Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.9 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Bình đẳng giới trong pháp luật hơn nhân - gia


đình Việt Nam



Nguyễn Thị Hồng Giang



Khoa Luật



Luận văn Thạc sĩ ngành:; Pháp luật về quyền con người


(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)



Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Duy Sơn


Năm bảo vệ: 2014



<b>Keywords. Bình đẳng giới; Luật hơn nhân và gia đình; Pháp luật Việt Nam </b>


<b>Content </b>


<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền khẳng định:


Mọi người đều được hưởng tất cả các quyền và tự do nêu trong bản Tun
ngơn này mà khơng có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính,
ngơn ngữ, tơn giáo, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc
xã hội, tài sản, thành phần xuất thân hay các địa vị khác…[18, Điều 2].


Quy định này khẳng định tính phổ quát (universal) của quyền con người và mọi người
sinh ra đều bình đẳng về quyền mà không bị phân biệt đối xử bởi bất cứ yếu tố nào trong đó có yếu
tố về giới tính.


Trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình (HN&GĐ), giới, giới tính là vấn đề khá nhạy cảm,


liên quan đến quyền của các chủ thể tham gia quan hệ HN&GĐ và do đó Nhà nước với tư cách
là chủ thể có nghĩa vụ bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền trên các lĩnh vực của đời sống xã hội có
trách nhiệm thể chế hóa bình đẳng giới (BĐG) trong hệ thống pháp luật. Ở Việt Nam, Đảng và
Nhà nước đã không ngừng quan tâm hồn thiện pháp luật HN&GĐ nhằm xây dựng gia đình -
<i>nền tảng, tế bào của xã hội “ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội” </i>
[13] phù hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Thông qua việc
thực thi các quy định của pháp luật HN&GĐ, quyền con người, quyền bình đẳng giữa nam giới
và nữ giới đã từng bước được bảo đảm thực chất hơn, phụ nữ và trẻ em ngày càng được bảo đảm
tốt hơn các quyền của mình thay vì việc bị hạn chế bởi những định kiến giới trong xã hội.


Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, pháp luật HN&GĐ đang đứng trước
những thách thức do sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, như độ tuổi kết
hôn giữa nam và nữ; quyền trong hơn nhân của nhóm những người đồng tính, song tính và
chuyển giới (LGBT) - một trong những cộng đồng đang thu hút sự quan tâm, chú ý lớn của cộng
đồng quốc tế; vấn đề mang thai hộ; quan hệ tài sản giữa vợ và chồng; vấn đề lựa chọn giới tính
trước khi sinh… Xuất phát từ những yêu cầu nêu trên của thực tiễn xã hội, ngày 19/6/2014, Quốc
hội đã thông qua Luật HN&GĐ 2014 thay thế Luật HN&GĐ năm 2000. Đây là dịp quan trọng
để đánh giá những giá trị tiến bộ trong Luật HN&GĐ năm 2014 so với Luật HN&GĐ năm 2000
và những vấn đề chưa được giải quyết trong Luật này nhằm định hướng tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện pháp luật HN&GĐ ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo cũng như kiến nghị, đề xuất
trong việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật HN&GĐ năm 2014.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn quan trọng trong thời điểm hiện nay. </b></i>


<b>2. Tình hình nghiên cứu </b>


Vấn đề hồn thiện pháp luật HN&GĐ để bảo vệ quyền của những chủ thể tham gia quan
hệ HN&GĐ đã có khơng ít những cơng trình nghiên cứu dưới dạng đề tài khoa học, bài viết,
tham luận về vấn đề này, cụ thể như:



- Xác định cha, mẹ, con dưới góc độ BĐG – Ths. Nguyễn Thị Lan đăng trên địa chỉ:


- Bài viết: Về quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình - tác giả Hoa Hữu
Vân đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề sửa đổi, bổ sung Luật HN&GĐ năm
2000;


- Bài viết: Sửa đổi Luật Hơn nhân và gia đình, một số vấn đề cần giải quyết của tác giả
Nguyễn Mạnh Hà, trường Đại học Luật Hà Nội đăng trên trang web:




- Bài viết: Hôn nhân cùng giới - Xu hướng thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam, của
tác giả Nguyễn Thu Nam đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề sửa đổi, bổ sung
Luật HN&GĐ năm 2000;


- Bài viết: Vấn đề cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính của tác giả Bùi Thị
Mừng, đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề sửa đổi, bổ sung Luật HN&GĐ năm
2000;


- Bài viết: Sửa đổi, bổ sung Luật HN&GĐ - Chú trọng quyền lợi của phụ nữ của
tác giả Phạm Mạnh Hà đăng trên địa chỉ trang web: congly.com.vn/phap-luat/dien-dan-cong-ly;


Những cơng trình nghiên cứu này đã cung cấp, bổ sung, hoàn thiện những luận cứ hết
sức quan trọng và đưa ra những đề xuất, kiến nghị xác đáng cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp
luật HN&GĐ, bảo vệ quyền con người của các thành viên tham gia quan hệ HN&GĐ. Tuy
nhiên, do Luật HN&GĐ mới được Quốc hội thơng qua ngày 19/6/2014, do đó, chưa có nhiều các
các bài nghiên cứu chuyên sâu về những giá trị tiến bộ/những vấn đề chưa được giải quyết trong
Luật này, cũng như chưa có các bài viết liên quan nhằm đề xuất, kiến nghị xây dựng, hoàn thiện
các quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật HN&GĐ năm 2014. Do đó, tác giả nghiên cứu


luận văn mong muốn nghiên cứu vấn đề BĐG trong pháp luật HN&GĐ vào thời điểm Luật
HN&GĐ vừa được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua với mục đích
đánh giá những giá trị tiến bộ đạt được trong thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền mà trực tiếp là
quyền BĐG giữa các cá nhân trong lĩnh vực HN&GĐ, những vấn đề còn bị bỏ ngỏ trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật
HN&GĐ vào thực tiễn cuộc sống trong thời gian tới.


<b>3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu </b>


Mục đích của luận văn là nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật về HN&GĐ
trong mối quan hệ với bảo vệ và thúc đẩy quyền con người từ góc độ BĐG, thơng qua đó đánh
giá những giá trị tiến bộ đạt được trong Luật HN&GĐ năm 2014 so với Luật HN&GĐ (năm
2000) và những vấn đề chưa được giải quyết trong Luật này nhằm định hướng tiếp tục hoàn thiện
pháp luật HN&GĐ ở Việt Nam, đặc biệt là kiến nghị, đề xuất trong việc quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật HN&GĐ năm 2014.


Về phạm vi, Luận văn tập trung phân tích các quy định của pháp luật HN&GĐ Việt
Nam từ góc độ BĐG, trong đó tập trung chủ yếu vào Luật HN&GĐ năm 2014 với những vấn đề
cơ bản gồm: các nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ; kết hôn; quan hệ giữa vợ và chồng;
quan hệ giữa cha mẹ và con; xác định cha, mẹ, con và về ly hơn.


<b>4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu </b>


Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối
của Đảng, Nhà nước Việt Nam về pháp luật và xây dựng pháp luật.


Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích và tổng hợp, thống kê, so
sánh để làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong nhiệm vụ của Luận văn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên một các toàn diện về những giá trị tiến bộ
đạt được của Pháp luật HN&GĐ hiện hành mà trực tiếp là Luật HN&GĐ năm 2014 so với các
quy định của pháp luật HN&GĐ trước đó trong mối quan hệ với bảo vệ nhân quyền, bảo đảm
quyền bình đẳng thực chất giữa nam giới và nữ giới trong quan hệ HN&GĐ.


Bên cạnh việc phân tích, chỉ ra những giá trị tiến bộ trong bảo vệ quyền con người,
quyền bình đẳng khơng phân biệt đối xử về giới tính, Luận văn cũng đã mạnh dạn đưa ra những
ý kiến, quan điểm mang tính cá nhân về những hạn chế, những điểm cần tiếp tục nghiên cứu để
hồn thiện pháp luật về HN&GĐ, bảo đảm tính tương thích với các chuẩn mực quốc tế về nhân
quyền và đặc biệt là bảo vệ ngày càng tốt hơn quyền con người trong lĩnh vực HN&GĐ ở Việt
Nam - một lĩnh vực vốn chịu sự chi phối nặng nề bởi những tư tưởng, định kiến giới.


Trên cơ sở đánh giá những điểm còn hạn chế trong pháp luật HN&GĐ, Luận văn đã đề
ra những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về HN&GĐ trong thời gian tiếp theo;
những đề xuất, kiến nghị mang tính giải pháp nhằm đưa các quy định của pháp luật HN&GĐ vào
thực tiễn cuộc sống; bảo đảm một cách thực chất quyền con người, quyền bình đẳng khơng bị
phân biệt đối xử vì bất cứ lý do nào trong đó có lý do khác biệt về giới tính trong các quan hệ
HN&GĐ.


<b>6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn </b>


Luận văn đã nghiên cứu toàn diện các chế định về HN&GĐ trong pháp luật HN&GĐ
Việt Nam, mà trực tiếp là Luật HN&GĐ năm 2014 từ góc độ BĐG, đánh giá những tiến bộ đạt
được, những tác động tích cực đến bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em - những đối
tượng dễ bị tổn thương trong xã hội. Cùng với đó Luận văn đã phân tích và chỉ ra những hạn chế
của pháp luật HN&GĐ trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, quyền BĐG của các cá
nhân trong quan hệ HN&GĐ, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm bảo vệ và thúc đẩy tốt
hơn quyền con người, quyền bình đẳng thực chất giữa nam giới và nữ giới trong các quan hệ
HN&GĐ ở Việt Nam.



Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển những vấn đề mang
tính lý luận trong khoa học pháp lý BĐG trong HN&GĐ - một trong những vấn đề hết sức được
quan tâm hiện nay. Luận văn không chỉ là tài liệu có giá trị tham khảo cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu khoa học mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính
sách về pháp luật HN&GĐ ở Việt Nam, thơng qua đó góp phần hồn thiện pháp luật HN&GĐ -
công cụ hữu hiệu trong bảo đảm BĐG trong các quan hệ HN&GĐ ở Việt Nam. Luận văn cũng là
tài liệu tham khảo có giá trị cho các cá nhân có quan tâm.


<b>7. Kết cấu của luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn bao
gồm 3 chương sau:


<i>- Chương 1. Khái quát chung pháp luật quốc tế về bình đẳng giới trong Hơn nhân và gia </i>
đình.


<i>- Chương 2. </i> Bình đẳng giới trong pháp luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam.


<i>- Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật </i>
Hơn nhân và gia đình Việt Nam.


<b>References </b>
<b>Tiếng Việt </b>


1. <i>Ban vì sự tiến bộ Phụ nữ ngành Tư pháp (2013), Tài liệu tập huấn công ước CEDAW và các </i>
<i>điều ước quốc tế có liên quan, Hà Nội. </i>


2. <i>Bộ Tư pháp (2013), Báo cáo Tổng kết Luật Hơn nhân và gia đình, Hà Nội. </i>
3. <i>Bộ Tư pháp (2013), Tờ trình dự án Luật Hơn nhân và gia đình, Hà Nội. </i>



4. <i>Phương Bối (2006), Tư duy và tác phong Nam-Nữ: Dị biệt hay đồng điệu? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình, Hà Nội. </i>


7. <i>Chính phủ (2003), Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12/2/2003 của Chính phủ quy định </i>
<i>về sinh con theo phương pháp khoa học, Hà Nội. </i>


8. <i>Chính phủ (2008), Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định </i>
<i>chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới, Hà Nội. </i>


9. <i>Chính phủ (2012), Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định </i>
<i>chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế, Hà Nội. </i>


<i>10. Chính phủ (2013), Báo cáo việc lồng ghép bình đẳng giới trong dự án Luật Hơn nhân và </i>
<i>gia đình (sửa đổi), Hà Nội. </i>


<i>11. Chính phủ (2013), Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 của Chính phủ quy định </i>
<i>chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, </i>
Hà Nội.


<i>12. Chính quyền Sài Gịn cũ (1972), Bộ dân luật, Sài Gòn. </i>


<i>13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Hà Nội. </i>
<i>14. Trần Việt Hưng (2010), Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đăng ký và quản lý hộ </i>


<i>tịch trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Tư pháp. </i>


15. Lan <i>Hương (2013), Giải pháp dung hịa cho hơn nhân đồng tính, </i>



ItemID=5916.


<i>16. Trần Mai Hương, Nguyễn Thị Thúy, Kristen Pratt và Nguyễn Thu Hằng (2004), Hướng </i>
<i>dẫn lồng ghép Giới trong hoạch định và thực thi chính sách, Ủy ban quốc gia về sự tiến bộ </i>
<i>của phụ nữ Việt Nam, </i>


<i>17. Nguyễn Thị Nghĩa, Bùi Thị An (2002), Tài liệu tập huấn phương pháp phân tích giới và kế </i>
<i>hoạch hành động giới. Dự án Sử dụng bền vững nguồn lâm sản ngoài gỗ. </i>


/>


ABB6ECC3F00D510E8025686A00805DAD/$FILE/section3_6_vn.htm.
<i>18. Liên Hợp quốc (1948), Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền. </i>


<i>19. Liên Hợp quốc (1964), Công ước về kết hôn tự nguyện, tuổi kết hôn tối thiểu và việc đăng </i>
<i>ký kết hôn. </i>


<i>20. Liên Hợp quốc (1966), Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. </i>
<i>21. Liên Hợp quốc (1979), Cơng ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với </i>


<i>phụ nữ. </i>


<i>22. Liên Hợp quốc (1989), Công ước quốc tế về quyền trẻ em. </i>


23. Bình Minh (2013), <i>Cho </i> <i>phép </i> <i>mang </i> <i>thai </i> <i>hộ: </i> <i>nên </i> <i>hay </i> <i>không? </i>




<i>24. Nhà xuất bản Đà Nẵng (1998), Từ điển tiếng Việt, Đà Nẵng. </i>



<i>25. Trần Hồng Nhung (2013), Thực tế đăng ký quyền sở hữu tài sản của vợ chồng, </i>
<i> </i>


<i>26. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2003), Pháp lệnh Dân số, Hà Nội. </i>


<i>27. UNDP (2002), Khác biệt giới trong nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam, </i>




<i>28. Nguyễn Quang Quýnh (1968), Dân luật, Quyển 1, Viện đại học Cần thơ, Cần Thơ. </i>


<i>29. Trương Hồng Quang (2013), Nhận diện các vấn đề pháp lý về người đồng tính, song tính </i>
<i>và chuyển giới tại Việt Nam hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Tư pháp. </i>


<i>30. Quốc hội (2000), Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000, Hà Nội. </i>
<i>31. Quốc hội (2004), Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, Hà Nội. </i>
<i>32. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự năm 2005, Hà Nội. </i>


<i>33. Quốc hội (2006), Luật Bình đẳng giới năm 2006, Hà Nội. </i>
<i>34. Quốc hội (2010), Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Hà Nội. </i>
<i>35. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013, Hà Nội. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

37. Nam Sơn (2013), <i>63% </i> <i>người </i> <i>đồng </i> <i>giới </i> <i>từng </i> <i>bị </i> <i>kỳ </i> <i>thị, </i>

<i>38. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 114/2008/QĐ-TTg ngày ngày 22 tháng 08 </i>


<i>năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về kiện tồn Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ. </i>
<i>39. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành Luật HN&GĐ năm </i>



<i>2000 trong công tác xét xử các vụ việc HN&GĐ, Hà Nội. </i>


<i>40. Tổng cục thống kê (2014), Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị và nông thôn, </i>


tabid=387&idmid =3&ItemID=14631.


<i>41. Tổng cục thống kê (2014), Thơng cáo báo chí về nghiên cứu Quốc gia về bạo lực gia đình </i>
<i>đối với phụ nữ ở Việt Nam, aspx?tabid=418&ItemID=10692. </i>


<i>42. Trung tâm phụ nữ và Phát triển (2014), Thống kê số lượng khách hành của Ngơi nhà bình </i>
<i>n, </i>


<i>43. Đặng Thị Ánh Tuyết, Lê Thị Bích Tuyền, Bình đẳng giới trong tham chính và sự tham gia </i>


<i>của </i> <i>phụ </i> <i>nữ </i> <i>ở </i> <i>Việt </i> <i>Nam, </i> />


c/journal_articles/view_article_content?groupId=18&articleId=857413&version=1.0.
<i>44. Nguyễn Đức Truyến, Nguyễn Thị Nguyệt Minh (2000), Những vấn đề giới trong phương </i>


<i>pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất giao rừng có người dân tham gia của dự án phát </i>
<i>triển lâm nghiệp xã hội sông Đà, . </i>


45. Nguyễn <i>Trịnh (2014), Bình đẳng giới: sự tham chính của phụ nữ, </i>



46. Từ điển bách khoa toàn thư,
noidung/tudien/Lists/GiaiNghia/view_Detail.aspx?TuKhoa=&ChuyenNganh=0&DiaLy=0
&ItemID=1734.


<i>47. Ủy ban CEDAW (1994), Khuyến nghị chung số 19 về bạo lực với phụ nữ, Hà Nội. </i>



<i>48. Ủy ban CEDAW (1994), Khuyến nghị chung số 21 về bình đẳng trong các quan hệ hơn </i>
<i>nhân và gia đình, Hà Nội. </i>


<i>49. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2012), Cổ luật Việt Nam, Quốc triều hình Luật và Hoàng </i>
<i>Việt Luật lệ, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam. </i>


<i>50. Phương Yến (2007), Giới và bình đẳng giới ở Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến </i>


<i>Tre. </i>


content&task=view&id=770&Itemid=36.


<b>Tiếng Anh </b>


<i>51. Leonard & Elias. Berkely (1990), Family law Dictionary. Cali. Nolo 1990. </i>
<i>52. P. M . Promley. Family law. 5th edition. London Butterworth. 1976. Tr 15. </i>
<i>53. Petter collin publishing (2000), Dictionary of law - Third edition. </i>


</div>

<!--links-->
<a href=' /> Quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản theo pháp luật Hôn nhân gia đình hiện hành
  • 64
  • 1
  • 2
  • ×