Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh thành phố Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.42 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>


<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


<b>LỜI CẢM ƠN </b>
<b>MỤC LỤC </b>


<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
<b>DANH MỤC BẢNG </b>


<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ </b>


<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN ... 2 </b>
<b>LỜI MỞ ĐẦU ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO </b>
<b>VAY DỰ ÁN BOT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠIError! Bookmark not defined. </b>


<b>1.1. </b> <b>Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro ... Error! Bookmark not defined.</b>


1.1.1. <b>Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro ... Error! Bookmark not defined.</b>


1.1.2. <b>Các quá trình quản lý rủi ro ... Error! Bookmark not defined.</b>


<b>1.2. </b> <b>Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT của Ngân hàng thƣơng </b>
<b>mại Error! Bookmark not defined. </b>


1.2.1. <b>Khái quát về dự án đầu tư theo hình thức BOTError! Bookmark not defined.</b>


1.2.2. <b>Rủi ro trong hoạt động cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng thương mạiError! </b>


<b>Bookmark not defined. </b>



1.2.3. Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT của Ngân hàng thương


<b>mại Error! Bookmark not defined.</b>


1.2.4. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án


<b>BOT Error! Bookmark not defined.</b>


<b>CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO </b>
<b>VAY DỰ ÁN BOT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI </b>
<b>NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... Error! Bookmark not defined. </b>


<b>2.1. </b> <b>Khái quát về Vietinbank Hà Nội ... Error! Bookmark not defined.</b>


2.1.1. <b>Quá trình hình thành và phát triển ... Error! Bookmark not defined.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2.1.3. <b>Kết quả hoạt động kinh doanh ... Error! Bookmark not defined.</b>


<b>2.2. </b> <b>Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank </b>
<b>Hà Nội ... Error! Bookmark not defined. </b>


2.2.1. <b>Thực trạng cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà NộiError! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà


<b>Nội Error! Bookmark not defined.</b>


<b>2.2 </b> <b>Đánh giá về công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại </b>


<b>Vietinbank Hà Nội... Error! Bookmark not defined. </b>


2.3.1. <b>Kết quả đạt được ... Error! Bookmark not defined.</b>


2.3.2. <b>Hạn chế và nguyên nhân ... Error! Bookmark not defined.</b>


<b>CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT </b>
<b>ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN BOT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG </b>
<b>THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... Error! Bookmark not defined. </b>


<b>3.1. </b> <b>Quan điểm, định hƣớng về cho vay dự án BOTError! Bookmark not defined.</b>


3.1.1. <b>Định hướng chung của Chính phủ, NHNN và các cơ quan quản lý .. Error! </b>


<b>Bookmark not defined. </b>


3.1.2. <b>Định hướng cụ thể của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .. Error! </b>


<b>Bookmark not defined. </b>


<b>3.2. </b> <b>Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại </b>
<b>Vietinbank Hà Nội... Error! Bookmark not defined. </b>


3.2.1. <b>Giải pháp trong ngắn hạn ... Error! Bookmark not defined.</b>


3.2.2. <b>Giải pháp trong dài hạn ... Error! Bookmark not defined.</b>


<b>3.3. </b> <b>Một số kiến nghị ... Error! Bookmark not defined.</b>



3.3.1. <b>Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt NamError! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


3.3.2. <b>Kiến nghị với NHNN ... Error! Bookmark not defined.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>PHỤ LỤC </b>


<b> TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



“Tại Việt Nam, kể từ khi chính phủ ban hành khung pháp lý cho mơ hình đầu tư


đối tác công – tư (PPP), các dự án triển khai theo hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh –
Chuyển giao (BOT) đã phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô trên khắp cả nước.
Nguồn vốn các ngân hàng thương mại (NHTM) đổ vào lĩnh vực này cũng ngày càng lớn,
đặc biệt là tài trợ cho các dự án đầu tư (DAĐT) hạ tầng giao thông. Bên cạnh các nhân tố
tích cực, hoạt động cho vay các dự án BOT cũng đang bộc lộ nhiều rủi ro do các dự án
thường có tổng mức đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách
từ nhà nước và năng lực lập, triển khai, quản lý dự án của nhà đầu tư... Nhiều dự án khi
triển khai đi vào hoạt động không đạt được hiệu quả như kỳ vọng, kế hoạch thu hồi vốn
bị kéo dài….khiến cho các khoản nợ vay cho dự án đứng trước nguy cơ phải gia hạn nợ,
cơ cấu lại thời hạn trả nợ.


Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong
những ngân hàng tích cực cho vay dự án BOT với tổng số tiền cam kết cho vay tính đến
31/12/2016 là gần 70.000 tỷ đồng. Trong đó, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
chi nhánh thành phố Hà Nội (Vietinbank Hà Nội) là chi nhánh dẫn đầu hệ thống với tỷ lệ
dư nợ BOT chiếm 30% tổng dư nợ BOT tồn hàng. Cơng tác quản lý rủi ro khi cho vay
lĩnh vực này tại Vietinbank Hà Nội bên cạnh một số kết quả đạt được, cũng còn nhiều


hạn chế, bất cập cần khắc phục. Nhìn nhận về những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai, việc
thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động cho
vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội hiện tại là cần thiết. Từ những vấn đề đặt ra nêu
<i><b>trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Ngân </b></i>


<i><b>hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. </b></i>


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: (i) Tổng hợp các lý thuyết chung về DAĐT nói


chung và dự án BOT nói riêng, cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

rủi ro ở đây, đánh giá ưu nhược điểm cũng như nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của
công tác quản lý rủi ro và (iii) Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi
ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu là các dữ
liệu thu thập từ năm 2014 đến năm 2016. Phương pháp nghiên cứu áp dụng là trên cơ sở lý
thuyết cùng với các dữ liệu thu thập được, tác giả tổng hợp, phân tích, so sánh, thống
kê… để rút ra kết luận.


Tại chương I, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro,
khái qt về dự án đầu tư nói chung và hình thức BOT nói riêng, từ đó chỉ ra những rủi ro
khi NHTM cho vay dự án BOT và cách thức đo lường chúng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa


ra mơ hình quản lý rủi ro mà NHTM áp dụng, các tiêu chí đánh giá về mơ hình quản lý
rủi ro cũng như các nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến công tác quản lý rủi ro
trong hoạt động cho vay dự án BOT của NHTM.


Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được, xảy ra ngoài ý muốn và gây nên
những thiệt hại, tổn thất cho con người và các hoạt động của con người. Quản lý rủi ro là
quá trình tiếp cận rủi ro nhằm nhận diện, phân loại, phân tích những nguyên nhân gây ra
rủi ro để có thể hạn chế, kiểm sốt nó và tối thiểu hóa những tổn thất mà nó mang lại.



Theo Basel II, quản lý rủi ro bao gồm các quá trình: (i) đánh giá rủi ro, (ii) thực hiện các
hoạt động kiểm soát rủi ro và (iii) hoạt động giám sát và báo cáo.


Dự án BOT (từ viết tắt tiếng Anh của Build – Operate – Transfer nghĩa là Xây
dựng – Kinh doanh – Chuyển giao) là một loại hình DAĐT trong đó khu vực tư nhân bỏ
nguồn lực để xây dựng, cải tạo, mở rộng, vận hành, hiện đại hóa cơng trình kết cấu hạ
tầng, sau khi hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời gian nhất định
đảm bảo thu hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý sau đó chuyển giao khơng bồi hồn cho
nhà nước.


Khi cho vay dự án BOT, các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt gồm có: (i) Rủi ro


tín dụng: những tổn thất phát sinh trong trường hợp không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay, hoặc khách hàng thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ hạn và (ii) Rủi


ro thanh khoản: tình trạng NHTM không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng để


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nhưng với chi phí lớn. Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng mơ hình để quản lý rủi ro sao cho
đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.


Các nội dung chính của mơ hình quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án


BOT gồm có: Định hướng, chiến lược của ngân hàng; chính sách, cơ chế, quy trình cho


vay; phương pháp và cơng cụ đo lường rủi ro; mơ hình tổ chức nguồn nhân lực; các biện
pháp chủ động phịng ngừa, đối phó với rủi ro và các hoạt động giám sát sự tuân thủ.


Để đánh giá về công tác quản lý rủi ro của NHTM, các tiêu chí định tính được



xem xét trước hết là mức độ đầy đủ, chặt chẽ của hệ thống quy trình, quy định; sau đó
đến sự hợp lý, khoa học của việc bố trí nhân lực, sắp xếp các chốt kiểm soát rủi ro và
phân định chức năng của từng bộ phận; tính hiệu lực, tuân thủ của việc áp dụng các quy
trình quy định vào trong thực tế quản lý rủi ro. Ngồi ra, mức độ hồn thiện của các cơng
cụ đo lường rủi ro và việc thực thi kịp thời các biện pháp phịng ngừa và đối phó với rủi


ro cũng là hai tiêu chí quan trọng để đánh giá. Về tiêu chí định lượng, phương thức


truyền thống là xem xét về chất lượng tín dụng, trong đó rõ nét nhất là chỉ tiêu nợ quá
hạn và nợ xấu tại ngân hàng.


Các nhân tố tác động đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án
BOT của NHTM bao gồm nhân tố khách quan là mơi trường chính trị, mơi trường pháp
lý và môi trường kinh tế; nhân tố chủ quan là (i) mức độ nhận thức của ngân hàng về tầm
quan trọng của quản lý rủi ro, (ii) cơ chế, chính sách trong cho vay dự án BOT, (iii) chất
lượng nguồn nhân lực, (iv) công nghệ ngân hàng, (v) sự phối hợp giữa các bộ phận và


(vi) khả năng thu thập, xử lý thông tin.


Chương II của luận văn tập trung đi vào phân tích thực trạng quản lý rủi ro trong
hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội.


Về cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay dự án BOT: Trong giai đoạn sau năm
2009, chính phủ đã ban hành các văn bản: Nghị định 108/2009/NĐ – CP ngày


27/11/2009, Quyết định số 71/2010/NĐ-CP ngày 09/11/2010 và nghị định


15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015. Các văn bản trên đã khẳng định quyền huy động vốn vay ngân hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đầu tư không thực hiện được các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng vay. Đây là khung pháp


lý để các NHTM thực hiện cấp tín dụng với các dự án BOT.


Tại Vietinbank Hà Nội, trên cơ sở pháp lý đó, hoạt động cho vay dự án BOT có sự
tăng trưởng không ngừng qua các năm, cả về số lượng dự án tài trợ vốn, tổng hạn mức
cấp tín dụng và dư nợ cho vay. Trong năm 2016, số lượng các dự án BOT và hạn mức cam
kết cấp tín dụng có sự tăng mạnh: từ 6 dự án lên 11 dự án và hạn mức cấp tăng từ 12.874
tỷ đồng lên 21.776 tỷ đồng (mức tăng gần 70%). Về dư nợ, cuối năm 2013, tổng dư nợ


cho vay các dự án BOT tại chi nhánh chỉ có 791 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng lên mức
2.232 tỷ đồng, năm 2015 là 5.316 tỷ đồng và năm 2016 là 7.846 tỷ đồng. Dư nợ cho vay
dự án BOT đóng góp tỷ trọng ngày một cao hơn vào tổng dư nợ cho vay trung dài hạn
cũng như tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tại Vietinbank Hà Nội. Đồng thời hoạt động cho
vay dự án BOT cũng đem lại nguồn lợi nhuận tốt cho chi nhánh. Trong năm 2016, tổng
lợi nhuận từ hoạt động cho vay các dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội đạt khoảng 253 tỷ
đồng, bằng 13,5% tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (chưa trừ trích lập dự phịng
rủi ro) của chi nhánh.


Nhận xét về thực trạng cho vay các dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội, có thể thấy:
Tồn bộ các dự án BOT vay vốn tại Vietinbank Hà Nội đều có thời gian cho vay rất dài,
từ 168 đến 300 tháng (tương đương từ 14 đến 25 năm). Địa bàn triển khai dự án trải rộng
trên toàn quốc, tập trung nhiều ở khu vực phía Nam. Nguồn trả nợ khoản vay từ hoạt
động thu phí giao thơng, ngồi ra khơng có nguồn thu chính thức khác. Tài sản đảm bảo
của các khoản vay 100% là quyền thu phí từ hợp đồng BOT.


Về chất lượng tín dụng: Hiện tại, phần lớn các dự án BOT vay tại Vietinbank Hà
Nội đều đang trong giai đoạn xây dựng, nhiều dự án vẫn đang được ngân hàng ân hạn,
cho vay lãi nhập gốc, chưa đến thời kỳ trả nợ. Một số ít dự án khác đã được đưa vào vận
hành nhưng thời gian khai thác chưa dài, vì vậy, lịch trả nợ cũng đang được xem xét cân
đối phù hợp với dòng thu thực tế của dự án, áp lực trả nợ chưa cao. Do đó, các khoản vay
tại chi nhánh chưa phát sinh nợ khó địi, nợ cần chú ý và vẫn đang được phân loại nợ



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội đã được
tác giả nghiên cứu làm rõ trong luận văn trên các khía cạnh như sau:


(i) Quan điểm của Vietinbank đối với hoạt động cho vay dự án BOT: hạn chế và
kiểm soát chặt chẽ mức độ tập trung tín dụng, ưu tiên lựa chọn các dự án có chủ đầu tư


uy tín, có năng lực tài chính. Đối với các nhu cầu cấp tín dụng, thận trọng trong xem xét


và tập trung vào các dự án được triển khai tại các tuyến đường huyết mạch, nắm được


chắc quy hoạch vùng và lưu lượng dự kiến.


(ii) Quy trình cấp tín dụng cho dự án BOT: hồ sơ được luân chuyển từ chi nhánh
đến trụ sở chính, trong đó bộ phận đề xuất tín dụng là phịng Khách hàng doanh nghiệp
tại chi nhánhvà khoản vay được tái thẩm định, phê duyệt tập trung tại Khối phê duyệt tín
dụng - Trụ sở chính. Cấp có thẩm quyền quyết định cho vay được phân cấp theo giá trị và
tính chất của từng khoản vay. Chức năng tác nghiệp được thực thi bởi Khối Hỗ trợ tín
dụng và Khối này nằm dưới sự điều hành theo ngành dọc, đảm bảo tách biệt khỏi chức
năng kinh doanh tại chi nhánh. Ngoài ra, Khối quản lý rủi ro tại Trụ sở chính chịu trách
nhiệm xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn danh mục, quản lý trên cơ
sở định hướng toàn hàng. Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của Vietinbank cũng được
tổ chức theo ngành dọc theo từng khu vực địa lý và khơng có mối liên hệ điều hành với
chi nhánh nhằm đảm bảo tính khách quan cần thiết.


(iii) Thực trạng nhận diện rủi ro:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trình cho vay, kết hợp với các nguồn thông tin ghi nhận trên các phương tiện thơng tin
truyền thơng, kết quả Kiểm tốn nhà nước, cơ quan thanh tra giám sát để phát hiện các
sai phạm và các vấn đề tồn tại liên quan.



Đối với rủi ro thanh khoản: việc nhận diện chưa được cụ thể hóa bằng hệ thống
các báo cáo, chỉ tiêu, số liệu như rủi ro tín dụng.


(iv) Thực trạng đo lường rủi ro: Rủi ro tín dụng được đo lường dựa trên hệ thống
chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ. Tuy nhiên, mơ hình lượng hóa đánh giá xác suất
khách hàng không trả được nợ và tổn thất hiện mới đang được nghiên cứu, chưa đưa vào
áp dụng rộng rãi. Vietinbank Hà Nội cũng chưa triển khai các công cụ và phương pháp cụ


thể để đo lường rủi ro thanh khoản trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay dự án


<b>BOT nói riêng. </b>


(v) Các biện pháp đã thực hiện để phịng ngừa và đối phó với rủi ro: Rà soát hồ sơ
pháp lý của dự án, thẩm định chi tiết năng lực của khách hàng, nâng cao hiệu quả thẩm
định tổng mức đầu tư, tăng cường quản lý vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, khảo sát
lưu lượng, mức phí khi thẩm định hiệu quả dự án…


Qua phân tích thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay dự án BOT tại Vietinbank
<i>Hà Nội, có thể thấy một số ưu điểm như sau: Thứ nhất, chi nhánh đã có nhận thức đúng </i>
đắn về tầm quan trọng của quản lý rủi ro và định hướng rõ ràng trong hoạt động cho vay
dự án BOT. Thứ hai, quy trình cấp tín dụng đối với dự án BOT khá chặt chẽ, đầy đủ, quy
định rõ trách nhiệm các khâu nghiệp vụ, tách biệt giữa bộ phận. Thứ ba, chi nhánh đã
thực hiện nhận diện, đo lường rủi ro trong các dự án BOT, đồng thời tiến hành những giải
pháp cụ thể kịp thời kiểm soát rủi ro. Thứ tư, về việc đo lường rủi ro tín dụng, Vietinbank
Hà Nội đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hệ thống cảnh báo sớm rủi ro.


Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơng tác quản lý rủi ro cịn tồn tại một số hạn chế cần
khắc phục bao gồm:



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>độ thi công dự án…..đôi khi cịn mang tính hình thức, chưa thực sự sâu sát; và công tác </i>
đánh giá tài sản đảm bảo khi cho vay dự án BOT tại chi nhánh còn bất cập.


Hai là hạn chế trong công cụ và phương pháp đo lường rủi ro tín dụng: hệ thống
chấm điểm tín dụng nội bộ và xếp hạng doanh nghiệp còn nhiều yếu điểm và chưa đưa
vào vận hành chính thức được mơ hình lượng hóa các tiêu chí để đánh giá khả năng
khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết và tổn thất trong trường hợp đó


theo khuyến nghị của Basel II.


Ba là hạn chế liên quan đến quản lý rủi ro thanh khoản, chi nhánh chưa thực hiện
các biện pháp để nhận diện, phịng ngừa và chưa có cơng cụ để đo lường rủi ro thanh


khoản.


Những hạn chế trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân


khách quan là hệ thống pháp lý về đầu tư theo hình thức BOT chưa hồn chỉnh, đồng bộ,


gây khó khăn cho ngân hàng khi tiếp cận, quyền chủ nợ của ngân hàng chưa được đề cao.


Ngoài ra, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, suất đầu tư xây dựng hiện tại được ban
hành đã lạc hậu, gây khó khăn cho NHTM trong việc xác định hao phí hợp lý, hợp lệ
trong quá trình giải ngân vốn đầu tư cũng như làm cơ sở thẩm định tổng mức đầu tư,
phương án tài chính. Phần lớn các dự án BOT mà Vietinbank – chi nhánh TP Hà Nội tài
trợ vốn đều nằm khác địa bàn với chi nhánh là nguyên nhân khách quan dẫn đến công tác
kiểm soát sau chưa hiệu quả. Hạn chế trong quản lý rủi ro thanh khoản tại chi nhánh xuất
phát từ nguyên nhân: hệ thống Vietinbank đang thực hiện mô hình quản lý vốn tập trung


qua Trụ sở chính, việc cân đối nguồn và kỳ hạn của nguồn với tài sản và kỳ hạn của tài



sản do Phòng Quản lý cân đối vốn và kế hoạch tài chính (ALCO) – Trụ sở chính thực


hiện. Chi nhánh sau khi huy động vốn sẽ bán lại cho Trụ sở chính và khi cần vốn để cho


vay sẽ mua vốn lại từ Trụ sở chính. Chênh lệch giữa giá mua và bán vốn sẽ phản ánh biên


lợi nhuận của chi nhánh. Do cơ chế điều hành như vậy nên chi nhánh tương đối bị động


trong việc nhận diện, đo lường rủi ro thanh khoản của riêng nội bộ mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

án BOT. Hệ thống công nghệ thông tin và công tác nghiên cứu, dự báo của Vietinbank


đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển, chưa thực sự chuyên nghiệp là nguyên nhân
khiến cho các cơng cụ đo lường rủi ro tín dụng tại Vietinbank còn bất cập.


Trên cơ sở các nội dung phân tích ở chương II, tại chương III, tác giả đưa ra một số
giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà
Nội. Các giải pháp có thể triển khai trong ngắn hạn là thực hiện chuyên mơn hóa trong


cơng tác cho vay; có các giải pháp cụ thể để tăng cường kiểm soát khoản vay trước, trong


và sau khi giải ngân, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu trả nợ; tích cực đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; cho vay liên chi nhánh và đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro khi cho vay
dự án BOT và khắc phục hạn chế do cho vay khác địa bàn.


Trong dài hạn, Vietinbank Hà Nội cần tăng cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn
vốn dài hạn để cân đối nguồn vốn cho các dự án BOT bằng các giải pháp cụ thể; đồng thời
quản lý rủi ro thanh khoản dựa trên các nguyên tắc cụ thể. Một giải pháp nữa ngân hàng có
thể xem xét là kết hợp phát triển dịch vụ ngân hàng tại các trạm thu phí BOT theo hình thức


thu phí khơng dừng để tăng cường kiểm soát nguồn thu.


Tác giả cũng kiến nghị với Vietinbank và NHNN Việt Nam một số nội dung. Đối
với Vietinbank, ngân hàng cần xây dựng giới hạn cho vay và các quy định cụ thể hoạt
động cho vay BOT trong toàn hệ thống, ban hành những quy chế, hướng dẫn cụ thể hơn


trong việc thẩm định, quản lý khoản vay, định giá tài sản đảm bảo cho dự án BOT, chỉ
đạo bộ phận Pháp chế tham gia tư vấn, soạn thảo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế


chấp để đảm bảo quyền và lợi ích của ngân hàng, chỉ đạo các bộ phận phối hợp hơn nữa


trong ghi nhận những vướng mắc, đề xuất trong quá trình cho vay để kiến nghị lên các cơ


quan ban ngành có liên quan kịp thời ban hành cơ chế. Kiến nghị quan trọng là phát triển
<i>công nghệ thông tin ngân hàng, ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiên cứu hồn thiện </i>
hệ thống cơng cụ đo lường rủi ro tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

sàng lọc thông tin về các dự án BOT hiệu quả, khả thi, các chủ đầu tư uy tín, có tiềm lực
tài chính, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ các NHTM trong quá trình thẩm định
doanh nghiệp và dự án BOT.


Tóm lại, hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đứng trước một lĩnh vực tài trợ vốn còn khá mới mẻ, lại yêu cầu số
vốn tham gia lớn, thời hạn cho vay dài như các dự án BOT, hệ thống quản lý rủi ro của
các NHTM Việt Nam nói chung, của Vietinbank Hà Nội nói riêng vẫn đang còn nhiều
hạn chế, bất cập, chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp. Luận
văn đã giải quyết được một số vấn đề như: tổng hợp và phân tích một số lý thuyết về dự


án BOT, quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay BOT của NHTM; dựa trên thực trạng
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội để đánh giá ưu


nhược điểm và nguyên nhân của hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiến nghị
nhằm tăng cường quản lý rủi ro. Việc hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro trong hoạt động


cho vay dự án BOT của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà
Nội nói riêng và hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung để hoạt động cho vay này
được an tồn và bền vững hơn chính là góp phần giải quyết bài tốn nguồn vốn để phát


</div>

<!--links-->

×