Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bài giảng Đặt stent graft ở bệnh nhân phình kèm viêm loét thành động mạch chủ - TS.BS. Bùi Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 21 trang )

ĐẶT STENT GRAFT Ở BỆNH
NHÂN PHÌNH KÈM VIÊM LOÉT
THÀNH ĐỘNG MẠCH CHỦ
TS.BS. Bùi Long
Khoa Tim mạch Can thiệp – BV Việt Xô


CA LÂM SÀNG
• Bệnh nhân nữ, 81 tuổi

• Vào viện vì sốt cao, ho khạc đờm, dùng kháng
sinh uống Amoxilin 4 ngày khơng đỡ.
• Tiền sử: Tăng huyết áp, hẹp ĐM chi dưới.

• Lâm sàng: Hội chứng nhiễm trùng, viêm đường
hô hấp trên.


CA LÂM SÀNG
• Xét nghiệm: Bạch cầu tăng: > 11.000, TT 77%.
• XQ tim phổi: Tăng đậm rốn phổi.

• Siêu âm ổ bụng: Nhiều mảng vữa xơ ĐM chủ
bụng.

• Điều trị với chẩn đốn viêm đường hơ hấp trên,
điều trị 1 loại kháng sinh tĩnh mạch.


CA LÂM SÀNG
• Sau 7 ngày, BN cịn sốt nhẹ, dấu hiệu nhiễm trùng.



• Đau bụng thành nhiều cơn vùng quanh rốn, đau khắp
bụng, có dấu hiệu lan ra sau lưng, đau tức có lúc trội

thành cơn.
• Bụng mềm khơng có phản ứng thành bụng.
• Siêu âm ổ bụng khơng có dấu hiệu viêm cấp tính.
• Điều trị thêm kháng sinh Levofloxacin tĩnh mạch.


MSCT 256 ĐM CHỦ BỤNG


MSCT 256 ĐM CHỦ NGỰC


CHẨN ĐỐN XÁC ĐỊNH
Phình kèm viêm lt động mạch
chủ bụng/ngực doạ vỡ/ THA


TỔNG QUAN
• Viêm loét động mạch chủ là bệnh hiếm gặp.
• Gặp chủ yếu ở bệnh nhân nam, cao tuổi.

• Thường gặp là phình dạng túi.
• Tỷ lệ tử vong do phẫu thuật khá cao.
• Phình kèm viêm lt ĐM bụng lần đầu tiên được

phát hiện năm 1935, chiếm 5-10% số bệnh nhân bị

phình ĐM chủ bụng. Hay gặp vị trí dưới thận.


NGUN NHÂN
• Tác nhân chính là do vi khuẩn, mảng xơ vữa động

mạch và tổn thương nội mạc ĐM chủ, dẫn tới thủng
thành động mạch, bệnh cảnh viêm động mạch do vi
khuẩn.
• Xảy ra ở phần lớn bệnh nhân suy giảm miễn dịch
hoặc đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch. Tiến triển

mãn tính.


TÁC NHÂN GÂY BỆNH


BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
• 70% bệnh nhân có sốt.
• Đau lưng hoặc đau bụng, mỗi triệu chứng xuất hiện ở 1/3
số bệnh nhân (30-50%).
• Có thể thấy dấu hiện da khơ mất nước.
• Bạch cầu và máu lắng tăng (73%)

• Sút cân.
• Có thể sờ thấy khối phình ở 50-60% các trường hợp,

thường gây đau.



CHẨN ĐỐN
• Cấy máu có ý nghĩa phát hiện ngun nhân gây bệnh mặc
dù 25% trường hợp là âm tính.
• Siêu âm ổ bụng.
• Chụp ĐM chủ cản quang.
• CT đa dẫy hệ động mạch chủ.

• Trường hợp CT kích thước ĐM chủ bình thường, cần
theo dõi vì ĐM chủ có thể giãn nhanh trong bệnh cảnh

này.


ĐIỀU TRỊ
• Điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch và xem xét

phẫu thuật cắt bỏ đoạn ĐM chủ.
• Đặt stent Graft động mạch chủ là một lựa chọn
tốt.

• Sau phẫu thuật hoặc đặt stent Graft, kháng sinh
phải được duy trì kéo dài ít nhất 6 tuần.


ĐIỀU TRỊ







LÂM SÀNG
• Bệnh nhân hết sốt và hết đau bụng.

• Chỉ số viêm trở về gần bình thường. (CRP cịn cao)
• Chức năng gan thận bình thường.

• Duy trì kháng sinh TM (levofloxaxin, Metronidazol và
Ampisulcilin) trong 16 ngày, kết hợp với Statin, Aspirin và

ổn định huyết áp bằng chẹn canxi và betaloc.
• Ra viện sau 29 ngày, duy trì kháng sinh Klacid MR uống
trong 1 tháng.


KẾT LUẬN
• Phình động mạch chủ là bệnh thường gặp, nhưng phình

kèm lt thành động mạch do viêm thì ít gặp.
• Triệu chứng lâm sàng rất quan trọng giúp nhận ra bệnh lý

phình ĐMC kèm viêm lt.
• Điều trị nội khoa bằng kháng sinh liều cao và kéo dài là

bắt buộc.
• Đặt stent Graft ĐMC mang lại hiệu quả rõ rệt, giảm nguy

cơ tử vong so với phẫu thuật và điều trị nội khoa





×