Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.44 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THÁI ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THÁI ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. PHAN THỊ THU HOÀI



HÀ NỘI, NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn Thạc sĩ này là bài của tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong bài luận văn thạc sĩ này là trung thực và đáng tin cậy.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan nêu trên.
Hà Nội, ngày ... tháng 8 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thái Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới PGS,TS. Phan Thị Thu Hoài, người đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giáo sư, Phó giáo sư,
Tiến sỹ, giảng viên Trường đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm ơn tồn thể cán bộ, nhân
viên trường Trường đại học Thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Sau cùng, xin được cảm ơn các thầy, cơ trong Hội đồng bảo vệ và kính mong
nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cô để tác giả có điều kiện hồn thiện
tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp
dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, ngày ... tháng 8 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thái Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài............................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5
4. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài....................................................................... 7
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................................... 8
7. Kết cấu của đề tài.................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG CHỢ........................................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về chợ, hệ thống chợ, phân loại chợ............................................... 9
1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà
nước về thương mại................................................................................................. 15
1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ.................................... 16
1.2. Nội dung của Quản lý nhà nước đối hệ thống chợ............................................ 22
1.2.1. Ban hành văn bản pháp luật đối với hệ thống chợ........................................28

1.2.2. Xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển đối với hệ thống chợ..................28
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý đối với hệ thống chợ và cơ chế thực hiện vận hành
hệ
thống quản lý và hoạt động của chợ........................................................................ 28
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm và đánh giá kết quả..................31
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ...........31
1.3.1. Yếu tố khách quan......................................................................................... 31


iv
1.3.2. Yếu tố chủ quan............................................................................................. 32
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ tại một số địa phương và
bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Ninh........................................................ 33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp................................. 33
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc..................................35
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Ninh............................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG

CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.................................................... 39
2.1. Giới thiệu về Ban quản lý chợ Quảng Ninh...................................................... 39
2.1.1. Chức năng..................................................................................................... 39
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn..................................................................................... 39
2.1.3. Cơ cấu Tổ chức Bộ máy quản lý.................................................................... 40
2.2. Thực trạng về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh........................................................................................................................ 40
2.2.1. Thực trạng ban hành văn bản pháp luật đối với hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh...................................................................................................... 40
2.2.2. Thực trạng xây dựng, quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................. 43
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh......................................................................................................................... 54
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm và đánh giá kết
quả.......................................................................................................................... 57
2.3. Đánh giá chung................................................................................................ 60
2.3.1. Những kết quả đã đạt được........................................................................... 60
2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân.................................................. 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.............63
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh............................................................................................................. 63
3.1.1. Quan điểm..................................................................................................... 63


v
3.1.2 Mục tiêu, Định hướng phát triển.................................................................... 64
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh...................................................................................................... 66
3.2.1. Đề xuất về ban hành văn pháp luật đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................. 66
3.2.2. Đề xuất về xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh............................................................................................... 68
3.2.3. Đề xuất về bộ máy tổ chức và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý hệ
thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh................................................................. 71
3.2.4. Đề xuất tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm và đánh giá
kết quả..................................................................................................................... 72
3.2.5 Giải pháp khác............................................................................................... 76
KẾT LUẬN............................................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

BQL

Ban Quản lý

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3

UBND

Uỷ ban nhân dân

4


TP

Thành phố

5

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

6

QLNN

Quản lý nhà nước

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đánh giá về công tác đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh
47
Bảng 2.2: Quy hoạch hạng chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 định
hướng đến năm 2030............................................................................................... 49

Bảng 2.3 Đánh giá về công tác quy hoạch hệ thống chợ trên

địa bàn Tỉnh Quảng

Ninh........................................................................................................................ 51
Bảng 2.4 Đánh giá về công tác kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về hoạt động
chợ trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.......................................................................... 58
Bảng 2.5 Việc ban hành nội quy và kiểm tra, xử lý vi phạm nội quy chợ của Ban
quản lý/ Tổ quản lý/ Doanh nghiệp/HTX quản lý chợ............................................. 59
SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức, quản lý chợ theo mơ hình Ban quản lý chợ

ở Việt Nam

hiện nay................................................................................................................... 30
Hình 1.2: Sơ đồ Tổ chức quản lý chợ theo mơ hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay........................................................................................................................... 31


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Hệ thống chợ có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước nói chung và các địa phương nói riêng. Chợ khơng chỉ là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ phục vụ đời sống dân cư như nông sản,
thực phẩm, vật tư nơng nghiệp, các hàng hóa phục vụ đời sống nhân dân. Sự hình
thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề sản xuất phục vụ tiêu
dùng, đặc biệt các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người dân.
Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng người từ mọi thành phần kinh tế đến tập trung
để làm ăn, buôn bán. Chính q trình này làm xuất hiện các hệ thống chợ khác nhau

và khơng ít số đó trở thành những đơ thị sầm uất. Hệ thống chợ cịn đóng góp vào
ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bởi vì khi hệ thống
chợ ngày càng phát triển và được mở rộng thì số lượng các hộ kinh doanh trong hệ
thống chợ cũng tăng lên làm tăng nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, chính vì vậy làm
cho thu NSNN tăng lên, ngồi ra khi hệ thống chợ phát triển sầm uất khiến cho tốc
độ lưu thơng hàng hóa cũng nhanh hơn, vịng quay của tiền tệ cũng nhanh hơn từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
Hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung, ngày càng được quan
tâm chỉ đạo quản lý của các cấp, các ngành có chức năng, hệ thống chợ đáp ứng nhu
cầu mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các tầng lớp dân cư, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, giải quyết vấn đề việc làm cho một bộ phận người lao động, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuy nhiên công tác quản lý chợ trên địa
bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Thứ nhất tỉnh Quảng Ninh chưa khai thác hiệu quả hệ thống chợ, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm trọng nông nghiệp, tăng thu ngân sách nhà nước
đóng góp vào sự nghiệp cơng nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các
quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước cho các thương nhân kinh
doanh tại chợ của BQL chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn chưa đầy đủ. Chưa


2
kiên quyết trong việc xử lý các vi phạm về Nội quy chợ. Trong cùng một chợ hiện
tượng "vừa thừa vừa thiếu" diễn ra phổ biến. Một số quầy sạp trong chợ bị bỏ trống,
trong khi đó diện tích xung quanh chợ, các tuyến đường lối đi vào chợ thì bị lấn
chiếm kinh doanh.
Thứ ba, mơ hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như hiện nay chưa
huy động được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng, kinh doanh khai
thác chợ. Nguồn vốn cho đầu tư, xây dựng các chợ mới đều lấy từ NSNN là chủ

yếu. Hàng năm UBND tỉnh vẫn phải chi một khoản ngân sách lớn vào đầu tư, xây
dựng, cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang chợ.
Thứ tư, vai trò của BQL chợ cịn nhiều hạn chế thể hiện: Khơng chủ động
trong việc sử dụng kinh phí tái đầu tư cho chợ. Các chợ có những đóng góp quan
trọng cho việc tạo nguồn thu cho NSNN, tuy nhiên nguồn thu này khơng được trích
lại để đầu tư, nâng cấp, sửa chữa chợ. Do đó khi chợ bị xuống cấp, hư hỏng cần có
những kế hoạch sửa chữa lớn thì BQL chợ phải trình lên UBND cấp có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý phê duyệt và quyết định, rồi sau đó mới cấp kinh phí xuống.
Việc làm thu tục giấy tờ để xin kinh phí, chờ phê duyệt có khi phải mất cả tháng
mới xong, gây ảnh hưởng đến hoạt động của chợ.
Thứ năm, chính sách của Nhà nước đối với BQL chợ khơng khuyến khích
BQL phát huy tính năng động của mình. BQL là đơn vị sự gnhiệp có thu, kinh phí
hoạt động của BQL do ngân sách cấp và khơng có chế độ đãi ngộ cho các BQL hoạt
động.
Thứ sáu, do dân số cơ học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tăng nhanh và di
chuyển đến không đồng đều (dân cư ở nơi khác đến chủ yếu tập trung vào các khu
đô thị mới như TP Hạ Long, TP Móng Cái, TP Vân Đồn). Trong khi đó, các khu đơ
thị này khi phê duyệt quy hoạch đều có quy hoạch bố trí các chợ và siêu thị nhưng
đến khi xây dựng lại thiếu đồng bộ, quy hoạch chợ không phù hợp với quy hoạch đơ
thị. Do đó khơng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, tư đó phát sinh ra nhiều
chợ tạm, chợ cóc. Thực trạng đó địi hỏi trong thời gian tới cần phải có sự phối hợp
kiên quyết giữa các cơ quan chức năng để giải tỏa các chợ tạm, chợ cóc, đảm bảo an
ninh trật tự, an tồn xã hội và văn minh đơ thị.
Thứ bảy, vấn đề an ninh trật tự, an toàn PCCC, vệ sinh môi trường chưa thật


3
sự được đảm bảo. Tình trạng chợ dơ bẩn, nhếch nhác vẫn cịn, nhiều quầy sạp được
bố trí khơng ngăn nắp, gọn gàng. Một nguyên nhân khá quan trọng là trình độ của
bộ máy BQL cịn yếu kém, thiếu năng lực, nhất là đối với các chợ mới đi vào hoạt

động thì bộ máy BQL cịn ít, chưa hồn chỉnh, thiếu kinh nghiệm dẫn đến lúng túng
khi triển khai thực hiện các cơng tác trên. Do đó khơng đảm bảo được tính văn minh
thương mại trong chợ. Một nguyên nhân nữa là do kinh phí hoạt động của BQL do
NSNN cấp còn thấp, chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm của BQL chợ.
Thứ tám, sự hạn chế của các dịch vụ trong một số chợ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. Hiện nay, việc tổ chức, kinh doanh, phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong các chợ
mới chỉ đảm bảo ở mức tối thiểu như trông giữ xe, vệ sinh, bảo vệ đêm. Hầu hết các
chợ cịn chưa có các dịch vụ về kho bảo quản hàng hoá, bốc xếp hàng hoá, dịch vụ
đo lường, kiểm tra chất lượng hàng hố…
Vì vậy tơi lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ:" Quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" nhằm hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hệ
thống chợ, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với các cơ quan chức năng
một số ý kiến nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh phục vụ tốt hơn đời sống của dân cư trên địa bàn đồng thời đóng
góp tốt hơn và sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà
Nội” – Luận văn thạc sỹ năm 2014 - Tác giả Nguyễn Thị Hồng Duyên – Trường Đại
học Thương mại. Luận văn đã hệ thống hóa được một số lý luận về quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ, ngoài ra, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
QLNN đối với hệ thống chợ trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
- “Quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc” – Luận văn thạc sỹ năm 2014 – Tác giả Trần Nguyên Trung –
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã
nêu lên một số khó khăn cũng như đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN


4

đối với hệ thống chợ trên địa thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- “Quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn
Hà Nội nhằm bảo vệ người tiêu dùng” – Luận văn thạc sỹ năm 2011 – Tác giả
Nguyễn Phú Thế - Trường Đại học Thương mại. Luận văn hệ thống một số vấn đề
lý luận cơ bản đối với các hoạt động kinh doanh tại chợ, chỉ ra được một số tồn tại
hạn chế và đề xuất một giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các hoạt động
kinh doanh chợ trên địa bàn Hà Nội nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
- “Quản lý kinh doanh thương mại tại các chợ trên địa bàn thành phố Thái
Bình” – Luận văn thạc sỹ 2013 – Tác giả Nguyễn Thị Diệu Thúy – Trường Đại học
Thương mại. Luận văn đã nêu được tình trạng kinh doanh thương mại tại các chợ và
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thương mại tại các chợ trên
địa bàn thành phố Thái Bình.
- “Chuyển đổi mơ hình quản lý chợ trên địa bàn các tỉnh phía Bắc nước ta giai
đoạn hiện nay (Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bắc Ninh)” – Luận văn thạc sỹ 2011Tác giả Nguyễn Thị Hồng – Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã phân tích
thực trạng cơng tác chuyển đổi mơ hình quản lý chợ, chỉ ra một số khó khăn, hạn
chế và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác chuyển đổi mơ hình quản lý chợ
trên địa bàn các tỉnh phía Bắc nước ta giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu điển hình tại
tỉnh Bắc Ninh).
- “Phát triển tổ chức và quy hoạch chợ cửa khẩu tại tỉnh Lạng Sơn thuộc biên
giới Việt Nam – Trung Quốc” – Luận văn thạc sỹ năm 2008 – Tác giả Trần Thị Thu
Hiền – Trường Đại học Thương mại. Luận văn hệ thống một số cơ sở lý luận về tổ
chức và quy hoạch chợ, phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hồn thiện
cơng tác quy hoạch chợ cửa khẩu tại tỉnh Lạng Sơn thuộc biên giới Việt Nam –
Trung Quốc.
- “Tăng cường quản lý nhà nước mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Gia Lâm”
– Luận văn thạc sỹ năm 2011 – Tác giả Nguyễn Thu Giang – Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội. Luận văn đã phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Gia Lâm”.
- “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn



5
Hà Nội đến năm 2020” – Luận án tiến sỹ năm 2008 – Tác giả Nguyễn Mạnh Hoàng
– Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã hệ thống hóa lý luận quản lý nhà
nước về thương mại hàng hóa, phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội
đến năm 2020.
- “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” –
Luận văn thạc sỹ năm 2013 – Tác giả Đàm Quang Hưng - Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội. Luận văn đã nêu lên một số tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý
chợ và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã chợ trên
địa bàn thành phố Hà Nội” – Luận văn thạc sỹ 2013- Tác giả Đỗ Thị Phương –
Trường Đại học Thương mại. Luận văn tập trung phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh của các hợp tác xã chợ và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh chợ của hợp tác xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Hiện nay đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước
đối với hệ thống chợ, tuy nhiên theo tìm hiểu của tác giả trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh những năm gần đây vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh, do đó việc nghiên cứu đề tài khơng bị
trùng lặp, mang tính thời sự và cần thiết đối với công tác quản lý hệ thống chợ trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài lấy cơ chế quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh làm đối tượng nghiên cứu và tập trung nghiên cứu những nội dung sau đây:
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và dưới luật áp dụng cho phát
triển và quản lý chợ của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành liên quan, hệ thống các văn

bản hướng dẫn thực thi của địa phương.
- Thực trạng thực thi, và tổ chức thực thi quản lý của các cơ quan nhà nước đối
với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh


6
- Các công cụ, biện pháp quản lý của các cấp đối với hệ thống chợ và tình hình
xử lý các vi phạm trong hoạt động của hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh của các cơ quan QLNN có liên quan (UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở
Cơng thương, UBND các huyện, phịng Kinh tế/ kinh tế hạ tầng các huyện, thành
phố, thị xã...)
Luận văn tập trung nghiên cứu vào công tác quy hoạch, thu hút đầu tư xây
dựng, chuyển đổi mơ hình quản lý, quản lý nhà nước đối với hệ thông chợ, trách
nhiệm quản lý của các cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và năng lực nghiên cứu nên đề tài luận văn giới hạn
phạm vi nghiên cứu như sau
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hệ
thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu, thống kê, nghiên cứu tập trung vào các
chính sách quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ
giai đoạn 2015 - 2019 và dự báo đến 2022 và tầm nhìn 2025.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn nhằm đạt được mục đích nghiên cứu sau: Hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh quản lý chặt chẽ với hệ
thống chợ tren địa bàn nhằm đảm bảo nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của các
nhóm dân cư và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu thì càn phải thực hienj các nhiệm vụ nghiên

cứu sau đây:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ tại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước địa phương hệ thống chợ trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế,


7
xác định nguyên nhân của các tồn tại hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối
với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với các cơ quan chức năng một
số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả số liệu và so
sánh: bằng cách tập hợp văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản dưới luật liên
quan, các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội liên quan, phân tích các số liệu
thống kê nhằm rút ra những nét nổi bật, những đặc điểm qua các năm để nhận định
và đánh giá. Ngoài ra, tham khảo thêm các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan
đến đề tài này, tham khảo các giáo trình, bài giảng về quản lý nhà nước về thương
mại...tham khảo các bản báo cáo, bài viết đăng trên các báo...phân tích về các vấn
đề liến quan đến quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ của nhà nước có liên quan,
tham khảo các website, các cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, UBND
tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thông tin dữ liệu thứ cấp được lấy từ các
nguồn sách, giáo trình, tạp chí, báo cáo tổng kết, ý kiến phát biểu tại các hội thảo...

+ Phương pháp thu thập sơ cấp: đến trực tiếp một số chợ trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh để thống kê, khảo sát. Tiến hành điều tra thông tin, phỏng vấn các ban
quản lý các chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ, các cán bộ
quản lý tại một số cơ quan QLNN đối với hệ thống chợ, một số hộ tiểu thương trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Thực hiện phỏng vấn: Sở Công thương: 02 cán bộ, Sở Kế hoạch & Đầu tư: 02
cán bộ. UBND các huyện: 02 cán bộ, Ban quản lý/Doanh nghiệp kinh doanh và
quản lý chợ: 02 người, Các hộ tiểu thương: 06 người.
Thực hiện khảo sát: Sở Công thương: 02 cán bộ, Sở Kế hoạch & Đầu tư: 02
cán bộ, UBND các huyện: 06 cán bộ. Ban quản lý/Doanh nghiệp kinh doanh và
quản lý chợ: 10 người, các hộ tiểu thương: 02 người.


8
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn hệ thống hóa cơ chế QLNN đói với hệ thống chợ ở nước ta hiện nay.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và chỉ ra nguyên nhân.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối
hệ thống chợ trên dịa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn bao gồm 3 chương.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN
TỚI



9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về chợ, hệ thống chợ, phân loại chợ
1.1.1.1. Khái niệm chợ
Chợ đã tồn tại và phát triển bao đời nay, nó đã trở nên quen thuộc với mọi
người. Chợ ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội,
tính chất xã hội ngày càng sâu sắc thì nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày càng lớn, chợ
- nơi trao đổi hàng hóa, dịch vụ sẽ ngày càng phát triển.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chợ, nhưng có thể khẳng định rằng chợ là
một loại hình thương nghiệp truyền thống. Theo cách hiểu thơng thường thì chợ là
nơi gặp nhau giữa người mua và người bán để trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ.
Theo từ điển tiếng Việt thì chợ là nơi nhiều người tụ họp để mua bán trong
những ngày, những buổi nhất định. Như vậy, chợ được cấu thành bởi các yếu tố cơ
bản đó là: Khơng gian (là nơi), thời gian (ngày, buổi nhất định), chủ thể (nhiều
người), và mục đích là mua bán.
Trong từ điển Bách Khoa Việt Nam thì chợ là nơi gặp nhau giữa cung và cầu
hàng hóa, dịch vụ, vốn, là nơi tập trung hoạt động mua bán hàng hóa giữa người sán
xuất, người bn bán và người tiêu dùng. (1) .
Cùng với quá trình phát triển của chợ, cách hiểu về chợ cũng ngày càng được
hoàn thiện hơn, các bộ phận, thành phần cơ bản của chợ theo đó cũng được phát
triển lên trình độ cao hơn, mở rộng hơn. Chẳng hạn, không gian họp chợ là địa điểm
xác định theo quy hoạch thống nhất, hoặc chủ thể tham gia chợ bao gồm các nhà
sản xuất lớn, các thương nhân lớn chứ không đơn thuần là những người mua bán
nhỏ lẻ như trước đây. Các phương thức mua bán ở chợ cũng ngày càng đa dạng hơn,
vai trị của chợ cũng ngày càng to lớn hơn, nó khơng chỉ là nơi trao đổi mua, bán,
hàng hóa mà cịn là nơi giải trí, thăm quan du lịch.

Theo Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BCT ngày 23/11/2014 của Bộ Công


10
Thương, hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý chợ (hợp nhất Nghị định
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ ( gọi tắt là Nghị định 02) về phát
triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính
phủ gọi tắt là Nghị định 114) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02) thì
khái niệm về chợ được điều chỉnh trong Văn bản hợp nhất này là “ loại chợ mang
tính truyền thống, được tổ chức tại một điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua
bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
Trong giai đoạn hiện nay, các loại hình thương mại hiện đại như hệ thống các
siêu thị, đại siêu thị, các trung tâm thương mại, các cửa hàng bách hóa tồng hợp, các
cửa hàng tiện dụng…đã được hình thành và phát triển khá mạnh làm phong phú hơn
diện mạo của nền thương nghiệp xã hội. Một cách khác, chợ có thể hiểu là một loại
hình thương nghiệp mang tính truyền thống, một bộ phận cấu thành thị trường, là
nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa những người
sản xuất, người tiêu dùng và người buôn bán, với nhịp độ tương đối thường xun,
có tình tập trung từ phạm vi làng xã đến vùng, miền rộng lớn và được tổ chức, quản
lý theo quy định của Nhà nước.
Như vậy, dù ở góc độ nào thì khái niệm chợ cũng bao gồm các nội dung chủ
yếu là: Không gian họp chợ, thời gian họp chợ, chủ thể tham gia mua bán, các hoạt
động trao đổi mua bán và các điều kiện hạ tầng trong chợ.
1.1.1.2. Khái niệm hệ thống chợ.
- Để đi đến khái niệm về hệ thống chợ trước hết ta đi đến khái niệm hệ thống:
Hệ thống được hiểu là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm một tập hợp các phần tử
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ thuộc lẫn nhau và có sự tác động qua lại lẫn
nhau”.
- Đi theo khái niệm hệ thống đó thì hệ thống chợ được hiểu là: Một tập hợp
các chợ trong một mạng lưới có quan hệ hữu cơ được xây dựng theo quyết định của

cấp có thẩm quyền phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi
địa bàn cụ thể. Các chợ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có sự tác động, ảnh
hưởng qua lại giữa các chợ trong hệ thống.
Các chợ trong cùng hệ thống có quan hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau, chúng phụ


11
thuộc và chi phối lẫn nhau, cùng có quan hệ liên kết về kinh tế, sản xuất trong
không gian lãnh thổ.
Các chợ trong hệ thống chợ khơng chỉ có mối quan hệ với nhau mà cịn có mối
quan hệ với các loại hình thương mại khác như siêu thị, trung tâm thương mại, với
lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực tiêu dung, với hệ thống hạ tầng và các hoạt động kinh tế
xã hội khác.
1.1.1.3. Phân loại chợ
a. Phân loại theo địa lý
- Chợ nông thôn
Chợ nông thôn là chợ thường diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng
hóa trực tiếp giữa người mua và người bán theo thỏa thuận về giá cả trên địa bàn
khu vực nông thôn.
+ Chợ xã, cụm thơn: Được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán
hàng hóa của dân cư trong khu vực xã, cụm thơn. Chợ có quy mơ nhỏ, chủng loại
hàng hóa khơng nhiều, giá trị hàng hóa ở mức thấp.
+ Chợ liên xã: Được hình thành nhằm đáp ứng nhu cấu trao đổi mua bán của
dân cư trong phạm vi xã và khu vực lân cận các xã có khơng gian, vị trí địa lý liền
kề. Chợ liên xã có quy mơ lớn hơn chợ xã, cụm thơn, số lượng và chủng loại hàng
hóa phong phú và đa dạng hơn.
+ Chợ liên huyện: Hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hóa của
dân cư trong huyện và các huyện lân cận. Chợ liên huyện có quy mơ lớn và chủng
loại hàng hóa đa dạng, phong phú do hàng hóa lưu thong được tập hợp từ các địa
phương trong và ngồi huyện.

- Chợ đơ thị
Chợ đơ thị là chợ xây dựng trong các khu đô thị, tại các chợ này diễn ra hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa và phục vụ nhu cầu của số lượng lớn người tiêu
dung tại thành thị. Chợ đô thị thường nằm ở những khu vực trung tâm, thuận tiện
giao thơng, do đó bán kính phục vụ của chợ đơ thị là rất lớn, phục vụ đa dạng đối
tượng dân cư sinh sống ở nhiều nơi khác nhau đến mua hàng.
- Chợ cửa khẩu, biên giới


12
Chợ cửa khẩu, biên giới là các chợ được hình thành ở khu vực biên giới giữa
hai quốc gia. Chợ cửa khẩu, biên giới được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu trao
đổi mua bán hàng hóa của dân cư địa phương, các tỉnh lân cận và du khách thập
phương. Hàng hóa được mua bán ở chợ cửa khẩu, chợ biên giới có số lượng lớn,
chủng loại, chất lượng phong phú, đa dạng vì hàng hóa được tập hợp các chủng loại
trong vùng, trong nước và nước ngoài.
b. Phân loại theo tính chất chun mơn
hóa. - Chợ đầu mối
Chợ đầu mối được hiểu là chợ có vai trị chủ yếu thu hút, tập trung lực lượng
hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành
hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thong khác. Ngồi ra, nó cịn
có vai trị quan trọng là đầu mối cung ứng hàng hóa, hoạt động bán bn là chủ yếu.
Chợ đầu mối được hình thành ở các vùng hội tụ những điều kiện phát triển về
cơ sở nguồn hàng, về điều kiện lưu thong hàng hóa, về sự cởi mở rộng của các kênh
tiêu thụ, chợ đầu mối có khả năng thu hút sự tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ
với quy mô lớn của nhiều người sản xuất, người tiêu dung và người buôn bán trên
phạm vi không gian rộng lớn.
Đặc điểm hàng hóa được lưu thong qua các chợ đầu mối là chưa kết thúc quá
trình lưu thong để đi vào lĩnh vực tiêu dung, mà hàng hóa vẫn nằm trong quá trình
lưu thong để tiếp tục chuyển bán. Số lượng hàng hóa được mua bán trên chợ đầu

mối với khối lượng lớn, mức giá bán buôn, chủng loại không đa dạng, hầu hết chỉ
tập trung vào các mặt hàng cụ thể.
+ Chợ đầu mối chuyên ngành: Là chợ đầu mối chuyên hoạt động kinh doanh
mua bán hàng hóa trong một ngành hàng nhất định.
+ Chợ đầu mối đa ngành: Là chợ đầu mối trong đó hoạt động kinh doanh mua
bán hàng hóa ở chợ khá phong phú bao gồm nhiều hàng hóa, thuộc nhiều ngành
hàng khác nhau.
- Chợ chuyên doanh
Chợ chuyên doanh là loại hình chợ chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một vái
mặt hàng nhất định có cùng tính chất và cùng điều kiện kinh doanh như nhau. Khối


13
lượng hàng hóa tại chợ lớn, vừa tổ chức bán lẻ cho người tiêu dung. Chợ chuyên
doanh có hàng hóa phong phú về chủng loại của cùng một ngành hàng do chợ này
chuyên buôn bán các mặt hàng nhất định nên có nguồn hàng cnng ứng lớn từ khắp
nơi đổ về.
- Chợ bán buôn, bán lẻ
+ Chợ bán buôn: Là chợ mà ở đó diễn ra các hoạt động thương mại bán bn.
Đặc điểm của hàng hóa được mua bán trong chợ bán buôn là được bán với khối
lượng lớn, hàng hóa bán bn chưa kết thúc q trình lưu thong mà tiếp tục được
chuyển bán, giá cả được trao đổi ở mức giá bán bn, hình thức thanh tốn bằng
tiền mặt hoặc qua chuyển khoản ngân hàng.
Chợ bán lẻ: Là chợ diễn ra các hoạt động thương mại bán lẻ, phản ánh quan hệ
trao đổi trực tiếp giữa người sản xuất hoặc giữa người bán lẻ với người tiêu dung
cuối cùng. Khối lượng hàng hóa mua bán thường nhỏ lẻ, phương thức thanh toàn
thường bằng tiền mặt.
c. Phân loại theo thứ hạng chợ:
Theo Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BCT ngày 23/11/2014 của Bộ Công
Thương, hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý chợ (hợp nhất Nghị định số

02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 02) về phát
triển chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02:
- Chợ hạng I:
+ Chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại
theo quy hoạch.
+ Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh,
thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ
chức họp thường xuyên.
+Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức
đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa,
dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm
và các dịch vụ khác.


14
- Chợ hạng II:
+ Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại
theo quy hoạch.
+ Được đặt ở các vị trí trung tâm giao lưu kinh tế, của khu và được tổ chức
họp thường xun hay khơng thường xun
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức
đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trơng giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa,
dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an tồn thực phẩm
và các dịch vụ khác.
+ Là chợ thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
+ Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây
dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và
địa bàn lân cận.

d. Theo tính chất và quy mơ xây dựng:
- Chợ kiên cố: Là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một
cơng trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ
kiên cố thường là chợ hạng I có diện tích đất hơn 10.000m2 và chợ hạng 2 có diện
tích từ 6.000 – 9.000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các tỉnh, thành phố
lớn, các huyện lỵ, thị trấn có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là
trung tâm mua bán của cả vùng rộng lớn.
- Chợ bán kiên cố: Là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh, bên cạnh những
hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) cịn có những hạng mục
xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng…, độ bền sử dụng không cao (dưới
10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ hạng 3, có diện tích đất
3.000 – 5.000m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa
xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.
- Chợ tạm: Là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều qn được làm
có tính chất tạm thời, khơng ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít


15
tốn kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng q, các xã, các thơn, có chợ
được dụng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định (như tết, lễ hội…)
1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý
nhà nước về thương mại
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước và các mục tiêu đã xác định trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
Quản lý nhà nước: là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy

trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và các mục tiêu đã xác định trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước.
1.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế: “Đó là q trình tác động có tổ chức và bằng
quyền lực của Nhà nước tới nền kinh tế nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
trong và ngồi nước, tận dụng tốt nhất các cơ hội có thể có để đạt mục tiêu đã xác
định về phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn.
Đề tác động đến các hoạt động trong nền kinh tế, nhà nước bằng quyền lực của
mình theo quy định của hiến pháp phải kiến tạo bộ máy tổ chức, phân công và phân
cấp, phân quyền và phân nhiệm cho các cơ quan quản lý cũng như quy định sự phối
hợp, đồng thời xây dựng các ngun tắc, phương pháp, hình thức và cơng cụ quản
lý phù hợp với thể chế kinh tế, chính trị- xã hội đã xác lập.
Quản lý nhà nước về kinh tế chính là sự tác động của hệ thống quản lý (hay
chủ thể quản lý là Nhà nước) lên hệ thống bị quản lý (hay khách thể quản lý là nền
kinh tế) nhằm hướng sự vận hành của nền kinh tế theo các mục tiêu đã được đặt ra.
Dù có nhiều cách nghiên cứu khác nhau, nhưng bản chất của quản lý nhà nước về
kinh tế đó là tác động của Nhà nước vào kinh tế thông qua việc sử dụng quyền


16
lực nhà nước nhằm đạt được mục tiêu. Quyền lực nhà nước thể hiện ở thẩm quyền
và trách nhiệm của hệ thống quản lý (cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế khi sử
dụng các công cụ, nguyên tắc, phương pháp, hình thức quản lý để tác động đến hệ
thống bị quản lý (các đối tượng quản lý- tổ chức, cá nhân và các hoạt động kinh tế
của họ) nhằm làm cho nền kinh tế vận hành theo định hướng, mục tiêu đã đặt ra.
1.1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại
Thương mại là một hoạt động kinh tế (hay còn gọi là hoạt động thương mại)
bao gồm hoạt động mua bán của thương nhân, hoạt động mua các yếu tố đầu vào và
bán sản phẩm hàng hóa ở đầu ra của các nhà sản xuất, hoạt động mua hàng hóa của

người tiêu dùng và các dịch vụ thương mại khác.
Quản lý nhà nước về thương mại là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà
nước về kinh tế, đó là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của các cơ quan quản
lý nhà nước về thương mại đền các đối tượng quản lý là thương nhân và chủ thể
kinh tế khác cùng với hoạt động trao đổi mua bán của họ thông qua việc sử dụng
các cơng cụ, chính sách, ngun tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đã đặt ra trong từng giai đoạn phát triển.
Quản lý nhà nước về thương mại bao giờ cũng là một quá trình thực hiện và
phối hợp bốn loại chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát của
các cơ quan quản lý nhà nước.
Các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại là người ra quyết định, người tổ
chức, điều hành và tác động tới các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt
động thương mại trên phạm vi thị trường cả nước, thị trường từng địa phương cũng như
thị trường ngoài nước theo phạm vi phân công, phân cấp quản lý.

1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
1.1.3.1. Khái niệm
Trên cơ sở khái niệm quản lý nhà nước về thương mại ở trên, chúng ta có thể
xem xét khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ như sau:
Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ là sự tác động có hướng đích, có tổ
chức của các cơ quan quản lý nhà nước lên hệ thống chợ thơng qua việc sử dụng các
cơng cụ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt được mục


×