Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại- Nghiên cứu thực nghiệm tại PG Bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.46 KB, 12 trang )

Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng thương mại- Nghiên cứu
thực nghiệm tại PG Bank
Nguyễn Hoài Nam

Nguyễn Thị Thanh Hương

Khoa Quản trị Kinh doanh, Học viện Ngân hàng

Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex

Tóm tắt: Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), việc xác định rõ
được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng là vấn đề hết sức quan trọng. Trong bài báo này, nhóm tác
giả đã xác định các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của
NHTM bao gồm quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tiền
gửi, dư nợ cho vay và hiệu quả quản trị chi phí. Nhóm tác giả sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy OLS (ước lượng bình phương nhỏ nhất) với
dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Eviews 5 để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại NHTM Cổ phần Xăng Dầu Petrolimex
(PG Bank). Kết quả nghiên cứu cho thấy ba nhân tố ảnh hưởng ngược
chiều đến khả năng sinh lợi của ngân hàng gồm: quy mô tổng tài sản, quy
mô vốn chủ sở hữu, quy mô tiền gửi. Hai nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến

Internal factors affecting the profitability of commercial banks- Case study at PG Bank

Abstract: For commercial banks, determining the influence of factors affecting the profitability of the bank
is of very importance. In this paper, the authors have identified the internal factors affecting the profitability
of commercial banks including the size of total assets, equity size, deposit size, outstanding loans and
performance of cost management. The authors used the OLS regression method (least square estimate) by
Eviews 5 software to analyze the factors affecting profitability at Petrolimex Group Commercial Joint Stock


Bank (PG Bank). The research results show that three factors negatively affect the profitability of a bank: the
size of total assets, the size of equity, the size of deposits. Two factors that positively affect the profitability
of a bank are outstanding loans and cost management efficiency. Based on the research results, a number of
proposed solutions have contributed to improving the operational efficiency of Petrolimex Group Commercial
Joint Stock Bank in particular and commercial banks in general.
Keywords: Commercial banks; profitability, size of total assets, equity size, deposit scale, outstanding loans,
cost management effectiveness
Nam Hoai Nguyen.
Email:
Faculty of Business Administration, Banking Academy
Huong Thi Thanh Nguyen.
Email:
Petrolimex Commercial Joint Stock Bank
Ngày nhận: 20/03/2020

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 223- Tháng 12. 2020

Ngày nhận bản sửa: 13/04/2020

60

Ngày duyệt đăng: 17/04/2020

© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X


NGUYỄN HOÀI NAM - NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG


khả năng sinh lợi của ngân hàng là dư nợ cho vay và hiệu quả quản trị chi
phí. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đề xuất góp
phần nâng cao khả năng sinh lợi của PG Bank nói riêng và các NHTM nói
chung.
Từ khóa: ngân hàng thương mại, khả năng sinh lợi, quy mô tổng tài sản,
quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tiền gửi, dư nợ cho vay, hiệu quả quản trị
chi phí

1. Giới thiệu
Trong thời gian qua, hoạt động của một
số NHTM bị ảnh hưởng do việc sáp nhập,
trong đó có PG Bank. Theo đó, lợi nhuận
của các NHTM này có xu hướng giảm sút,
số lượng khách hàng chuyển sang NHTM
khác tăng lên, nhân sự xáo trộn, số lượng
nhân sự nghỉ việc tăng đột biến… khiến
các hoạt động kinh doanh, hoạt động quản
trị vận hành cũng như lợi nhuận và danh
tiếng của ngân hàng bị ảnh hưởng.
Trong bối cảnh đó, việc đánh giá để nhận
định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lợi của NHTM là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, trong đánh giá các nhân tố này
tại nhiều NHTM vẫn mang tính chất định
tính. Việc thực hiện một phương pháp định
lượng để đảm bảo tính khách quan trong
việc đánh giá các nhân tố là cần thiết.
Các yếu tố nội tại là những yếu tố bên trong
ngân hàng mà nhà quản trị ngân hàng có
thể kiểm sốt, điều chỉnh được. Việc tìm

hiểu và phân tích các yếu tố nội tại nhằm
giúp cho ngân hàng xác định được những
điểm mạnh để khai thác và phát huy, đồng
thời cũng xác định được những điểm yếu
để khắc phục. Với mong muốn có những
đánh giá khách quan và khoa học, các tác
giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của các NHTM, sử dụng
nghiên cứu định lượng để đánh giá tác động

của các nhân tố này đến khả năng sinh lợi
tại PG Bank. Từ đó có những gợi ý để PG
Bank nói riêng và các NHTM nói chung có
thể phát huy những nhân tố tích cực giúp
nâng cao khả năng sinh lợi và hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
2. Tổng quan nghiên cứu
Đối với mỗi một tổ chức nói chung hay một
ngân hàng nói riêng, ngoài các yếu tố khách
quan tác động đến tổ chức hay ngân hàng
thì cịn có các yếu tố nội tại (yếu tố bên
trong của tổ chức/ngân hàng) tác động trực
tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của
tổ chức hay ngân hàng đó. Các yếu tố nội
tại chủ yếu bao gồm:
- Quy mô tài sản của ngân hàng
Quy mơ tài sản của ngân hàng là kết quả
được hình thành từ các nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng trong quá trình hoạt động. Một
danh mục tài sản tốt là một danh mục đảm

bảo tốt nhất nhu cầu thanh khoản, tối thiểu
hóa rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra mối tương quan giữa
quy mô tài sản của ngân hàng với khả năng
sinh lợi. Nghiên cứu của Mohamed Khaled
Al-Jafari and Mohammad Alchami (2014)
đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa
lợi nhuận và quy mô ngân hàng. Các tác giả
đã kết luận rằng tăng quy mô ngân hàng sẽ
dẫn đến tăng ROA đáng kể, quy mơ tài sản

Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

61


Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mạiNghiên cứu thực nghiệm tại PG Bank

càng tăng thì mức sinh lời càng tăng. Trái
lại, các tác giả Naceur, B. Samy (2003),
Pasiouras, F. và Kosmidou, K. (2007), Ben
Naceur,S. và Goaied, M. (2008), Sufian,
F. và Habibullah, M.S (2009) chỉ ra rằng
quy mơ ngân hàng có tác động tiêu cực đến
lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu của
các tác giả Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn
Thị Cành (2015) chưa tìm ra tác động của
quy mơ tổng tài sản đến khả năng sinh lợi
(KNSL) của NHTM.
- Quy mô vốn chủ sở hữu

Quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) được đo
lường bằng tỷ số VCSH/tổng tài sản. Đây
là một trong những bộ chỉ số được Quỹ tiền
tệ thế giới (IMF) khuyến khích sử dụng
để đánh giá mức độ lành mạnh tài chính
của NHTM. Tại Việt Nam, quy mơ VCSH
cũng là một trong những điều kiện để các
NHTM đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNN) hoặc để mở rộng mạng
lưới hoạt động theo quy định của pháp luật.
Nhiều các nghiên cứu đã tìm ra mối tương
quan cùng chiều giữa tỷ lệ VCSH với
KNSL của NHTM. Bourke (1989) nghiên
cứu các yếu tố tác động đến lợi nhuận của
các ngân hàng tại Châu Âu, Bắc Mỹ và
Úc; Molyneux & Thornton (1992) nghiên
cứu các yếu tố tác động đến lợi nhuận
của các ngân hàng Châu Âu; Saunders và
Schumacher (2000) nghiên cứu các yếu
tố tác động đến lãi suất cận biên của ngân
hàng; Brock và Suarez (2000) nghiên cứu
trên các ngân hàng ở khu vực Mỹ La tinh;
Maudos và Guevara (2004) nghiên cứu các
yếu tố tác động ở các ngân hàng thuộc liên
minh Châu Âu. Lý giải mối tương quan
dương giữa VCSH và KNSL, các tác giả
cho rằng các ngân hàng có mức vốn cao có
thể làm giảm chi phí đi vay, huy động từ


62

các nguồn khác, từ đó ảnh hưởng một cách
tích cực đến KNSL của NHTM.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Saona (2011)
nghiên cứu các yếu tố quyết định đến
lợi nhuận của các ngân hàng Mỹ, Qin và
Pastory (2012) nghiên cứu tại một số ngân
hàng tại Tanzania đã chỉ ra mối quan hệ
tiêu cực giữa quy mơ VCSH và KNSL.
Ngồi ra Dietrich và Wanzenried (2011)
nghiên cứu yếu tố tác động đến lợi nhuận
của các ngân hàng tại Thụy Sĩ trước và sau
khủng hoảng đã chỉ ra: tỷ lệ VCSH không
tác động đến lợi nhuận ngân hàng trước
cuộc khủng hoảng ở Thụy Sĩ, song lại tác
động tiêu cực lên KNSL được đo bằng chỉ
số ROA trong suốt cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2007-2009.
- Quy mô tiền gửi
Đối với các NHTM, tiền gửi là nguồn huy
động đầu vào quan trọng nhất để tiến hành
các hoạt động kinh doanh. Quy mô tiền
gửi càng lớn thì khả năng sử dụng vốn của
ngân hàng càng tăng, ngân hàng càng có
nhiều vốn để cho vay góp phần mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hai vấn
đề quan trọng mà các ngân hàng cần quan
tâm đến đối với mỗi nguồn vốn huy động
được chính là chi phí để có được nguồn vốn

đó và rủi ro của từng nguồn vốn. Hoạt động
huy động vốn cần phải có một chính sách
lãi suất hợp lý để có thể vừa thu hút được
lượng tiền gửi từ khách hàng vừa đảm bảo
KNSL cho ngân hàng.
Các nghiên cứu về quy mô tiền gửi ảnh
hưởng đến KNSL của NHTM: Nghiên cứu
của Sehrish Gul- Faiza Irshad- Khalid Zaman
(2011) chỉ ra rằng quy mô tiền gửi có sự tác
động tích cực và đáng kể đến lợi nhuận của
ngân hàng. Ngược lại, Bashir và Hassan
(2004) nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ tỷ

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020


NGUYỄN HOÀI NAM - NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

lệ nghịch giữa quy mô tiền gửi với lợi nhuận.
Nghiên cứu của Phạm Công Doanh (2014)
cũng chỉ ra rằng quy mô tiền gửi khách hàng
càng cao thì ROA của NHTM Việt Nam
càng tăng, trong khi ROE không bị tác động
bởi quy mô tiền gửi.
- Quy mơ dư nợ
Quy mơ dư nợ được tính bằng tỷ lệ dư nợ cho
vay chia cho tổng tài sản. Đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để phân tích khả
năng sinh lợi của các NHTM, chỉ tiêu này
phản ánh rủi ro thanh khoản trong hoạt động

ngân hàng, tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng
có tính thanh khoản thấp và ngược lại.

Nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011),
Sufian (2011) đã tìm thấy mối quan hệ tích
cực giữa quy mô dư nợ và KNSL của ngân
hàng. Tuy nhiên nghiên cứu của Bourke
(1989) lại cho thấy mối tương quan thuận
đáng kể giữa khả năng thanh khoản của
ngân hàng và KNSL, nguyên nhân là do
trong thời gian không ổn định, ngân hàng
có thể lựa chọn để tăng tài sản lưu động
nắm giữ, giảm quy mô dư nợ nhằm giảm
thiểu rủi ro. Trong một số nghiên cứu khác,
quy mô dư nợ lại được sử dụng để đại diện
cho mức độ rủi ro tín dụng khi dữ liệu
khơng cho phép tính tốn tỷ lệ dự phịng rủi
ro trong tổng dư nợ (De Guevara, J.F. và
Maudos, J., 2004). Nghiên cứu của Miller
và Noulas (1997), Alper và Anbar (2011)
đã tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quy
mô dư nợ và KNSL của ngân hàng. Các tác
giả lý giải một ngân hàng có quy mô dư nợ
cao sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu và do
đó làm giảm lợi nhuận biên.
- Hiệu quả quản trị chi phí

Các loại chi phí chủ yếu phát sinh trong quá
trình hoạt động của một NHTM bao gồm:


Chi phí trả lãi, chi phí ngồi lãi.Trong các
nghiên cứu định lượng, hiệu quả quản trị
chi phí thường được đo lường thơng qua tỷ
số: Chi phí hoạt động/tổng tài sản hoặc chi
phí hoạt động/thu nhập. Nhiều nghiên cứu
đã tìm thấy ảnh hưởng tích cực rõ ràng của
biến hiệu quả quản trị chi phí lên KNSL
của ngân hàng. Chẳng hạn các nghiên cứu
của Pasiouras và Kosmidou (2007), Alexio
và Sofoklis (2009), Trujilo- Ponce (2012)
cho thấy NHTM quản trị chi phí càng hiệu
quả, tức các tỷ số trên càng giảm thì sẽ có
KNSL càng cao. Tuy nhiên, một số tác
giả khác lại có kết quả nghiên cứu ngược
lại như Athanasoglou và cộng sự (2008);
Goddard và cộng sự (2009) lại bảo vệ lý
thuyết tiền lương hiệu quả, cho rằng năng
suất lao động theo mức tăng của tiền lương,
các tác giả trên tìm thấy mối quan hệ tiêu
cực giữa hiệu quả quản trị chi phí và KNSL
của ngân hàng.
Ngoài các công trình nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài, một số công trình nghiên
cứu trong nước cũng đã nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến KNSL của NHTM.
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Thu Hiền (2017), tác giả đã sử dụng số liệu
của 22 NHTM cổ phần tại Việt Nam để xác
định các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu ROA, ROE của các NHTM. Kết

quả nghiên cứu đã kết luận các yếu tố ảnh
hưởng cùng chiều với KNSL của ngân hàng
bao gồm: tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng/
Cho vay, tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản, thu
nhập phi lãi/Tài sản và chi phí trả lãi/Nợ
phải trả. Các yếu tố có ảnh hưởng ngược
chiều đến KNSL của ngân hàng bao gồm:
Chi phí hoạt động/Thu nhập, nợ xấu, và
quy mơ hội đồng thành viên. Trong nghiên
cứu cũng chỉ ra các yếu tố: quy mô, quản
trị rủi ro thanh khoản, cấu trúc nguồn vốn,
kiểm sốt chi phí của ngân hàng khơng ảnh

Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

63


Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mạiNghiên cứu thực nghiệm tại PG Bank

hưởng đến KNSL của NHTM.
Tác giả Phạm Công Doanh (2014), trên cơ
sở số liệu của 15 NH TMCP tại Việt Nam
trong 9 năm từ năm 2005 đến năm 2013,
đã đề xuất 2 chỉ tiêu phản ánh mức sinh
lời của NHTM là ROA, ROE. Các yếu tố
ảnh hưởng đến KNSL bao gồm: yếu tố nội
tại (tổng tiền gửi, dư nợ cho vay, tổng tài
sản, vốn chủ sở hữu, dự phịng rủi ro tín
dụng, tài sản thanh khoản, tỷ lệ thu nhập

lãi cận biên hay tỷ suất thu nhập lãi thuần
(NIM), tỷ lệ thu nhập chi phí lãi cận biên
(NII)), yếu tố kinh tế vĩ mô (lạm phát, tốc
độ tăng trưởng GDP, lãi suất thực). Kết quả
cho thấy: khơng có mối tương quan giữa
lãi suất thực, tỷ lệ lạm phát đến ROA, ROE
của các NHTM, có sự tác động cùng chiều
giữa tăng trưởng GDP và tăng trưởng ROE
của các NHTM. Tất cả các yếu tố nội tại
đều có sự tương quan đến ROA và ROE
của NHTM.
Tác giả Hồ Thị Hồng Minh, Nguyễn Thị
Cành (2015) dùng phương pháp ước lượng
hồi quy với các biến độc lập là ROA, ROE
đánh giá KNSL của 22 NHTM Việt Nam
trong 7 năm từ năm 2007 đến năm 2013.
Kết quả cho thấy KNSL của NHTM tỷ lệ
thuận với tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản,
tỷ lệ tiền gửi khách hàng/tổng nợ phải trả,
hiệu quả hoạt động. Đồng thời, KNSL tỷ
lệ nghịch với tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, tỷ lệ chi phí
hoạt động/thu nhập hoạt động. Khơng tìm
ra mối liên hệ giữa quy mô tổng tài sản và
tăng trưởng kinh tế tác động đến KNSL.
Tuy nhiên nghiên cứu lại cho thấy lạm phát
có sự tác động đến KNSL trong phương
trình ROA.
Qua các cơng trình nghiên cứu tại Việt
Nam, cho thấy các đề tài nghiên cứu trước

đây đều lấy đối tượng nghiên cứu là nhóm

64

các NHTM nói chung và chủ yếu đề cập đến
KNSL qua ROA, ROE. Hầu như rất ít đề
tài nghiên cứu tại một NHTM cụ thể, đồng
thời chưa có đề tài nào nghiên cứu thực
nghiệm tại đối tượng cụ thể là tại PG Bank,
một ngân hàng đang trong tình trạng chờ sáp
nhập. Do đó, nghiên cứu đi tìm bằng chứng
thực nghiệm tại PG Bank góp phần làm rõ
ảnh hưởng của các tố nội tại tới một ngân
hàng cụ thể, đặc biệt là một NHTM đang
trong bối cảnh chờ sáp nhập.
3. Phương pháp và mơ hình nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố nội tại, các tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là
phương pháp hồi quy OLS (ước lượng
bình phương nhỏ nhất), dữ liệu được phân
tích bằng phần mềm Eviews 5. Nguồn số
liệu thu thập thuộc dạng dữ liệu chuỗi thời
gian do nhóm tác giả tính tốn và tổng hợp
từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên, báo cáo nội bộ của Ngân hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex từ năm 2010 đến
năm 2018 được công bố trên trang web của

Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
3.2. Mơ hình nghiên cứu

Mơ hình nghiên cứu được xác lập dựa trên
nghiên cứu trước của Sehrish Gul- Faiza
Irshad- Khalid Zaman (2011) với các nhân
tố nội tại và nhân tố đánh giá KNSL được
lựa chọn phù hợp, có thể tính toán và đo
lường dễ dàng. Theo đó, KNSL của ngân
hàng được đo bằng các biến phụ thuộc là
ROA, ROE, NIM. Các biến độc lập (nhân
tố nội tại) tác động đến KNSL gồm 5 nhân
tố được mô tả tại Bảng 1.
Mô hình nghiên cứu được kiểm định là:

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020


NGUYỄN HOÀI NAM - NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

Bảng 1. Các biến trong mơ hình nghiên cứu
Kỳ vọng quan
hệ với biến phụ
thuộc

Biến đợc lập

Cơng thức tính

X1: Quy mơ tổng tài sản


Logarit tự nhiên của tổng tài sản

+

X2: Quy mô VCSH

VCSH/Tổng tài sản bình qn

+

X3: Quy mơ tiền gửi khách hàng Tiền gửi khách hàng/Tổng tài sản bình qn

+

X4: Quy mơ dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay/Tổng tài sản bình quân

+

X5: Hiệu quả quản trị chi phí

Chi phí hoạt động/Tổng tài sản bình quân

-

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

ROA = c + α1X1 + α2X2 + α3X3 + α4X4 +

α5X5 + e
ROE = c + α1X1 + α2X2 + α3X3 + α4X4 +
α5X5 + e
NIM = c + α1X1 + α2X2 + α3X3 + α4X4 +
α5X5 + e
Trong đó: c là Hệ số tự do; e: Sai số; Xi
(i=1,2,3,45) là những biến độc lập được
diễn giải cụ thể tại Bảng 1.
3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Năm giả thuyết nghiên cứu được đặt ra để
kiểm định trong mơ hình bao gồm:
Giả thuyết 1: Quy mô tổng tài sản ảnh
hưởng cùng chiều đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng (+)
Biến X1- Quy mô tổng tài sản: X1 là biến
được sử dụng đại diện cho quy mô ngân
hàng. Quy mô tổng tài sản được đo bằng
logarit tự nhiên của tổng tài sản. Nếu X1 có
mối quan hệ tương quan dương (+) so với
lợi nhuận của ngân hàng chứng tỏ ngân hàng
càng mở rộng quy mô thì KNSL của ngân
hàng càng tăng, ngược lại nếu X1 có mối
quan hệ tương quan âm (-) với lợi nhuận
ngân hàng chứng tỏ ngân hàng càng mở

rộng quy mơ thì KNSL càng giảm. Kỳ vọng
quy mô tổng tài sản ảnh hưởng cùng chiều
đến KNSL của PG Bank (+).
Giả thuyết 2: Quy mô VCSH ảnh hưởng
cùng chiều đến khả năng sinh lợi của

ngân hàng (+)
Biến X2- Quy mô VCSH: X2 là biến được
sử dụng đại diện cho quy mô VCSH của
ngân hàng. Biến X2 được đo bằng VCSH/
Tổng tài sản bình quân. Tỷ số này thể hiện
sự an toàn, lành mạnh về tài chính của ngân
hàng. Tỷ số này thấp chứng tỏ ngân hàng
sử dụng địn bẩy tài chính cao, rủi ro cao.
Chỉ số này cao có thể làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng nếu sử dụng nguồn vốn vay
với chi phí cao. Kỳ vọng quy mơ VCSH
ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL của ngân
hàng.
Giả thuyết 3: Quy mô tiền gửi khách hàng
ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng sinh
lợi của ngân hàng
Biến X3- Quy mô tiền gửi khách hàng:
X3 được sử dụng để làm đại diện cho quy
mô tiền gửi. Biến X3 được đo bằng số dư
tiền gửi khách hàng chia cho tổng tài sản
bình quân. Kỳ vọng tác động dương đến
KNSL lời do: Tỷ số này càng lớn chứng
tỏ ngân hàng huy động được càng nhiều

Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

65


Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mạiNghiên cứu thực nghiệm tại PG Bank


và từ nguồn huy động này ngân hàng có
thể cho vay hoặc đầu tư vào các HĐKD để
đem lại lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa chi
phí đầu vào thấp và thu nhập cao hơn từ
hoạt động cho vay, đầu tư. Ngược lại, tác
động âm (-) đến KNSL nếu tỷ số X3 thấp
do ngân hàng không huy động được nguồn
vốn giá rẻ từ khách hàng, phải huy động từ
các nguồn khác như vay trên thị trường liên
ngân hàng, phát hành giấy tờ có giá với chi
phí cao hơn khiến lợi nhuận của ngân hàng
bị giảm đi. Kỳ vọng quy mô tiền gửi khách
hàng ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL của
ngân hàng.
Giả thuyết 4: Quy mô dư nợ cho vay ảnh
hưởng cùng chiều đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng
Biến X4- Quy mô dư nợ cho vay: X4 được
sử dụng làm đại diện cho quy mô dư nợ cho
vay. Biến X4 được xác định bằng dư nợ cho
vay khách hàng chia cho tổng tài sản bình
qn. Nếu X4 có mối quan hệ tương quan
dương đến lợi nhuận ngân hàng chứng tỏ
quy mơ dư nợ cho vay càng tăng thì KNSL
của ngân hàng càng tăng. Kỳ vọng quy mô
dư nợ cho vay ảnh hưởng cùng chiều đến
KNSL của ngân hàng (+).
Giả thuyết 5: Hiệu quả quản trị chi phí
ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng

sinh lợi của ngân hàng

Biến X5- Hiệu quả quản trị chi phí: X5
được đo bằng tỷ số chi phí hoạt động chia
cho tổng tài sản bình quân. Chỉ số này càng
cao chứng tỏ chi phí ngân hàng bỏ ra càng
cao và có thể làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng. Kỳ vọng hiệu quả quản trị chi phí ảnh
hưởng ngược chiều đến KNSL của ngân
hàng.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thống kê mô tả các biến
Kết quả chạy dữ liệu thống kê mô tả các
biến trên phần mềm Eviews 5, thể hiện tại
Bảng 2.
Biến ROA theo quý có giá trị trung bình
là 0,0021 có ý nghĩa là mỗi đồng tài sản
đầu tư trung bình mỗi quý thu được 0,0021
đồng lợi nhuận, giá trị nhỏ nhất của ROA là
-0,0023 (tại Quý IV năm 2012), giá trị lớn
nhất của ROA là 0,0085 (tại Quý II năm
2011). Số liệu thống kê độ lệch chuẩn là
0,0026 cho thấy sự thay đổi ROA là khơng
lớn.
Biến ROE theo q có giá trị trung bình là
0,0171 có ý nghĩa là mỗi đồng VCSH tạo ra
trung bình 0,0171 đồng lợi nhuận mỗi quý.
Giá trị nhỏ nhất của ROE là -0,0136 (cũng
tại Quý IV năm 2012), giá trị lớn nhất của
ROE là 0,0873 (tại Quý I năm 2011). Số liệu

thống kê độ lệch chuẩn là 0,0218 cho thấy

Bảng 2. Thống kê mô tả các biến
Tên biến

ROA

ROE

NIM

X1

X2

X3

X4

X5

Giá trị trung bình

0,0021

0,0171

0,0099

9,9860


0,1379

0,6954

0,6725

0,0056

Giá trị nhỏ nhất

-0,0023 -0,0136 0,0009

9,4259

0,0955

0,5867

0,5507

0,0041

Giá trị lớn nhất

0,0085

0,0873

0,0208


10,3056 0,1796

0,8454

0,8047

0,0089

Độ lệch chuẩn

0,0026

0,0218

0,0043

0,2168

0,0686

0,0628

0,0013

0,0165

Nguồn: Nhóm tác giả tính tốn dựa trên số liệu đã được công bố trên website của Ngân hàng TMCP Xăng
Dầu Petrolimex trên phần mềm Eviews 5


66

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020


NGUYỄN HOÀI NAM - NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

sự thay đổi ROE tuy không lớn nhưng cao
hơn rất nhiều so với ROA.
Biến NIM có giá trị trung bình là 0,0099,
có ý nghĩa là mỗi đồng tài sản có trung bình
tạo ra được 0,0099 đồng thu nhập thuần mỗi
quý. Giá trị nhỏ nhất của NIM là 0,0009
(tại Quý IV năm 2015), giá trị cao nhất của
NIM là 0,0208 (tại Quý IV năm 2011). Số
liệu thống kê độ lệch chuẩn là 0,0043 cho
thấy sự thay đổi NIM là tương đối nhỏ.
Biến X1- Quy mơ tài sản có giá trị trung
bình là 9,9860, giá trị nhỏ nhất là 9,4259 tại
thời điểm Quý I năm 2010, giá trị lớn nhất
là 10,3056 rơi vào thời điểm Quý IV năm
2018. Độ lệch chuẩn là 0,2168, mức thay
đổi lớn nhất trong các biến nghiên cứu và
là tỷ lệ dao động khá cao.
Biến X2- Quy mơ VCSH có giá trị trung
bình là 0,1379, giá trị nhỏ nhất của X2 là
0,0955 rơi vào thời điểm Quý I năm 2010,
giá trị lớn nhất của biến X2 là 0,1796 rơi
vào thời điểm Quý IV năm 2012. Độ lệch
chuẩn 0,0165 cho thấy quy mô VCSH dao

động khá thấp.
Biến X3- Quy mô tiền gửi khách hàng có
giá trị trung bình là 0,6954, chiếm tỷ lệ khá
lớn trong tổng tài sản nợ. Quy mô tiền gửi
khách hàng có giá trị thấp nhất là 0,5867
rơi vào thời điểm Quý I năm 2014, giá trị
lớn nhất là 0,8454 tại Quý IV năm 2017.
Độ lệch chuẩn 0,0686 cho thấy sự dao động
không lớn.
Biến X4- Quy mô dư nợ cho vay có giá trị
trung bình là 0,6725, chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng tài sản có. Quy mơ dư nợ cho vay có
giá trị thấp nhất là 0,5507 rơi vào thời điểm
Quý I năm 2015, giá trị lớn nhất đạt 0,8047
rơi vào thời điểm Quý IV năm 2010. Độ
lệch chuẩn là 0,0628 cho thấy quy mô dư

nợ dao động không lớn.
Biến X5- Hiệu quả quản trị chi phí có giá
trị trung bình là 0,0056, giá trị nhỏ nhất
0,0041 tại Quý IV năm 2015, giá trị lớn
nhất 0,0089 tại Quý II năm 2016. Độ lệch
chuẩn 0,0013 cho thấy sự dao động chi phí
hoạt động là rất thấp trong từ năm 2010 đến
năm 2018.
4.2. Phân tích tương quan giữa các biến
Biến phụ thuộc ROA: Hệ số tương quan âm
giữa ROA và các biến độc lập X1- Quy mô
tổng tài sản (-0,5775); X2- Quy mô VCSH
(-0,2513); X3- Quy mô tiền gửi khách hàng

(-0,2353); X4- Quy mô dư nợ (-0,0247)
cho thấy mối quan nghịch giữa ROA và các
biến này. Điều này có ý nghĩa, khi quy mô
tổng TS, quy mô VCSH, quy mô tiền gửi
khách hàng, quy mô dư nợ tăng quá lớn sẽ
làm ROA giảm. Hệ số tương quan dương
giữa ROA và X5- hiệu quả quản trị chi phí
(0,3115) cho thấy mối quan hệ cùng chiều
giữa ROA và X5, nếu hiệu quả quản trị chi
phí tăng thì ROA tăng theo.
Biến phụ thuộc ROE: ROE có hệ số tương
quan dương với các biến X4 (0,0177) và
X5 (0,2770) cho thấy nếu quy mô dư nợ và
hiệu quả quản trị chi phí tăng thì lợi nhuận
của ngân hàng tăng theo (ROE tăng). ROE
có hệ số tương quan âm với các biến X1
(-0,6561), X2 (-0,3854), X3 (-0,1448) cho
thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa ROE
và các biến này, nếu quy mô tài sản, quy
mô VCSH, quy mô tiền gửi khách hàng tại
ngân hàng tăng quá lớn sẽ làm ROE giảm.
Biến phụ thuộc NIM: NIM có hệ số tương
quan dương với các biến X2 (0,0987), X4
(0,1663), X5 (0,6310) cho thấy mối quan hệ
thuận chiều với các biến. Quy mô VCSH,
quy mô dư nợ và hiệu quả quản trị chi phí

Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

67



Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mạiNghiên cứu thực nghiệm tại PG Bank
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu
 
ROA
ROE
NIM
X1
X2
X3
X4
X5

ROA
1,0000
0,9671
0,6956
-0,5775
-0,2513
-0,2353
-0,0247
0,3115

ROE

 
1,0000
0,6372
-0,6561

-0,3854
-0,1448
0,0177
0,277

NIM

 
 
1,0000
-0,6256
0,0987
-0,3069
0,1663
0,631

X1

 
 
 
1,0000
0,036
0,27
0,0059
-0,5453

X2

 

 
 
 
1,0000
-0,43
-0,0918
0,4109

X3

 
 
 
 
 
1,0000
0,6666
-0,463

X4

 
 
 
 
 
 
1,0000
0,0163


X5

 
 
 
 
 
 
 
1,0000

Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán dựa trên số liệu đã được công bố trên website của Ngân hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex

tăng sẽ làm tăng NIM của ngân hàng. Biến
NIM có hệ số tương quan âm với các biến
X1 (-0,6256) và X3 (-0,3069) thể hiện khi
quy mô tài sản và quy mô tiền gửi khách
hàng tại ngân hàng tăng quá lớn sẽ làm
giảm lợi nhuận tại ngân hàng (NIM giảm).
4.3. Phân tích hồi quy
Phân tích mơ hình hồi quy với các biến
phụ thuộc ROA, ROE, NIM cho kết quả tại
Bảng 4.
4.4. Kiểm định sự phù hợp của mơ hình
hồi quy với các biến ROA, ROE, NIM
+ Với giá trị P_value (F-statistic) của các
mơ hình hồi quy đều < 1% chứng tỏ mức
độ phù hợp của mẫu khảo sát đối với mơ
hình hồi quy.

Hệ số hiệu chỉnh R2 của mơ hình hồi quy
với ROA là 36,96% có nghĩa 36,96 % sự
biến thiên của ROA được giải thích bởi
những thay đổi của các biến độc lập. Tương
tự, hệ số hiệu chỉnh R2 của mơ hình hồi quy
với ROE và NIM lần lượt là 53,84% và
52,74%. Thông thường R2 hiệu chỉnh nếu
đạt trên 50% thì được coi là mô hình tốt, ở
mô hình hồi quy ROA cho kết quả R2 hiệu
chỉnh ở mức dưới 50% cũng có thể ROA

68

còn phụ thuộc vào các biến ngoài mô hình
và sai sớ ngẫu nhiên.
+ Kiểm định xem có bỏ sót biến quan trọng
nào của mơ hình hồi quy hay khơng, dùng
kiểm định Ramsey RESET Test cho kết
quả P_value đều > 0,05 chứng tỏ mơ hình
khơng sót biến độc lập quan trọng.
+ Kiểm định mơ hình có phương sai sai
số thay đổi hay không, sử dụng kiểm định
White cho kết quả đều là P_value > 0,05
chứng tỏ mơ hình khơng có hiện tượng
phương sai sai số thay đổi.
+ Kiểm định mô hình có hiện tượng tự
tương quan hay khơng, sử dụng kiểm định
Breusch-Godfrey cho các kết quả P_value
với biến ROA, ROE > 0,05 chứng tỏ mơ
hình khơng có hiện tượng tự tương quan.

Riêng mơ hình với biến phụ thuộc NIM
cho kết quả P_value= 0,032678 < 0,05, tuy
nhiên chỉ số Durbin-Watson của mơ hình là
1,660567 (nằm trong khoảng 1 < DurbinWatson stat <3) có thể kết luận mơ hình
khơng có hiện tượng tự tương quan.
+ Kiểm định mơ hình có hiện tượng đa cộng
tuyến hay không, thực hiện hồi quy lần lượt
các biến X1, X2, X3, X4, X5 theo các biến
còn lại, kết quả khơng có hệ sớ tương quan

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020


NGUYỄN HOÀI NAM - NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

Bảng 4. Kết quả mơ hình hồi quy
Mơ hình hồi quy với biến
phụ thuộc ROA
Tên
Hệ số hồi
P_value
biến
quy

Mơ hình hồi quy với biến Mơ hình hồi quy với biến phụ
phụ thuộc ROE
thuộc NIM
Tên
Hệ số hồi
Tên

Hệ số hồi
P_value
P_value
biến
quy
biến
quy

C

0,066407

0,0039

C

0,660922

0,0001

C

0,075182

0,0169

X1

-0,005066


0,0216

X1

-0,052857

0,0012

X1

-0,006652

0,0304

X2

-0,06712

0,0182

X2

-0,669929

0,0014

X2

-0,041537


0,2789

X3

-0,016306

0,0989

X3

-0,104999

0,1324

X3

-0,027204

0,0515

X4

0,009284

0,3017

X4

0,067261


0,2916

X4

0,029871

0,0221

X5

0,116951

0,7846

X5

0,733515

0,8089

X5

1,017917

0,097

 

 


 

 

 

 

 

 

 

R-squared

0,459703 R-squared

0,604364 R-squared

0,594935

Adjusted R-squared 0,369654 Adjusted R-squared 0,538425 Adjusted R-squared 0,527424
Durbin-Watson stat 1,616134 Durbin-Watson stat 1,656317 Durbin-Watson stat

1,492594

Prob(F-statistic)

0,000031


0,001669 Prob(F-statistic)

0,000022 Prob(F-statistic)

Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán dựa trên số liệu đã được công bố trên website của Ngân hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex

cặp vượt quá 0,6 nên có thể bỏ qua hiện
tượng đa cộng tuyến không hoàn hảo.
+ Kiểm định yếu tố ngẫu nhiên tuân theo
quy luật chuẩn đều cho kết quả P_value
> 0,05 chứng tỏ sai số ngẫu nhiên của mơ
hình có phân phối chuẩn.
Sau khi kiểm định các khuyết tật của mơ
hình, có thể thấy mơ hình kiểm định với
các biến phụ thuộc ROA, ROE, NIM là phù
hợp, khơng có khuyết tật.
4.5. Kết quả hồi quy
Mơ hình có biến phụ thuộc ROA:
ROA
=
0,0664070,005066*X10,067120*X2- 0,016306*X3
Mơ hình có biến phụ thuộc ROE:
ROE

=

0,660922-


0,052857*X1-

0,669929*X2
Mơ hình có biến phụ thuộc NIM:
NIM
=
0,0751820,006652*X10,027204*X3
+
0,029871*X4
+
1,017917*X5
5. Kết luận và khuyến nghị
Kết luận
Trái với kỳ vọng ban đầu, quy mô tổng tài
sản, quy mô vốn chủ sở hữu và quy mô tiền
gửi khách hàng có mối tương quan ngược
chiều với KNSL của ngân hàng (trong đó,
quy mô tổng tài sản có ý nghĩa tại cả ba mô
hình hồi quy ROA, ROE, NIM. Quy mô
vốn chủ sở hữu chỉ có ý nghĩa tại mô hình
hồi quy ROA, ROE. Quy mô tiền gửi khách
hàng chỉ có ý nghĩa tại mô hình hồi quy
ROA, NIM). Hiệu quả quản trị chi phí lại có
mối tương quan cùng chiều với KNSL của
ngân hàng và chỉ có ý nghĩa tại mô hình hồi

Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

69



Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mạiNghiên cứu thực nghiệm tại PG Bank

quy NIM. Duy chỉ có quy mô dư nợ cho vay
đúng với kỳ vọng ban đầu là có mối tương
quan cùng chiều với KNSL của ngân hàng
và cũng chỉ có ý nghĩa tại mô hình hồi quy
NIM.
Kết quả nghiên cứu mơ hình hồi quy cho
thấy để nâng cao KNSL, ngân hàng phải
thực sự quan tâm đến 5 nhân tố đã được
kiểm định. Trong đó hai nhân tố tác động
tích cực, tác động cùng chiều đến NIM của
PG Bank là Quy mô dư nợ cho vay và Hiệu
quả quản trị chi phí. Có thể thấy đây là hai
nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến
gia tăng KNSL của PG bank, vì vậy cần
có những giải pháp ưu tiên thực hiện trước.
Theo các nghiên cứu của các tác giả trong
nước và ngoài nước đã được nhóm tác giả
giới thiệu ở tổng quan nghiên cứu thì có
thể thấy đây là các nhân tố có khả năng
ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM nói
chung. Tuy nhiên, tại mơ hình hời quy biến
phụ thuộc ROA có hệ số hiệu chỉnh R2 dưới
50% là hạn chế của nghiên cứu, nhóm tác
giả sẽ cần thực hiện nghiên cứu tiếp theo để
bổ sung thêm các nhân tố ảnh hưởng đến
ROA của ngân hàng.
Khuyến nghị

Từ kết quả nghiên cứu tại mô hình NIM,
PG Bank nên mở rộng quy mô dư nợ cho
vay với việc chú trọng đến đối tượng cán
bộ nhân viên đang làm việc tại Petrolimex

với số lượng nhân viên lên đến hàng chục
nghìn người vì đây là nguồn khách hàng có
thu nhập ổn định và có nhu cầu lớn với các
sản phẩm như cho vay tiêu dùng, cho vay
tín chấp qua lương, phát hành thẻ visa,...
Đồng thời, với lợi thế đang liên kết với
nhiều cửa hàng xăng dầu của Petrolimex,
PG Bank nên tăng cường hơn nữa cung
cấp các dịch vụ đa năng, tiện ích cho khách
hàng như ưu đãi thanh toán tiền xăng dầu,
cung cấp dịch vụ giúp khách hàng quản lý
chi tiêu tiền xăng dầu một cách linh hoạt và
hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân hàng có thế
đẩy mạnh cho vay đới với đối tượng là các
doanh nghiệp vận tải, du lịch…
Để nâng cao hiệu quả quản trị chi phí, PG
Bank nên tăng cường nghiên cứu áp dụng
các quy trình quản trị hiện đại. Ngân hàng
nên thực hiện cơ chế chi trả lương, thưởng
gắn liền với kết quả làm việc của mỗi cá
nhân bằng cách xây dựng các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả làm việc, xây dựng quy trình
bổ nhiệm đối với từng chức danh để tạo
động lực cho mỗi nhân viên làm việc và
gắn bó lâu dài với PG Bank. Tăng cường

các chiến dịch Marketing, đẩy mạnh quảng
bá thương hiệu của ngân hàng, đặc biệt trên
các báo điện tử có lượng người truy cập
nhiều, tạo fanpage trên facebook để quảng
bá sản phẩm mới, ghi nhận ý kiến đóng góp
của khách hàng trên nhiều kênh… để cải
thiện quy trình, sản phẩm, chất lượng dịch
vụ. ■

Tài liệu tham khảo
Ben Naceur, S., and Goaied, M., (2008), The determinants of commercial bank interest margin and profitability:
evidence from Tunisia, Frontiers in Finance and Economics 5, 106-130.
Dietrich, A., Wanzenried, G. (2011), Determinants of bank profitability before and during the crisis: evidence from
Switzerland, Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, vol 21(3), pp 307-327.
De Guevara, J.F. and Maudos, J. (2004), Measuring Welfare Loss of Market Power: An Application to European
Banks, Applied Economics Letters, vol 11, pp833-836. 
Donald D. Hester & John F. Zoellner (1965), The relation between bank portfolios and earnings: an economic
analysis, Cowles Foundation Discussion Paper No.184.
Deger Alper and Adem Anbar (2011), Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank
Profitability: Empirical Evidence from Turkey, Business and Economics Research Journal, Vol2 (2), pp. 139-152.

70

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020


NGUYỄN HOÀI NAM - NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

Hồ Thị Hồng Minh- Nguyễn Thị Cành (2015), “Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợicủa
các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Cơng nghệ ngân hàng, số 106+107, tháng 1+2/2015, trang 13-24.

Lê Văn Tư (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính.
Mohamed Khaled Al-Jafari and Mohammad Alchami(2014), Determinants of Bank Profitability: Evidence from Syria.
Journal of Applied Finance & Banking, vol. 4, no. 1, pp 17-45.
Molyneux, P., Thornton, J. (1992), The determinants of European Bank profitability, Journal of Banking and Finance,
vol 16, pp 1173-1178.
Miller, S. and Noulas, A. (1997), Portfolio Mix and Large-Bank Profitability in the USA, Applied Economics, vol 29, pp
505-512. 
Maudos, Joaqúin and Juan Fernández de Guevara (2004), Factors explaining the interest margin in the banking
sectors of the European Union, Journal of banking and finance, No. 28, pp 2259-2281.
Naceur, B. Samy, 2003, The determinants of the Tunisian banking industry profitability: Panel Evidence, Universite
Libre de Tunis, Department of finance Working Paper 2003.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2017), “Các yếu tố đặc trưng xác định khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt
Nam”, Tạp chí cơng thương.
Nguyễn Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Văn Cơng (2009) Giáo trình Phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex, Báo cáo kết quả kinh doanh các năm (2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,
2015, 2016, 2017, 2018), Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex, Báo cáo thường niên các năm (2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015,
2016, 2017, 2018), Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex, Báo cáo tài chính quý các năm (2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015,
2016, 2017, 2018), Hà Nội.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm (2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017,
2018), Hà Nội.
Nguyễn Phạm Nhã Trúc- Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2015), “Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của hệ
thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 228, tháng 6/2016.
Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks, African
Journal of Business Management ,Vol. 7(8), pp. 649-660.
Pasiouras, F. and Kosmidou, K. (2007), Factors influencing the profitability of domestic and foreign commercial banks
in the European Union, International Business and Finance, 21, 222-237.
Phạm Công Doanh (2014), “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tại các ngân hàng TMCP Việt Nam”, Luận văn

Thạc sĩ Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
PhilipBourke (1989), Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North America and
Australia, Journal of Banking & Finance, Volume 13, Issue 1, March 1989, pp 65-79.
Philip L. Brock and Liliana Rojas Suarez (2000), Understanding the behavior of bank spreads in Latin America,
Journal of Development Economics, vol.63 pp 113-134.
Paolo Saona Hoffmann (2011), Determinants of the Profitability of the US Banking Industry, International Journal of
Business and Social Science Vol. 2 No. 22.
Quốc Hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH 12, Hà Nội.
Quốc Hội (2017), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH 14, Hà Nội.
Saunders, A., & Schumacher, L. (2000), The Determinants of Bank Interest Rate Margins: An International Study,
Journal of International Money and Finance, vol 19, pp 813-832.
Sufian, F., Habibullah, M.S. (2009), Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Bank Profitability: Empirical
Evidence from the China Banking Sector, Frontiers of Economics in China, Vol 4 (2), pp 274-291.
Sehrish Gul–Faiza Irshad- Khalid Zaman (2011), Factors affecting Bank Profitability in Pakistan, The Romanian
Economic Journal.
Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Lao động xã hội.
Xuezhi Qin1 & Dickson Pastory1 (2011), Commercial Banks Profitability Position: The Case of Tanzania,
International Journal of Business and Management; Vol. 7, No. 13.

Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

71



×