*** 1,079* 1,878***


(0,433) (0,608) (0,574)


Giaoduc 0,558*** 0,394*** 0,330*


(0,108) (0,144) (0,168)
Quymo -1,299*** -1,204*** -1,457***


(0,171) (0,253) (0,221)


Tuoi 0,0170 0,190* 0,209**


(0,0574) (0,111) (0,0956)


Sigma 4,491*** 3,448*** 4,837***


(0,167) (0,221) (0,220)
Constant -10,70*** -21,52*** -14,30***


(3,890) (6,281) (5,293)


Observations 504 146 358



Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i> Mơ hình chung (Nhân Chính và Sài Sơn) </i>


Các hệ số ước lượng đều khác khơng, có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90% và 95%.
Giá trị P>t của tất cả các biến Lnthubqh, Gioitinh, Giaoduc, Quymo đều nhỏ hơn 0,05.


<i>- Biến thu nhập (Lnthubqh): hệ số của biến Lnthubqh=1,927. Dấu dương của hệ </i>
số ước lượng chỉ ra rằng thu nhập tăng thì mức WTP cũng tăng. Hệ số 1,927 cho thấy:
trong điều kiện các yếu tố khác là khơng đổi, nếu thu nhập bình qn hộ tăng thêm 1%
thì mức WTP tăng thêm 1,9 bậc. Điều này chứng tỏ rằng khi thu nhập tăng thì nhu cầu
về chất lượng môi trường của con người cao hơn.


<i>- Biến giới tính (Gioitinh): Kết quả mơ hình cho thấy nữ dễ chấp nhận chi trả hơn </i>
so với nam giới (hệ số 1,379 có ý nghĩa thống kê). Theo Ezebilo (2013) người phụ nữ
thường đảm nhận trách nhiệm có liên quan đến rác thải sinh hoạt. Vì vậy, họ được kỳ
vọng sẽ có khả năng chi trả cao hơn cho việc cải thiện dịch vụ CTRSH.


<i>- Biến giáo dục (Giaoduc): hệ số của biến số năm đi học là 0,558. Dấu (+) của hệ </i>
số ước lượng hàm ý rằng: trình độ học vấn có quan hệ tỷ lệ thuận với mức WTP. Kết
quả này cũng phù hợp với nhận định của Zerbock (2003) cho rằng: người có trình độ
cao sẽ sẵn lòng chi trả nhiều hơn cho cải thiện dịch vụ CTR vì họ hiểu những lợi ích và
tầm quan trọng hệ thống QLCTR.


<i>- Biến quy mô (Quymo): Hệ số của biến là dấu âm, ngụ ý rằng hộ có quy mơ lớn (số </i>
người trong hộ nhiều) thì WTP sẽ có xu hướng giảm. Chủ hộ cho rằng WTP có thể làm
tăng gánh nặng chi tiêu cho gia đình. Vì vậy, việc có thêm nhân khẩu sẽ làm giảm WTP.
Kết quả này được ủng hộ bởi nghiên cứu của Nkansah và cộng sự (2015).



<i>- Biến tuổi (Tuoi): khơng có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90%, tuy nhiên có thể </i>


có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy thấp hơn. Hệ số ước lượng của biến tuổi mang dấu
dương chứng tỏ người có độ tuổi cao có ý thức tốt hơn về BVMT.


<i>Dự báo mức sẵn lòng chi trả bình qn từ mẫu </i>


Bằng các kỹ thuật tính tốn, giá trị trung bình về WTP, nguồn tài chính có thể
được huy động từ phía cộng đồng được cụ thể trong bảng 3.23 dưới đây.


<b>Bảng 3.23: Mức sẵn lịng chi trả ở phƣờng Nhân Chính và xã Sài Sơn </b>


<b>Địa bàn </b>


<b>Mức sẵn lòng chi </b>
<b>trả bình quân </b>
<b>(đồng/hộ/tháng) </b>


<b>Tổng số hộ (hộ) </b>


<b>Tổng mức sẵn </b>
<b>lịng chi trả </b>
<b>(đồng/tháng) </b>


<b>Nhân Chính </b> 35 000 10 773 377 055 000


<b>Sài Sơn </b> 25 000 5 725 143 125 000


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>CHƢƠNG 4 </b>




<b> ĐỊNH HƢỚNG VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM </b>


<b>HỒN THIỆN MƠ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT </b>



<b>ĐÔ THỊ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG </b>



<b>4.1. Căn cứ đề xuất định hƣớng và khuyến nghị chính sách nhằm hồn thiện mơ </b>
<b>hình Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị </b>


<i><b>4.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm </b></i>
<i><b>2020, định hướng đến năm 2030 </b></i>


<i>Về kinh tế: Bản Quy hoạch đặt kỳ vọng tăng trưởng kinh tế khá cao ở Hà Nội </i>


với tốc độ tăng bình quân 12 - 13% năm 2011 - 2020; 9.5 - 10% vào năm 2021 - 2030.


<i> Về xã hội: Quy mô dân số Hà Nội được dự báo sẽ đạt 7956000 người và </i>
9135000 người vào năm 2020, 2030. Thành phố xác định tỷ lệ đơ thị hố đạt 58 - 60%
<i>vào năm 2020, và đạt 65 - 68% đến năm 2030. </i>


<i> Về kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường: Hà Nội đặt mục tiêu trở thành thành </i>
phố xanh, sạch, đẹp, văn minh; phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ CTRSHĐT được thu gom
và xử lý trong ngày đạt 100%.


<i><b> 4.1.2. Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến </b></i>
<i><b>năm 2050. </b></i>


<i> Áp lực gia tăng khối lượng chất thải rắn: Bản quy hoạch dự báo khối lượng </i>
CTRSH sẽ đạt 85000 tấn/ngày đêm vào năm 2020 và 11300 tấn/ngày đêm vào năm
2030. Mục tiêu cho hoạt động thu gom được kỳ vọng đạt 85 - 100% cho đô thị 70 -
<i>80% cho khu vực nông thôn vào năm 2020. </i>



<i><b>4.1.3. Cơ chế, chính sách đối với quản lý chất thải rắn và vấn đề xã hội hóa </b></i>


<i> Tổng quan cơ chế chính sách liên quan đến quản lý chất thải rắn </i>


<i>- (1) Hệ thống văn bản pháp luật bao gồm: (i) Luật BVMT sửa đổi năm 2014 </i>


<i>dành riêng chương 9 cho chủ đề "Quản lý chất thải"; (ii) Pháp lệnh về phí và lệ phí quy </i>
<b>định về các loại phí và lệ phí, trong đó có phí vệ sinh mơi trường. </b>


<i><b>- (2) Các văn bản cụ thể hóa, dưới Luật và Pháp lệnh: (i) Nghị định số 59/2007 </b></i>


<i>do CP ban hành về "Quản lý Chất thải rắn"; (ii) Nghị định của CP số 38/2015/NĐ - CP </i>
<i>về "Quản lý chất thải và phế liệu". </i>


<i> Tổng quan cơ chế chính sách về xã hội hóa các hoạt động BVMT: </i>


- (1) Nghị định số 69/2008/NĐ - CP do Chính phủ ban hành đề cập đến chính
sách khuyến khích XHH đối với một số lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực mơi trường; (2)
<i>Nghị định số 59/2014/NĐ - CP của Chính phủ về việc "Sửa đổi bổ sung một số điều </i>


<i>của Nghị định số 69/2008/NĐ - CP"; (3) Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 </i>


đưa ra những quy định tạo điều kiện để mở cửa thị trường thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải cho các nhà đầu tư tư nhân.


<i> Đánh giá cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chất thải rắn và vấn đề xã </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>- Những mặt tích cực: Điểm tích cực trong hệ thống chính sách QLCTR là đã </i>



<i>tạo được một khung pháp lý, thể hiện chủ trương rõ ràng và cam kết lâu dài của Chính </i>
<i>phủ để cộng đồng, khu vực tư nhân được tham gia vào hoạt động BVMT. </i>


<i> tầm chính sách, cơ chế vĩ mơ, đã có những văn bản pháp lý hỗ trợ hoạt động </i>


XHH cung cấp dịch vụ thu gom, xử lý CTR nói chung và ở các đơ thị nói riêng.


<i> cấp địa phương: tỉnh, thành phố đã có những quy định cụ thể về cơ chế chính </i>


sách hỗ trợ XHH cung cấp dịch vụ thu gom, xử lý CTR.


<i>- Những mặt tồn tại: (i) Chính phủ chưa ban hành một văn bản pháp lý cụ thể và </i>
<i>chuyên biệt xác định vai trò của cộng đồng trong hệ thống QLCTR nói chung và </i>


<i>QLCTRSH nói riêng; (ii) Chính sách và cơ chế hiện tại chưa thể hiện sự đồng bộ, chưa </i>
<i>có một quy định chung thống nhất để tạo "sân chơi" bình đ ng cho mọi tổ chức trong </i>
<i>xã hội khi cung cấp dịch vụ CTRSH; (iii) Chính sách thiếu một quy trình khung cho </i>


<i>tồn bộ chu trình QLCTR từ phát thải, thu gom, vận chuyển và xử lý. </i>


<i><b>4.1.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với mô hình QLCTRSHĐT </b></i>
<i><b>dựa vào cộng đồng ở Hà Nội </b></i>


<i> Mơ hình kết hợp giữa Cộng đồng và Công ty/HT dịch vụ môi trường </i>


<b>Bảng 4.6: Phân tích SWOT đối với mơ hình kết hợp giữa Cộng đồng và Công </b>
<b>ty/HTX dịch vụ môi trƣờng </b>


<i> Điểm mạnh </i>



1. Đạt kết quả thực thi tốt trên khía cạnh mơi trường;
2. Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phương;
3. Đem lại mức thu nhập ổn định cho người lao động
4. Chất lượng dịch vụ thu gom và vận chuyển
được đánh giá tốt;


5. Tính minh bạch và pháp lý cao;


6. Thực hiện cơ chế giám sát đầy đủ đối với nhà
cung ứng dịch vụ


<i> Điểm yếu </i>


1. Kém bền vững về kinh tế;


2. Thu nhập của người lao động chưa cao;
3. Chu trình quản lý bị cắt khúc, chưa
tham gia vào phân đoạn xử lý
CTRSHĐT;


4. Vai trò, mức độ tham gia của cộng
đồng còn mờ nhạt;


5. Thiếu chế tài xử phạt.


<i> Cơ hội </i>


1. Được Chính phủ ủng hộ dưới chủ trương XHH.
Các văn bản tiếp tục được sửa đổi, ban hành với
nhiều ưu đãi dành cho các tổ chức tham gia XHH;


2. Phù hợp với xu hướng quản lý từ dưới lên ở
nhiều đô thị khác trong khu vực;


3. Nhận thức của người dân về chia sẻ trách nhiệm
với Nhà nước trong cung ứng dịch QLCTRSH
ngày càng được cải thiện.


<i> Thách thức </i>


1. Tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số
tiếp tục gây ra áp lực cho hoạt động
QLCTRSHĐT;


2. Suy thoái kinh tế làm giảm chi tiêu
của hộ gia đình, từ đó gây ra trở ngại
trong việc tăng phí vệ sinh;


3. Cơ chế chính sách về QLCTRSH dựa
vào cộng đồng chưa được xây dựng
chuyên biệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b> Mơ hình cộng đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương </b></i>


<b>Bảng 4.7: Phân tích SWOT đối với mơ hình kết hợp giữa Cộng đồng tự tổ chức </b>
<b>với sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng </b>


<i> Điểm mạnh </i>


1. Đạt kết quả thực thi tốt trên khía cạnh
mơi trường;



2. Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phương;
3. Đem lại thu nhập ổn định cho người lao động;
4. Tỷ lệ người dân nộp phí cao;


5. Đạt được sự đồng thuận cao;
6. Cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ;


<i> Điểm yếu </i>


1. Tiềm ẩn nguy cơ không bền vững về kinh tế;
2. Nguồn lực nhỏ bé, hạn hẹp;


3. Phương tiện hoạt động thô sơ, đơn giản;
4. Chu trình quản lý bị cắt khúc, chưa tham
gia vào phân đoạn vận chuyển, xử lý .


5. Chất lượng dịch vụ chưa được đánh giá tốt;
6. Mơ hình thiếu cơ chế giám sát, chế tài.


<i> Cơ hội </i>


1. Được Chính phủ ủng hộ dưới chủ trương
XHH. Các văn bản tiếp tục được sửa đổi, ban
hành với nhiều ưu đãi dành cho các tổ chức
tham gia hoạt động XHH trong BVMT;


2. Phù hợp với xu hướng quản lý từ dưới lên
ở nhiều đô thị khác trong khu vực;



3. Nhận thức của người dân về chia sẻ trách
nhiệm với Nhà nước trong cung ứng dịch
QLCTRSH ngày càng được cải thiện.


<i> Thách thức </i>


1. Tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số tiếp
tục gây ra áp lực về QLCTRSHĐT;


2. Suy thoái kinh tế làm giảm chi tiêu của
người dân, từ đó gây ra trở ngại trong việc
tăng phí vệ sinh;


3. Cơ chế chính sách về QLCTRSH dựa vào
cộng đồng chưa được xây dựng chuyên biệt;
4. Chịu sự cạnh tranh của DN/HTX tham gia
cung ứng dịch vụ QLCTRSH


<i>Nguồn: Tổng hợp của tác giả </i>


<b>4.2. Định hƣớng hồn thiện mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng theo </b>
<b>hƣớng bền vững </b>


<i><b>4.2.1. Nguyên tắc trong hoạch định và xây dựng chính sách </b></i>


<i> (1) Tạo "sân chơi" công bằng cho mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế </i>
<i>tham gia vào công tác QLCTRSHĐT; (2) u tiên phát huy và áp dụng những sáng </i>


<i>kiến của cộng đồng trong QLCTRSHĐT; (3) Khuyến khích sự tham gia chủ động của </i>
<i>cộng đồng, của mọi thành phần kinh tế trong QLCTRSHĐT. </i>



<i><b>4.2.2. Định hư ng xâ dựng và hoàn thiện m hình QLCTRSH dựa vào cộng đồng </b></i>


<i> Khuyến khích hình thành và phát triển các nhà cung cấp dịch vụ CTRSH </i>
(Doanh nghiệp, HTX, tổ/đội) theo nguyên tắc bình đ ng và hiệu quả.


 Thực hiện cơ chế "người gây ô nhiễm phải trả tiền", "người được hưởng lợi
phải trả tiền".


<i> Thay đổi quan niệm nộp "phí vệ sinh mơi trường" bằng hình thức "chi trả giá </i>


<i>vệ sinh mơi trường " hoặc "giá thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSHĐT". </i>


<i><b>4.2.3. Định hướng xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>4.3. Một số khuyến nghị chính sách nhằm duy trì mơ hình QLCTRSH dựa vào </b>
<b>cộng đồng theo hƣớng bền vững </b>


<i><b>4.3.1. Khuyến nghị về cơ chế chính sách </b></i>


<i> Chính phủ cần ban hành một văn bản pháp quy chuyên biệt về XHH trong lĩnh vực </i>


<i>QLCTR, trong đó xem xét cụ thể quyền hạn, trách nhiệm, vai trò của cộng đồng; cơ chế phối </i>


kết hợp giữa cộng đồng với các chủ thể khác trong mô hình QLDVCĐ.


<i> Chính phủ cần ban hành các chính sách nhằm tạo lập thị trường cung ứng dịch </i>


<i>vụ CTR nói chung và CTRSHĐT nói riêng. Trong đó, các chính sách cần phải thể hiện </i>



được quan điểm của Nhà nước cam kết đối xử bình đ ng đối với mọi chủ thể khi tham
gia thị trường cung ứng dịch vụ CTR.


<i><b>4.3.2. Khuyến nghị về chính sách kinh tế </b></i>


<i> Các khuyến nghị về cơ chế hỗ trợ, ưu đãi tài chính. </i>


<i>- Hình thành cơ chế hỗ trợ tài chính từ chính quyền trung ương/chính quyền địa </i>
<i>phương. Sự hỗ trợ tài chính từ NSNN cần được thực hiện ở giai đoạn đầu khi mới vận </i>


hành mơ hình,và được nhắc lại sau một thời gian hoạt động từ 3-5 năm. Quy mô tài trợ
nên được giới hạn bằng với toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động QLCTRSHĐT.


<i> Các khuyến nghị về giá dịch vụ thu gom và vận chuyển </i>


<i>- (i) Về thiết kế giá dịch vụ thu gom và vận chuyển: Chính phủ chỉ nên đưa mức </i>


giá "sàn"; UBND tỉnh/ thành phố quyết định mức mức giá tối thiểu dựa theo điều kiện
thực tế ở từng địa phương. Mức giá cụ thể sẽ do tổ chức cung cấp dịch vụ đưa ra trên cơ sở
đồng thuận giữa bên cung ứng và người sử dụng dịch vụ tùy theo chất lượng dịch vụ


<i>- (ii) Về mức giá: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất tăng mức phí </i>
vệ sinh (nay là giá dịch vụ thu gom và vận chuyển) lên 1,5 lần so với mức hiện tại. Cụ
thể hóa cho từng khu vực, mức giá ở khu vực nội đô là 9000 đồng/ người/ tháng; mức
giá cho người dân ở khu vực ngoại thành là 4500 đồng/ người/ tháng. Mức giá nên
được điều chỉnh theo chu kỳ từ 2-3 năm để phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.


<i><b>4.3.3. Khuyến nghị về thể chế/quản lý </b></i>


<i> Các khuyến nghị về thể chế/quản lý ở cấp độ vĩ mô </i>



- Chính phủ cần có định hướng phát triển mơ hình QLDVCĐ sao cho phù hợp
với đặc điểm của từng mô hình và địa bàn áp dụng.


<i>- Trong mơ hình Cộng đồng kết hợp với Công ty/HTX, (i) Khuyến khích các </i>
Cơng ty/HTX sáp nhập, cung ứng dịch vụ liên địa bàn; (ii) Hoàn thiện quy chuẩn về thu
gom-vận chuyển CTRSHĐT hợp vệ sinh.


<i>- Trong mơ hình quản lý cộng đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ của chính quyền địa </i>


<i>phương, thực hiện "chính quy hóa và quy chuẩn hóa hoạt động thu gom" để khắc phục </i>


nhược điểm chất lượng dịch vụ chưa tốt ở mơ hình.


<i> Các khuyến nghị về thể chế/quản lý ở cấp độ cộng đồng </i>


- Để đảm bảo tính minh bạch, các chủ thể tham gia phải ký cam kết, trong đó ghi rõ
quyền lợi mà các bên được thụ hưởng và nghĩa vụ mà họ phải tuân thủ.


- Đưa ra các chế tài nghiêm khắc về tài chính và nâng cao năng lực thực thi trên
thực tế cho các thành viên trong cộng đồng vi phạm quy định về QLCTRSH.


<i><b>4.3.4. Khuyến nghị về nâng cao nhận thức cộng đồng </b></i>


Giải pháp nâng cao nhận thức của cộng đồng bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

đó nội dung tuyên truyền cần kh ng định: Mục đích của QLCTRSH dựa vào cộng
đồng là vì sức khỏe của cộng đồng.


<i> Cải thiện hình thức và cách tuyên truyền nâng cao nhận thức: chuyển tải nội </i>


dung bằng ngôn ngữ đời thường, tổ chức các chương trình như "sáng kiến 3R".


<i>Mở rộng đối tượng tuyên truyền: đối tượng tiếp theo cần được chú trọng tuyên </i>


truyền là thế hệ thanh niên, những người sẽ kế tục và phát huy các mơ hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng trong tương lai.


<b>KẾT LUẬN </b>


Tăng trưởng kinh tế ấn tượng, mở rộng quy mô dân số và đô thị hóa mạnh mẽ đã và
đang là bức tranh tồn cảnh về Việt Nam nói chung, và Hà Nội nói riêng trong thời gian
quá. Bối cảnh đó đã đặt hệ thống QLCTRSHĐT đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách
trước áp lực phải quản lý khối lượng chất thải ngày càng gia tăng cả về số lượng và mức
độ nguy hại. Trong khi đó, năng lực thực hiện của khu vực Chính phủ bị hạn chế do sự
hữu hạn về nguồn lực con người, tài chính và trang thiết bị. Vì vậy, QLDVCĐ mở ra như
một xu hướng mới, góp phần giảm bớt gánh nặng cho khu vực quản lý công, đồng thời
thúc đẩy vai trò của người dân và các tổ chức xã hội dân sự trong việc tìm kiếm các giải
pháp giải quyết vấn đề môi trường. Cách tiếp cận này đã được các học giả thừa nhận và áp
dụng thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đây cũng là con đường đi đúng đắn, phù
hợp với xu hướng tăng cường XHH và trao quyền ở Việt Nam hiện nay.


<i><b>Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là đánh giá tính bền vững của mơ hình </b></i>


QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở thành phố Hà Nội và đưa ra các khuyến nghị chính
sách nhằm hồn thiện mơ hình quản lý này. Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận án đã kết
<i><b>hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm: (i) tổng quan tài liệu </b></i>
và tham vấn ý kiến chuyên gia để đề xuất các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính bền vững của
mơ hình QLDVCĐ; (ii) sử dụng phương pháp đa tiêu chí để phân tích tính bền vững
của mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng; (iii) tính tốn thử nghiệm chỉ số tổng
hợp bền vững thơng qua quy trình 3 bước: chuẩn hóa các chỉ tiêu, tính tốn các chỉ số


thành phần, tính tốn chỉ số tổng hợp bền vững; (iv) đánh giá sự sẵn lịng chi trả của hộ
gia đình nhằm cải thiện dịch vụ QLCTRSHĐT bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên;
(v) sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng; (vi) thống kê, mơ tả, so sánh để
phân tích hiện trạng QLCTRSHĐT ở thành phố Hà Nội.


<i><b>Sau quá trình nghiên cứu, luận án đã đạt được kết quả nghiên cứu như sau: </b></i>
- (i) Luận án đã tổng hợp và đề xuất một bộ 17 chỉ tiêu, bao gồm 3 chỉ tiêu trên
khía cạnh kinh tế, 5 chỉ tiêu trên khía cạnh xã hội; 4 chỉ tiêu trên khía cạnh mơi trường
và 5 chỉ tiêu dành cho khía cạnh thể chế/ quản lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, khía cạnh quản lý lại là vấn đề
đáng quan ngại khi mà các nguyên tắc quan trọng về thể chế như: giám sát và chế tài còn
đang bỏ ngỏ. Đây cũng là những thách thức điển hình mà hệ thống QLCTR dựa vào cộng
đồng ở nhiều đô thị các nước đang phát triển phải đối mặt và giải quyết.


- (iii) Kết quả điều tra 504 hộ gia đình trên 2 địa bàn nghiên cứu xác định mức
sẵn lòng chi trả của hộ gia đình ở Nhân Chính và Sài Sơn lần lượt là 35000 đồng/ hộ/
tháng và 25000 đồng / hộ/ tháng. Đây có thể coi là nguồn tài chính tiềm năng từ phía
cộng đồng để san sẻ gánh nặng ngân sách cho Chính phủ. Đó cũng là "nút gỡ" những
khó khăn về mặt tài chính trong mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng và hướng
đến nâng cao chất lượng dịch vụ CTRSHĐT.


- (iv) Luận án cũng đã nhận diện và phác họa toàn cảnh hiện trạng QLCTRSHĐT
ở thành phố Hà Nội. Bức tranh về hiện trạng quản lý được phân tích ở 4 phân đoạn: thu
gom, vận chuyển, xử lý và tái chế dưới góc nhìn cấu trúc thị trường. Kết quả cho thấy sự
tham gia mạnh mẽ và khả thi của công ty/ HTX dịch vụ môi trường, của cộng đồng ở
phân đoạn thu gom. Phân đoạn vận chuyển và xử lý đang đặt ra những rào cản về kỹ
thuật, tài chính làm hạn chế khả năng tham gia của các chủ thể này.



- (v) Thông qua các dự báo về bối cảnh mới cho Hà Nội, và những vấn đề đặt ra
đối với QLCTRSHĐT; các cơ chế, chính sách liên quan đến CTR và vấn đề XHH đã
được phân tích, tổng hợp để nhìn nhận những mặt được và chưa được trong hệ thống
chính sách hiện tại. Căn cứ vào những đánh giá đó, định hướng xây dựng, hồn thiện
mơ hình và các khuyến nghị chính sách đã được tác giả đề xuất. Các khuyến nghị đề
cập đến việc ban hành các chính sách mới để tạo nền tảng pháp lý chắc chắn cho
QLDVCĐ; các khuyến nghị về kinh tế nhằm khắc phục tính kém bền vững về mặt tài
chính; các khuyến nghị về quản lý và nâng cao nhận thức cộng đồng sẽ là những mảnh
ghép cuối cùng hoàn thiện các giải pháp để mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
ở thành phố Hà Nội vận hành một cách bền vững.


<i><b>Mặc dù đã có cố gắng và nỗ lực rất lớn nhưng luận án cũng cịn có một số hạn </b></i>


<i><b>chế nhất định. Một là, do sự hữu hạn của hệ thống dữ liệu cấp quốc gia, nên tác giá </b></i>


mới chỉ dừng lại ở việc nhận diện và xác định 2 cơ cấu tổ chức của mơ hình QLDCVĐ
mà chưa tổng hợp được số lượng, đặc trưng cho từng loại mơ hình trên bình diện cả
<i>nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng. Hai là, bộ chỉ tiêu đánh giá tính bền </i>
vững của mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng trên 4 khía cạnh kinh tế, xã hội,
môi trường và thể chế/ quản lý mà chưa xem xét đến các khía cạnh khác của mơ hình
<i>như: khía cạnh kỹ thuật, cơng nghệ. Ba là, q trình tính tốn chỉ số tổng hợp bền vững </i>
của mơ hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng chưa tính đến trọng số (tầm quan trọng)
của từng chỉ tiêu. Do vậy, kết quả tính tốn mới chỉ dừng lại ở mức thử nghiệm và đưa
ra những nhận định ban đầu về tính bền vững của mơ hình này. Với những hạn chế đó,


<i><b>hướng nghiên cứu tiếp theo của chủ đề này là: (i) mở rộng hệ thống chỉ tiêu trên khía </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU </b>


<b>CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN </b>




1. Le Thu Hoa và Ngo Thanh Mai (2016), “Community-based


Solid Waste Management: The Case of Sai Son Commune, Quoc Oai


<i>District, Hanoi”. Journal of Mekong Societies. Vol.12, No1 January - </i>


April 2016.



<i>2. Nguyễn Thế Chinh và Ngô Thanh Mai (2015), Quản lý Chất </i>



<i>thải rắn sinh hoạt dựa vào cộng đồng: nghiên cứu điển hình ở Thành </i>


<i>phố Hà Nội. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia "Cơ sở lý luận và </i>



thực tiễn ứng dụng mơ hình quản lý dựa vào cộng đồng trên thế giới


và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam", Nhà xuất bản Hồng Đức,


tháng 5 năm 2015.



<i>3. Ngo Thanh Mai (2013), Public - Private Partnership for Municipal </i>



<i>solid waste management: The case of Nhan Chinh Commune, Thanh Xuan </i>



<i>district, Hanoi Capital. Internaltional Conference "Humanities and Socio - </i>



Economic Issues in Urban and Regional Development", Hanoi,



25-26March, 2013.



4. Ngô Thanh Mai và Lê Thu Hoa (2012), “Xây dựng các tiêu


chí để phân tích tính bền vững của mơ hình Quản lý chất thải rắn


<i>sinh hoạt dựa vào cộng đồng ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Phát </i>



<i>triển, số đặc biệt tháng 10/2012. </i>




<i>5. Ngo Thanh Mai. (2011), Toward a better Model of Community </i>



<i>- based Solid Waste Managment in suburban areas. Seminar </i>



Proceedings "Selected Research PaperUnder Higher Education



</div>

<!--links-->

×