Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SKKN THCS đổi mới kĩ thuật kiểm tra, đánh giá học sinh môn toán 9 ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.22 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2. Lịch sử của đề tài...............................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.............................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu..................................................................3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................................4
1. Cơ sở lý luận của vấn đề...................................................................................4
2. Thực trạng của vấn đề.......................................................................................6
III. KẾT LUẬN..................................................................................................19
a. Những điểm còn hạn chế và giới hạn của sáng kiến kinh nghiệm:.................19
b. Bài học kinh nghiệm........................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................21
PHỤ LỤC............................................................................................................22



I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong các mơn học tại cấp học THCS, mơn Tốn là phân mơn rất quan
trọng. Vì nó khơng đơn thuần giúp học sinh hình thành kĩ năng tư duy, suy luận,
hình thành nhân cách và kĩ năng sống và một đặc trưng của mơn Tốn nữa là khả
năng ứng dụng trong thực tế cao.
Vai trị rất quan trọng của mơn Tốn trong cấp học THCS, đặc biệt là mơn
Tốn 9. Dẫn tới việc đổi mới phương pháp dạy học đã được áp dụng trong từng
cấp học, lớp học đối với đặc trưng của mơn Tốn là một trong những vấn đề cấp
thiết hiện nay góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của năm học
2018 – 2019 là “ Tiếp tục đổi mới quản lí giáo dục, nâng cao chất lượng giáo
dục ”. Để thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên cần thực hiện tốt việc đổi


mới công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh.
Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh không chỉ đơn thuần đánh giá
khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức, cho điểm của học sinh. Song trên thực
tế, tại nhiều đơn vị trường THCS trong đội ngũ giáo viên vẫn chỉ thực hiện như
trên với những nguyên nhân căn bản sau;
Một là, việc đánh giá kết quả bài học( mà rộng hơn là: một chương, một
phần chương trình học, ...) giáo viên chưa chú trọng được mục tiêu và thiết kế
bài học giúp học sinh (HS) và giáo viên (GV) nắm bắt được thông tin liên hệ hai
chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Hai là, nội dung kiểm tra, đánh giá chưa toàn diện, bao gồm cả kiến thức,
kĩ năng và phương pháp hoặc là chỉ dừng lại tái hiện kiến thức và kĩ năng mà
chưa đề cập đến khả năng sáng tạo của học sinh.
Ba là, vẫn cịn thói quen kiểm tra, đánh giá nặng về công tác cho điểm xếp
loại mà chưa chú trọng đến phê những ưu điểm và nhược điểm của HS khi làm
bài, chưa quan tâm đến việc điều chỉnh hoạt động và dạy của cả thầy và trị.
Thơng qua kết quả của HS, giáo viên chưa chú trọng việc dạy lấp chỗ hổng kiến
thức cho học sinh cũng như công tác bồi dưỡng cho học sinh. Chưa chú trong
đến các biện pháp tự học, tự đánh giá của học sinh.
Để khắc phục những mặt hạn chế trên ngay tại đơn vị trường THCS
Nguyễn Trung Trực với phân mơn Tốn 9. Sáng kiến kinh nghiệm “ Đổi mới kĩ
thuật kiểm tra, đánh giá học sinh mơn Tốn 9 ở trường Trung học cơ sở Nguyễn
Trung Trực” khắc phục những mặt hạn chế trên cụ thể là:
Một là, ngay từ đầu năm học, đầu kì học, đầu chương học giáo viên cần
xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh. Việc đánh giá kết quả bài học
1


( mà rộng hơn là: một chương, một phần chương trình học, ...) giáo viên cần
chú trọng được mục tiêu và thiết kế bài học giúp học sinh (HS) và giáo viên
(GV) nắm bắt được thông tin liên hệ hai chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và

học.
Hai là, nội dung kiểm tra, đánh giá cần toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ
năng và khả năng sáng tạo của học sinh.
Ba là, việc kiểm tra, đánh giá không dừng lại ở công tác cho điểm, xếp
loại, đánh giá học sinh mà cần chú trọng đến phê những ưu điểm và nhược điểm
của HS khi làm bài. Quan tâm đến việc điều chỉnh hoạt động và dạy của cả thầy
và trị. Thơng qua kết quả của HS, giáo viên thực hiện nghiêm túc có hiệu quả
việc dạy lấp chỗ hổng kiến thức cho học sinh cũng như công tác bồi dưỡng cho
học sinh. Từ đó đề xuất các biện pháp tự học, tự đánh giá của học sinh.
Cuối cùng, là việc áp dụng kĩ thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học
sinh là rất quan trọng đối với giáo viên. Trong thực tế nhiều giáo viên vẫn còn
yếu và thiếu về kĩ thuật kiểm tra đánh giá học sinh. Nội dung sáng kiến kinh
nghiệm sẽ giải quyết căn bản vấn đề này.
2. Lịch sử của đề tài.
Việc đổi mới kỹ thuật kiểm tra, đánh giá học sinh mơn Tốn 9 có nhiều đề
tài đề cập đến như đề tài “Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh” của tác giả Lê Đức Hà, sáng kiến kinh nghiệm “Đổi mới kiểm tra, đánh giá
học sinh môn Toán 9 theo chuẩn kiến thức kỹ năng” của tác giả Nguyễn Văn
Bình. Nhưng các đề tài chỉ đề cập đến các hình thức kiểm tra đánh giá chung
chung và chưa phân tích, đi sâu vào giải quyết các vấn đề cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm “Đổi mới kĩ thuật kiểm
tra, đánh giá học sinh mơn Tốn 9 ở Trường trung học cơ sở Nguyễn Trung
Trực”. Giúp cho:
a. Về phía giáo viên:
Đánh giá được một cách tồn diện học sinh về kiến thức và kĩ năng giúp
học sinh (HS) và giáo viên (GV) nắm bắt được thông tin liên hệ hai chiều để
điều chỉnh hoạt động dạy và học. Đồng thời giúp cho giáo viên xây dựng nội
dung kiểm tra, đánh giá toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ năng và khả năng
sáng tạo của học sinh. Xây dựng kĩ thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học

sinh về kiến thức, kĩ năng và khả năng sáng tạo của học sinh.
Việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh. Người thầy phê những ưu điểm
và nhược điểm của HS khi làm bài. Qua đó điều chỉnh hoạt động và dạy của cả
2


thầy và trị. Thơng qua kết quả của HS, giáo viên thực hiện nghiêm túc có hiệu
quả việc dạy lấp chỗ hổng kiến thức cho học sinh nhằm giải quyết dứt điểm học
sinh yếu, kém, ngồi nhầm lớp trong từng tiết học, từng tuần học, từng tháng và
từng kì.
b. Về phía học sinh:
Thơng qua nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra và những định hướng của
giáo viên về những mặt ưu điểm và nhược điểm từ đó tự xây dựng cho bản thân
các biện pháp tự học, tự đánh giá của học sinh.
Cuối cùng, là việc áp dụng kĩ thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học
sinh là rất quan trọng mà nội dung sáng kiến kinh nghiệm sẽ giải quyết căn bản
nội dung này.
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
Tìm ra những giải pháp, biện pháp cụ thể trong kĩ thuật kiểm tra, đánh giá
học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Vấn đề đổi mới kĩ thuật kiểm tra, đánh giá học sinh trong mơn Tốn 9 ở
Trường trung học cơ sở Nguyễn Trung Trực.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Thực hiện kiểm tra đánh giá mới là kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình
học tập của HS trên lớp, thông qua hoạt động của cá nhân. GV tiến hành cho HS
đánh giá HS, hoặc GV đánh giá HS. Luyện tập thường xuyên như vậy sẽ hình
thành được thói quen tự kiểm tra đánh giá, đánh giá mình, đánh giá bạn. Khi đó
việc đánh giá một nội dung dạy học sẽ được chính xác hơn.
Đổi mới đánh giá khơng có nghĩa là thay cách đánh giá hiện hành bằng

cách đánh giá khác hiệu nghiệm hơn. Bên cạnh nâng cao chất lượng các hình
thức kiểm tra truyền thống , GV cần tìm hiểu, áp dụng và thử nghiệm và phát
triển các phương pháp TNKQ( câu đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu ghép
đôi,...), nhận rõ ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp để sử dụng phối
hợp, hợp lí các phương pháp kiểm tra truyền thống.
Cần khắc phục thói quen khá phổ biến là chỉ đánh giá HS thông qua
điểm số của bài kiểm tra. Đồng thời thay đổi thói quen là trong khi chấm GV chỉ
chú trọng đến khâu cho điểm, ít hoặc chưa chú trọng đến việc có những lời phê
nêu rõ ưu khuyết điểm của học sinh khi làm bài, không mấy quan tâm đến quyết
định sau kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những kiến

3


thức hổng của HS, giúp đỡ riêng đối với HS yếu kém, bồi dưỡng HSG. Mặt khác
cần có biện pháp hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá, có thói quen đánh giá.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
a. Yêu cầu chung về công tác kĩ thuật kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được xác định từ mục
tiêu dạy học nhằm giúp người học và người thầy nắm được thông tin ngược
chiều để điều chỉnh.
Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ năng,
tư duy và phương pháp, không chỉ yêu cầu thiên về tái hiện kiến thức và kĩ năng.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả bài học cần tính đến ngay khi xác định
mục tiêu và thiết kế bài dạy nhằm giúp cho HS và GV kịp thời nắm được những
thông tin ngược chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Để đổi mới công tác đánh giá, cần nắm vững mối quan hệ giữa kiểm tra
lượng giá và đánh giá, khắc phục thói quen khá phổ biến là khi GV chấm bài của HS
chỉ chú trọng đến cho điểm, ít cho lời phê ghi rõ ưu điểm của HS khi làm bài.

Trong phương pháp dạy học đổi mới, để phát huy vai trị tích cực chủ
động của HS, GV cần hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học của mình.
b. Cơng tác kiểm tra, đánh giá.
Mục đích đánh giá và các yêu cầu sư phạm.
b1. Mục đích: Trong dạy học việc đánh giá HS nhằm mục đích sau:
* Đối với HS: Cung cấp cho họ thông tin ngược chiều về quá trình học
tập của bản thân để họ tự điều chỉnh q trình học tập, kích thích hoạt động học
tập, khuyến khích năng lực tự đánh giá.
* Đối với GV: Cung cấp cho người thầy những thông tin cần thiết nhằm
xác định đúng hơn về năng lực nhận thức của HS trong học tập, từ đó đề xuất các
biện pháp kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học, thực hiện mục đích dạy học.
Các yêu cầu sư phạm trong việc đánh giá HS: Khách quan, tồn diện, hệ
thống, cơng khai.
 Q trình đánh giá.:
Thơng thường gồm các khâu Lượng hóa – Lượng giá – Đánh giá – Ra
quyết định.

4


Việc lượng hóa ở các trường THCS thơng thường là cho điểm.
Việc lượng giá ở các trường THCS thông thường là lượng giá theo tiêu chí.
Các kiểu q trình đánh giá ( thường dùng trong nhà trường).
a. Đánh giá chuẩn được thiết kế để xác định điểm xuất phát của người
học, trước khi học một chủ đề nào đó, giúp cho GV định hướng dạy học.
b. Đánh giá từng phần được thực hiện trong quá trình dạy học một nội
dung nào đó giúp cho GV và HS nắm được thơng tin ngược về quá trình học tập,
làm căn cứ cho việc điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trị để thực hiện mục đích đặt ra.

c. Đánh giá tổng kết được thực hiện sau q trình dạy học (tức là sau khi
kết thúc mơn học, khóa học,...), hướng vào thành phẩm cuối cùng nhằm hiểu
được mức độ thực hiện mục đích và đánh giá tổng quát kết quả học tập của HS.
b2. Kĩ thuật đánh giá: Thông thường sử dụng câu hỏi và bài tập.
Trong việc biên soạn và sử dụng câu hỏi, bài tập để kiểm tra đánh giá cần
đảm bảo những yêu cầu sau:
* Câu hỏi và bài tập phải phù hợp với yêu cầu của chương trình, với
chuẩn kiến thức kĩ năng tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sát
với đối tượng HS vùng miền.
* Câu hỏi và bài tập phải được phát biểu chính xác, rõ ràng để HS có thể
hiểu một cách đơn giản.
* Bên cạnh những câu hỏi, bài tập hướng vào yêu cầu cơ bản cần chuẩn bị
câu hỏi, bài tập phải đào sâu, đòi hỏi phải vận dụng kiến thức một cách tổng
hợp, khuyến khích học sinh suy nghĩ tích cực.
* Việc đánh giá kết quả không đơn thuần là chỉ cho điểm mà kèm theo đó
cần có những nhận xét ưu khuyết điểm về nội dung và hình thức trình bày và
phương pháp học tập, đề xuất được phương hướng bổ cứu và kế hoạch giúp HS
khắc phục.
* Công cụ đánh giá.
a. Loại công cụ là đề kiểm tra viết: Trước đây, thường chỉ dùng cho các
câu tự luận, nay được áp dụng cho cả câu hỏi TNKQ ( trắc nghiệm khác quan).
b. Loại công cụ là câu hỏi:
+ Câu hỏi tự luận.
+ Câu hỏi TNKQ.

5


b3. Căn cứ vào các văn bản pháp quy.
+ Thông tư 40; thông tư 51 về công tác kiểm tra đánh giá xếp loại học

sinh của BGD & ĐT.
+ Thông tư số 58 của BGD & ĐT về đánh giá và xếp loại GV.
+ Công văn 5482 của Bộ giáo dục và đào tạo về dạy học theo chuẩn kiến
thức kĩ năng.
+ Căn cứ vào Công văn 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa về
việc hướng dẫn thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá.
+ Căn cứ vào Luật Giáo dục năm 2005 về quyền hạn và trách nhiệm của
người học.
+ Căn cứ vào Luật Giáo dục năm 2005 về quyền hạn và trách nhiệm của
giáo viên.
+ Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 là: Tiếp tục đổi mới quản lí
giáo, nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.
2. Thực trạng của vấn đề.
* Thực trạng chung về công tác kiểm tra đánh giá.
a. Đối với HS:
Xã Vạn Khánh huyện Vạn Ninh là một trong các xã có trình độ dân trí
chưa cao, điều kiện kinh tế của vùng cịn gặp vơ vàn khó khăn nhất là cịn nhiều hộ
gia đình thuộc diện nghèo. Giao thông đi lại gặp nhiều trở ngại do đường xá xuống
cấp nghiêm trọng. Những yếu tố này, đã tác động nhất định đến việc tự học, tự đánh
giá và xếp loại kết quả học tập, khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng học sinh ở
tất cả các mơn học tại THCS nói chung và mơn Tốn 9 nói riêng.
b. Những khó khăn của GV:
Trong việc biên soạn và sử dụng câu hỏi, bài tập để kiểm tra đánh giá giáo
viên thông thường gặp phải:
Một là, công tác kiểm tra đánh giá của giáo viên còn gặp rất nhiều khó
khăn, do chưa nắm vững chuẩn kiến thức kĩ năng tối thiểu theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đối tượng học sinh vùng miền.
Hai là, câu hỏi và bài tập đơi khi phát biểu cịn thiếu chính xác, khơng
ngắt nghĩa, thiếu rõ ràng để học sinh có thể hiểu một cách đơn trị. Câu hỏi và bài
tập thiếu tính sáng tạo, vận dụng kiến thức tổng hợp.

Ba là, việc kiểm tra đánh giá và xếp loại của GV còn quá nặng về cho
điểm. Chưa quan tâm đến ưu khuyết điểm về nội dung và hình thức trình bày bài
6


của HS và phương pháp học tập, đề xuất phương hướng bổ cứu và kế hoạch giúp
đỡ, đặc biệt rèn luyện ý thức tự học, tự đánh giá của học sinh.
Cuối cùng, việc lựa chọn hình thức kiểm tra của một số GV còn rất hạn
chế, thiếu sáng tạo còn mang tính rập khn máy móc.
Ngồi ra, cần đề cập đến kĩ thuật ra đề của một số GV còn yếu và thiếu,
chưa đáp ứng được công tác đổi mới kiểm tra đánh giá.
* Những số liệu dẫn chứng minh hoạ:
a. Thuận lợi:
Về phía chính quyền xã hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Đây là
cơ sở thuận lợi cho các đơn vị trường học thực hiện tốt và có hiệu quả cơng tác
giáo dục.
Cán bộ quản lí của nhà trường, đã chú trọng đến việc đổi mới cơng tác quản
lí, nâng cao chất lượng giáo dục và coi đó là thước đo để đánh giá hiệu quả công
tác của đơn vị trường. Với mục tiêu cụ thể trên, nhà trường đã có những biện pháp
cụ thể trong công tác bồi dưỡng giáo viên về công tác kiểm tra đánh giá.
b. Khó khăn:
Đối với HS:
Thứ nhất, đa số các em thuộc hộ nghèo, cận nghèo vùng nông thôn nên
các em gặp rất nhiều khó khăn trong giao tiếp, tiếp thu tri thức, còn e ngại trao
đổi, giao lưu. Ngoài ra các em đều sinh ra trong các gia đình đơng anh em, một
số em sống theo mẹ ghẻ, bố dượng, kinh tế cịn nhiều khó khăn nên gia đình
chưa tạo điều kiện tốt cho các em học tập.
Thứ hai, việc tự học, tự rèn, tự đánh giá của học sinh thực hiện cịn chưa
hiệu quả vì các em nắm bắt kiến thức chưa liền mạch, do các em nghỉ học
thường xuyên nhiều.

Đối với GV: GV hầu hết chưa được đào tạo về đổi mới phương pháp kiểm
tra đánh giá ở môn phương pháp tại các trường sư phạm. Hoặc có, thì nay
phương pháp kiểm tra đánh giá khơng còn phù hợp với tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học.
Ngoài ra, cũng cần phải đề cập đến đội ngũ giáo viên đơi lúc chưa tích
cực trong cơng tác tự học tự rèn để nâng cao trình độ chun mơn.
c. Thống kê ban đầu:

7


Trong năm học 2018 – 2019 tôi trực tiếp giảng dạy mơn Tốn 9 tại trường
THCS Nguyễn Trung Trực với 2 lớp trong đó lớp 9/1 có 26 học sinh, lớp 9/2 có
26 học sinh, có biểu số liệu cụ thể sau:
* Chất lượng năm học trước.
Số
Số
thứ
Lớp lượng
tự
HS
1
2

9/1
9/2

26
26


Chất lượng năm học trước
Trung
Giỏi
Khá
Yếu kém
bình
SL % SL % SL % SL %
9
34,6 11 42,3 5
19,2 1
3,9
3
11,5 6 23,1 12 46,1 5
19,2

Ghi
chú

Trên TB
SL %
25 96,1
21 80,8

* Khảo sát chất lượng học sinh đầu năm (Thời điểm ngày 20 tháng 9 năm
2018), thông qua việc khảo sát.
Số
thứ
tự
1
2


Số
lượng
HS

Lớ
p
9/1
9/2

26
26

Giỏi
SL %
5
19,2
5
19,2

Chất lượng đầu năm học
Trung
Khá
Yếu kém Trên TB
bình
SL % SL % SL % SL %
8
30,8 10 38,5 3
11,5 23 88,5
6

23,1 10 38,5 5
19,2 21 80,8

Ghi
chú

* Đánh giá về việc tự học, tự rèn của HS.
Tôi đã tiến hành phát phiếu với nội dung theo bảng và thu được kết quả
sau:
Số
thứ
tự
1
2

Số
Lớp lượng
HS
9/1
9/2

26
26

Đánh giá ý thức tự học, tự rèn
Thường
Khơng thường
Tích cực
xun
xun

SL
%
SL
%
SL
%
6
23,1 15
57,7
5
19,2
5
19,2 14
53,9
7
26,9

Ghi
chú

* Căn cứ vào bảng thơng kê ban đầu ta có những nhận xét căn bản sau:
Thứ nhất những em xếp loại học lực khá, giỏi đều tích cực trong cơng tác
tự học, tự rèn.
Thứ hai những em xếp loại học lực trung bình đều khá thường xuyên việc
tự học, tự rèn.
Thứ ba những em xếp loại học lực yếu đều không thường xuyên việc tự
học, tự rèn.
Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá của giáo viên chưa thể hiện được rõ nét
tinh thần đổi mới, chưa chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh tự học. Chất
8



lượng đầu năm của HS thấp do học sinh có thời gian nghỉ học nhiều (nghỉ hè)
nên học sinh chưa xây dựng được kế hoạch tự học tự rèn và đánh giá kiểm tra.
3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề.
a. Những nét chung về đổi mới kiểm tra mơn Tốn lớp 9.
Thực hiện kiểm tra đánh giá mới là kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình
học tập của HS trên lớp, thơng qua hoạt động của cá nhân. GV tiến hành cho HS
đánh giá HS, hoặc GV đánh giá HS. Luyện tập thường xuyên như vậy sẽ hình
thành được thói quen tự kiểm tra đánh giá, đánh giá mình, đánh giá bạn. Khi đó
việc đánh giá một nội dung dạy học sẽ được chính xác hơn.
Đổi mới đánh giá khơng có nghĩa là thay cách đánh giá hiện hành bằng
cách đánh giá khác hiệu nghiệm hơn. Bên cạnh nâng cao chất lượng các hình
thức kiểm tra truyền thống, GV cần tìm hiểu, áp dụng và thử nghiệm và phát
triển các phương pháp trắc nghiệm khách quan (TNKQ) ( câu đúng sai, câu
nhiều lựa chọn, câu ghép đôi,...), nhận rõ ưu điểm, nhược điểm của từng phương
pháp để sử dụng phối hợp, hợp lí các phương pháp kiểm tra truyền thống.
Cần khắc phục thói quen khá phổ biến là chỉ đánh giá HS thông qua điểm số
của bài kiểm tra. Đồng thời thay đổi thói quen là trong khi chấm GV chỉ chú trọng
đến khâu cho điểm, ít hoặc chưa chú trọng đến việc có những lời phê nêu rõ ưu
khuyết điểm của học sinh khi làm bài, không mấy quan tâm đến quyết định sau kiểm
tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những kiến thức hổng của HS,
giúp đỡ riêng đối với HS yếu kém, bồi dưỡng HSG. Mặt khác cần có biện pháp
hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá, có thói quen đánh giá.
b. Một số giải pháp, kĩ thuật ra đề kiểm tra TNKQ mới.
Căn cứ vào đặc trưng của phân môn tiến hành xây dựng các biện pháp cho
công tác kiểm tra đánh giá với nội dung cụ thể sau:
b.1. Đối với hình thức kiểm tra TNKQ.
a. Bài tập hoặc câu hỏi đúng - sai
Trước một câu dẫn xác định ( thông thường phải là câu hỏi) học sinh lựa

chọn một trong hai cách trả lời đúng (Đ) sai (S)
Ví dụ: Xác định tính đúng, sai của các hệ thức sau:
Hệ thức

Đúng

Sai

A

a) a2 = a.b’

b

c
c'

b'

B
H

b) h2 = b’.c’

a

9

C



Khi soạn loại câu hỏi này cần lưu ý.
+ Chọn câu dẫn mà HS trung bình khơng thể nhận ra ngay tính đúng hay sai.
+ Khơng nên trích ngun văn câu hỏi trong SGK.
+ Cần đảm bảo tính đúng (Đ) hay sai (S) là chắc chắn.
+ Câu TNKQ chỉ nên diễn đạt một ý duy nhất, tránh bao gồm nhiều chi tiết.
+ Tránh dùng những cụm từ như: “tất cả”, “ khơng bao giờ”, ... Những
cụm từ này có thể dễ dàng cho HS nhận ra câu đúng sai.
+ Không nên bố trí số các câu TNKQ trong bài kiểm tra tỉ lệ (Đ) bằng (S).
b. Câu hỏi nhiều lựa chọn.
Một câu có từ 3 đến 5 câu trả lời sẵn trong đó chỉ có một câu đúng (hoặc đúng nhất).
Ví dụ: Cho x =
A. 36

6 � x bằng.

B. 6

C. 12

Khi soạn loại câu hỏi này cần lưu ý.
+ Phần gốc có thể là một câu hỏi, một câu bỏ lửng và phần lựa chọn bổ
sung để phần gốc trở nên đủ nghĩa. Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên
đưa một nội dung. Rất hiếm khi dùng dạng phủ định. Nếu viết dưới dạng một
phần của câu, thì chỉ dùng câu hỏi khi nhấn mạnh.
+ Phần lựa chọn nên từ 3 đến 5 câu, tùy theo trình độ và khả năng tư duy
của HS. Cố gắng sao cho câu nhiễu ( còn gọi là câu gài “bẫy”) có tính hấp dẫn
như nhau khiến HS đọc và hiểu chưa kĩ có thể cho là đúng. Cần nhớ rằng câu
này đưa ra để gài bẫy HS, mà để phân loại đối tượng HS. Rõ ràng câu này có
nhiều lựa chọn hơn loại câu Đ – S.

+ Tránh để câu hỏi có hai câu trả lời Đ, hoặc câu Đ nằm như nhau ở tất cả
các câu, hoặc theo một quy luật nào đó.
c. Câu ghép đơi.
Loại câu này gồm hai dãy thông tin; một dãy là những câu hỏi (hay câu dẫn),
một dãy là những câu trả lời (hay câu lựa chọn). HS phải tìm ra từng cặp câu trả lời
ứng với câu hỏi (khái niệm ứng với định nghĩa, cơ quan ứng với chức năng).
Ví dụ:
Cột A
1) Hình trịn (O; 2cm)
2) Đường trịn (O; 2cm

Nối

Cột B
a) là tập hợp các điểm cách đều điểm O
một khoảng không đổi bằng 2cm
b) là tập hợp tất cả các điểm cách đều

10


điểm O một khoảng không đổi nhỏ hơn
hoặc bằng 2cm
3) Tâm của đường trịn
ngoại tếp tam giác vng

c) là trung điểm của cạnh huyền

Khi soạn loại câu hỏi này cần lưu ý.
+ Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có

liên quan đến nhau. HS có thể dễ nhầm lẫn.
+ Cột câu hỏi và cột câu trả lời khơng nên bằng nhau, nên có câu trả lời
dư ra để tăng sự cân nhắc khi lựa chọn.
+ Thứ tự câu hỏi và câu trả lời không nên ăn khớp với thứ tự câu trả lời
gây thêm sự khó khăn khi lựa chọn.
d. Câu điềm khuyết.
Ví dụ: Cho hình vẽ sau.
Tính độ dài x và y.
Giải: Ta có ABH vng ta H

A

y

=> x = BH .tanB = (1).......

x

Mặt khác AHC vng ta H, theo định lí
Pi ta go có,

B

20

H

21

AC2 = (2).....

=> (3).......
Trên đây là 4 loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông dụng để kiểm tra,
đánh giá kiến thức.
b.2. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận.
1. Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2. Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và
số điểm tương ứng;
3. Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4. Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5. Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách
thực hiện yêu cầu đó;
11

C


6. Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7. Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm,
thông tin;
8. Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu
của cán bộ ra đề đến học sinh;
9. Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận;
Các tiêu chí cần đạt.
10. Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan
điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa
trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan
điểm của mình chứ khơng chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó. câu hỏi có nhiều
lựa chọn là câu phổ biến nhất.
c. Xây dựng công tác kiểm tra đánh giá theo tinh thần đổi mới:
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra.
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh
sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học
nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của
việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học
tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra.
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1. Đề kiểm tra tự luận;
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và
câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách
hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn
học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh
chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản
đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan
độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách
quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận hoặc làm phần tự luận
trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần trắc nghiệm.

12


Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra. (bảng mơ tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ
năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo
các cấp độ: nhận biết, thơng hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp
và vận dụng ở cấp độ cao). Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình
cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.

Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định
cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Cấp độ
Tên
Chủ đề
(nội dung,
Chương…)
Chủ đề 1

Vận dụng
thấp
TNKQ TL

TNKQ

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu Số câu
Số
Số
điểm

điểm

Số
câu
Số
điểm

Số câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số câu Số
Số điểm câu
Số
điểm

(Ch)
Số câu
Số
điểm

(Ch)
Số câu
Số
điểm


(Ch)
Số câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

(Ch)
Số câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

(Ch)
(Ch)
Số câu Số
Số điểm câu
Số
điểm


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

(Ch)
Số câu
Số
điểm

(Ch)
Số câu
Số
điểm

(Ch)
Số câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

(Ch)
Số câu
Số
điểm


(Ch)
Số
câu
Số
điểm

Tổng số câu

Số câu

(Ch)
(Ch)
Số câu Số
Số điểm câu
Số
điểm
Số câu

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Nhận biết
TNKQ

Chuẩn
KT, KN
cần
kiểm
tra (Ch)

Số câu
Số
điểm

TL

(Ch)

Thông hiểu
TNKQ

(Ch)

TL

Vận dụng cao
TL

(Ch)

Chủ đề 2
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Chủ đề n

Số câu
13

Số câu



Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Số điểm
Tỉ lệ%

Số điểm
Tỉ lệ%

Số điểm
Tỉ lệ%

Số điểm
Tỉ lệ%

Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra.
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Cần lưu ý: - Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trị quan trọng trong

chương trình mơn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối
chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại diện
được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương
ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội
dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức
độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của
mỗi chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định
trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho
mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và
trình độ, năng lực của học sinh.

14


+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi
tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự
luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích
hợp.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận.
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi,
số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ

kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm. Để các câu hỏi biên soạn đạt
chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày
2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm
tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng
ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bảng mô tả các mức độ đạt được để học sinh có
thể tự đánh giá được bài làm của mình.
* Cách tính điểm.
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả
lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm.
Sau đó quy điểm của học sinh về thang điểm 10 theo cơng thức:
10 X
, trong đó
X max

+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.

Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm,
một học sinh làm được 32 câu thì quy về thang điểm 10 là:

10.32
 8 điểm.
40


b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL,
TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học
sinh hồn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
15


Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho
TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ
thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được

3
 0, 25 điểm.
12

Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho
mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến
học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai
được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo
cơng thức sau:
+ XTN là điểm của phần TNKQ;
X .T
X TL  TN TL , trong đó + XTL là điểm của phần TL;
TTN
+ TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần
TNKQ.
Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo cơng thức:

10 X
, trong đó
X max

+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.

Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian
dành cho TL và có 12 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm của phần
tự luận là: X TL 

12.60
 18 . Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30. Nếu một học
40

sinh đạt được 27 điểm thì quy về thang điểm 10 là:

10.27
 9 điểm.
30

c. Đề kiểm tra tự luận.
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần Thiết lập
ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc
tính điểm và chấm bài tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học
tập của học sinh).
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm
tra, gồm các bước sau:
a. Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện

những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung
nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.

16


b. Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá khơng? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá
khơng? Số điểm có thích hợp khơng? Thời gian dự kiến có phù hợp khơng?
(giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70%
thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù hợp).
c. Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu,
chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một
số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo).
d. Hồn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
4. Hiệu quả của đề tài.
a. Nhận định chung:
Thứ nhất, đa số các em thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, vùng nông thôn
nên các em gặp rất nhiều khó khăn trong giao tiếp, tiếp thu tri thức, còn e ngại
trao đổi, giao lưu. Ngoài ra các em đều sinh ra trong các gia đình đơng anh em,
một số em sống theo mẹ ghẻ, bố dượng, kinh tế cịn nhiều khó khăn nên gia đình
chưa tạo điều kiện tốt cho các em học tập.
Thứ hai, việc tự học, tự rèn, tự đánh giá của học sinh thực hiện cịn chưa
hiệu quả vì các em nắm bắt kiến thức chưa liền mạch, do các em nghỉ học
thường xuyên nhiều.
Đối với GV: GV hầu hết chưa được đào tạo về đổi mới phương pháp kiểm
tra đánh giá ở môn Phương pháp tại các trường sư phạm. Hoặc có, thì nay
phương pháp kiểm tra đánh giá khơng còn phù hợp với tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học.
Ngoài ra, cũng cần phải đề cập đến đội ngũ giáo viên đơi lúc chưa tích

cực trong cơng tác tự học tự rèn để nâng cao trình độ chun mơn.
b. Kết quả áp dụng với sáng kiến kinh nghiệm như sau:
* Khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học (Thời điểm ngày 20 tháng 9
năm 2018), thông qua việc khảo sát.
Số
thứ
tự
1
2

Số
Lớp lượng
HS
9/1
9/2

26
26

Giỏi
SL %
5
19,2
5
19,2

Chất lượng đầu năm học
Trung
Khá
Yếu kém Trên TB

bình
SL % SL % SL % SL %
8
30,8 10 38,5 3
11,5 23 88,5
6
23,1 10 38,5 5
19,2 21 80,8

* Đánh giá về việc tự học, tự rèn của HS đầu năm học.

17

Ghi
chú


Tôi đã tiến hành phát phiếu với nội dung theo bảng và thu được kết quả
sau:
Số
thứ
tự

Số lượng Tích cực
Lớp
HS
SL
%

1

2

9/1
9/2

26
26

6
5

23,1
19,2

Đánh giá ý thức tự học, tự rèn
Thường xuyên Không thường xuyên
SL

%

SL

%

15
14

57,7
53,9


5
7

19,2
26,9

Ghi
chú

* Nhận xét: Căn cứ vào bảng thông kê ban đầu ta có những nhận xét căn
bản sau:
Thứ nhất những em xếp loại học lực khá, giỏi đều tích cực trong công tác
tự học tự rèn.
Thứ hai những em xếp loại học lực trung bình đều khá thường xuyên việc
tự học, tự rèn
Thứ ba những em xếp loại học lực yếu đều khơng thường xun việc tự
học, tự rèn.
Ngồi ra, việc kiểm tra đánh giá của giáo viên chưa thể được rõ nét tinh
thần đổi mới, chưa chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh tự học. Chất lượng
đầu năm của HS thấp do học sinh có thời gian nghỉ học nhiều (nghỉ hè), đa số
các em cịn lơ là, ít tập trung trong giờ học, còn ham chơi nên học sinh chưa xây
dựng được kế hoạch tự học tự rèn và đánh giá kiểm tra.
* Khảo sát chất lượng học sinh sau khi áp dụng việc đổi mới hình thức
kiểm tra, đánh giá bằng đề kiểm tra 1 tiết Đại số 9 tiết PPCT: 18 ( Nội dung đề,
đáp án trình bày ở phần phụ lục), thơng qua việc khảo sát.
Số
thứ
tự

Lớp


1
2

9/1
9/2

Số
lượng
HS
26
26

Giỏi
SL
10
9

%
38,5
34,6

Chất lượng kiểm tra
Trung
Yếu
Khá
bình
kém
SL % SL % SL %
12 46,2 3 11,5 1 3,8

14 53,8 2
7,7
1 3,8

Trên TB
SL
25
25

Ghi
chú

%
96,2
96,2

* Đánh giá về việc tự học, tự rèn của HS sau khi áp dụng việc đổi mới
hình thức kiểm tra, đánh giá.
Tơi đã tiến hành phát phiếu với nội dung theo bảng và thu được kết quả
sau:

18


Số thứ
tự
1
2

Số

Lớp lượng
HS
9/1
9/2

26
26

Đánh giá ý thức tự học, tự rèn
Thường
Không thường
Tích cực
xun
xun
SL
%
SL
%
SL
%
22
84,6
4
15,4
0
0
23
88,5
3
11,5

0
0

Ghi
chú

* Nhận xét: Căn cứ vào bảng thơng kê ban đầu ta có những nhận xét căn
bản sau:
Thứ nhất những em xếp loại học lực khá, giỏi rất tích cực trong công tác
tự học, tự rèn.
Thứ hai những em xếp loại học lực trung bình đều thường xuyên việc tự
học, tự rèn.
Thứ ba những em xếp loại học lực yếu bắt đầu có ý thức trong việc tự
học, tự rèn.
Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá của giáo viên đã thể được rõ nét tinh thần
đổi mới, đã chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh tự học. Làm chuyển biến căn
bản chất lượng môn dạy.
III. KẾT LUẬN.
a. Những điểm còn hạn chế và giới hạn của sáng kiến kinh nghiệm:
Chưa đề cập sâu đến các loại hình kiểm tra, kiểm tra thường xuyên mà chỉ
đề cập sâu đến cơng tác kiểm tra định kì của mơn học.
b. Bài học kinh nghiệm.
* Về phía giáo viên:
Một là, đánh giá được một cách toàn diện học sinh về kiến thức và kĩ năng
giúp học sinh (HS) và giáo viên (GV) nắm bắt được thông tin liên hệ hai chiều
để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Hai là, giúp cho giáo viên xây dựng nội dung kiểm tra, đánh giá toàn diện,
bao gồm cả kiến thức, kĩ năng và khả năng sáng tạo của học sinh. Xây dựng kĩ
thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh về kiến thức, kĩ năng và khả
năng sáng tạo của học sinh.

Ba là, việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh. Người thầy phê những
ưu điểm và nhược điểm của HS khi làm bài. Qua đó điều chỉnh hoạt động và dạy
của cả thầy và trị. Thơng qua kết quả của HS, giáo viên thực hiện nghiêm túc có
hiệu quả việc dạy lấp chỗ hổng kiến thức cho học sinh nhằm giải quyết dứt điểm

19


học sinh yếu, kém, ngồi nhầm lớp trong từng tiết học, từng tuần học, từng tháng
và từng kì.
* Về phía học sinh:
Thông qua nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra và những định hướng của
giáo viên về những mặt ưu điểm và nhược điểm từ đó tự xây dựng cho bản thân
các biện pháp tự học, tự đánh giá của học sinh.
Cuối cùng, là việc áp dụng kĩ thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học
sinh là rất quan trọng mà nội dung sáng kiến kinh nghiệm sẽ giải quyết căn bản
nội dung này.
Vạn Khánh, ngày 05 tháng 12 năm 2018
DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO

Người viết

Nguyễn Thành Thi

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán.
2. Sách giáo khoa, sách bài tập Toán 9. Nhà xuất bản Giáo dục.

3. Sách giáo viên Toán 9. Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Một số vấn đề phát triển đại số 9. Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS. Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Điều lệ trường học Trung học cơ sở.
7. Các văn bản pháp luật giáo dục, công văn hướng dẫn về xây dựng
trường học thân thiện - HS tích cực...
8. Mạng Internet: giaoandientu.com.vn; thuvientailieu.bachkim.com;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net ....

21


PHỤ LỤC
1. Giới thiệu một số đề kiểm tra minh họa.
1.1. Đề kiểm tra 1 tiết Đại số 9- Tiết PPCT: 18 (Đề kiểm tra sau khi áp
dụng kỹ thuật kiểm tra, đánh giá.
Ma trận mục tiêu:
Chủ đề
Chủ đề 1 ( 3 tiết)
Chủ đề 2 (11
tiết)
Chủ đề 3 (1 tiết)
Tổng cộng

Tầm quan
trọng

Trọng số

20

70

1
3

10
100

2

Tổng điểm theo Điểm theo thang 10
ma trận
20
2.0
210
7.0
20
250

1.0
10.0

Ma trận đề:
Mức độ
Chủ đề
I.Chủ đề 1
( 3 tiết)
Khái niệm căn
bậc hai


Số câu: 2
Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20 %
II.Chủ đề 2
( 11 tiết)
Các phép tính,
các phép biến
đổi đơn giản về
căn bậc hai
Số câu: 10
Số điểm: 7,0
Tỉ lệ: 70 %
II.Chủ đề 3
( 1 tiết)
Căn bậc ba

Nhận biết
TN
TL

Thơng hiểu
TN
TL

Tính
được
giá trị
của các
bậc hai


Biết cách
rút
gọn
biểu thức
chứa căn
bậc hai

6
3,0

3
3,0
Biết
rút
biểu
chứa

cách
gọn
thức
căn
22

Vận dụng
Vận dụng cao
TN
TL
TN
TL
Vận dụng

định nghĩa
căn bậc hai
để giải PT
và chứng
minh đẳng
thức
2
2,0
Vận
dụng
phép biến đổi
căn thức bậc
hai để tìm giá
trị nhỏ nhất
của biểu thức
1
1,0


Số câu: 1
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10 %
Tổng số câu: 13 Số câu: 6
Tổng số đểm:10 Số điểm: 3,0
Tỉ lệ 100%
Tỉ lệ: 30%

bậc ba
1
1,0

Số câu: 4
Số điểm: 4,0
Tỉ lệ: 40%

23

Số câu: 2
Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%


×