NGÀNH KINH TẾ
Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi phí
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Solutions to complete of the estimation of production
and business costs in enterprises
Vũ Thị Lý
Email:
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 30/10/2018
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 03/03/2019
Ngày chấp nhận đăng: 29/3/2019
Tóm tắt
Trong các chức năng của các nhà quản trị, chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, quan trọng
nhằm định hướng cho doanh nghiệp phát triển trong ngắn hạn và dài hạn. Một công cụ giúp các nhà
quản trị thực hiện được tốt chức năng của mình đó là dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh. Bài báo
nghiên cứu thực trạng cơng tác lập dự tốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tìm ra những
hạn chế trong cơng tác này. Từ đó, đưa ra giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi phí sản xuất
kinh doanh, giúp các nhà quản trị xác định một cách chính xác mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho các bộ
phận, hướng đến thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Từ khóa: Lập dự tốn; chi phí sản xuất kinh doanh; dự tốn chi phí.
Abstract
In the functions of administrators, planning function is the first and important function to orient businesses
to develop in the short and long term. A tool to help executives well perform their functions is to estimate
production and business costs. The paper examines the current status of the production and business
estimation of enterprises, finding out the limitations in this work. Since then, offering solutions to improve
the cost estimation of production and business costs, to help managers determine the exact objectives
and specific tasks for the departments, aiming to achieve the goals general of the whole business.
Keywords: Estimation; cost of production and business; cost estimates.
1. TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH
Dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh là sự ước tính
về các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong tương lai, chỉ rõ các khoản
chi phí doanh nghiệp sẽ bỏ ra cho những cơng
việc cần thực hiện, có tính đến sự tác động của
các nhân tố chủ quan và khách quan.
Dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể hóa
hoạt động của doanh nghiệp thành hệ thống chi
tiêu dưới dạng số lượng và giá trị. Từ đó, giúp các
nhà quản trị phát hiện những điểm mạnh điểm yếu
trong công tác quản lý để có những cơ sở phân
tích, lường trước được những khó khăn trước khi
chúng xảy ra và có những biện pháp khắc phục
kịp thời. [1]
Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Bất
2. TS. Nguyễn Minh Tuấn
Do vậy, dự toán là bức tranh tổng thể về hoạt động
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, thơng qua dự
tốn các nhà quản trị sẽ có trách nhiệm hơn trong
cơng tác quản lý của mình. [2]
Hiện nay có nhiều phương pháp lập dự tốn chi
phí sản xuất kinh doanh như: phương pháp gia
tăng - lập dự toán trên cơ sở quá khứ; phương
pháp thời gian; phương pháp lập dự toán dựa trên
cấp khơng;… Mỗi phương pháp đều có ưu điểm,
nhược điểm nên tùy thuộc vào quy mơ, loại hình
hoạt động mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn phương
pháp lập dự toán phù hợp.
Tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ lựa chọn phương
pháp lập dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh trên
cơ sở quá khứ vì phương pháp này đơn giản, dễ
hiểu, thời gian lập ít, chi phí lập dự tốn thấp, dễ
phân bổ cho các nhân viên cấp dưới hơn; đồng
thời ngăn chặn xung đột giữa các giám đốc bộ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 63
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
phận vì phương pháp này được áp dụng nhất
quán trong toàn đơn vị. Mặt khác, phương pháp
này nhìn thấy một cách nhanh chóng tác động của
sự thay đổi.
2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI
PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
Hiện nay, cơng tác kế tốn quản trị chi phí nói
chung và cơng tác lập dự tốn chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét trên
các khía cạnh sau:
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Tại các doanh nghiệp
hiện nay thường tổ chức bộ phận làm cơng tác kế
tốn ban đầu ở các phân xưởng và các đội sản
xuất. Cuối tháng dữ liệu được tập trung về phịng
kế tốn cơng ty để xử lý. Hình thức kế tốn áp
dụng tại các cơng ty chủ yếu là hình thức nhật
ký chung hoặc chứng từ ghi sổ. Phịng kế tốn
tại các cơng ty hầu hết chỉ tổ chức bộ phận kế
tốn tài chính, khơng có bộ phận chun trách
làm cơng tác kế tốn quản trị, nhưng cơng tác kế
tốn quản trị vẫn được phần nào thực hiện bởi
kế toán trưởng.
- Về đặc điểm chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp: Chi phí thường được chia thành:
+ Chi phí sản xuất gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp như: chi phí vải, cúc, chỉ, chi phí phân
bón, thuốc trừ sâu…; chi phí nhân cơng trực tiếp
như: tiền lương, các khoản trích theo lương…; chi
phí sản xuất chung như: chi phí khấu hao, sửa
chữa và bảo trì máy móc, thiết bị…
- Chi phí ngồi sản xuất: chi phí bán hàng: chi
phí vận chuyển, chi phí bao bì;… chi phí quản lý
doanh nghiệp: chi phí văn phịng phẩm, chi phí
mua ngồi… dùng cho quản lý. [3]
- Về cơng tác lập dự tốn chi phí sản xuất
kinh doanh:
+ Quy trình lập dự tốn chi phí sản xuất kinh
doanh tại các doanh nghiệp thường được áp dụng
theo mơ hình kết hợp. Dự tốn chi phí sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp thường được lập
với sự phối hợp của các phịng kế tốn, phịng
kế hoạch - sản xuất, phịng tổ chức cán bộ thanh
tra và phòng kinh doanh. Trong đó, phịng kế tốn
sẽ cung cấp thơng tin về tình hình thực hiện dự
tốn của năm trước kết hợp với các định mức
tiêu chuẩn như định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
định mức tiền lương… lấy từ phòng kế hoạch sản xuất và phòng tổ chức cán bộ thanh tra cùng
với các thông tin về mối quan hệ cung - cầu, tình
hình tăng trưởng, nhu cầu của ngành cà phê trên
thị trường có được từ phịng kinh doanh. Căn cứ
vào các dữ liệu trên cùng với kế hoạch kinh doanh
của cơng ty, kế tốn trưởng lập bảng dự tốn chi
phí sản xuất. [4]
Qua quá trình khảo sát tại một số các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong tháng 12
năm 2017, thu được số liệu như bảng 1.
Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát tình hình lập dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh tại một số
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương tháng 12 năm 2017
Thực hiện dự toán
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Tỷ trọng/tổng
Doanh
Doanh
số doanh nghiệp
nghiệp
nghiệp
được khảo sát
thương mại,
sản xuất
(%)
dịch vụ
Doanh
nghiệp
xây
dựng
Lĩnh
vực
khác
31
11
2
58
31
11
2
85
58
31
11
2
76
63,3
54
22
0
0
88
73,3
56
30
0
2
Dự toán giá vốn hàng bán
102
85
58
31
11
2
7
Dự toán bán hàng và quản lý
doanh nghiệp
69
57,5
49
20
0
0
8
Dự toán tiền
37
30,8
20
8
9
0
9
Dự toán bảng cân đối kế toán
76
63,3
51
19
6
0
10
Dự toán báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
76
63,3
51
19
6
0
TT
Các loại dự toán
sản xuất kinh doanh
1
Dự tốn chi phí ngun vật liệu
trực tiếp
102
85
58
2
Dự tốn chi phí nhân cơng trực
tiếp
102
85
3
Dự tốn chi phí sản xuất chung
102
4
Dự toán hàng tồn kho
5
Dự toán tiêu thụ
6
Số
lượng
64 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019
NGÀNH KINH TẾ
Qua q trình khảo sát, có một vài nhận xét sau:
- Các doanh nghiệp áp dụng việc lập dự tốn vào
q trình sản xuất - kinh doanh chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng thể các doanh nghiệp. Cụ thể thông
qua việc khảo sát 120 doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hải Dương tại tháng 12 năm 2017, về cơ bản
có 102 doanh nghiệp đang thực hiện việc lập dự
tốn chiếm tới 85%, cịn lại 18 doanh nghiệp khơng
thực hiện việc lập bất kỳ loại dự toán nào, chiếm tỷ
trọng 15% trên tổng số doanh nghiệp được khảo
sát. Điều này cho thấy, việc áp dụng lập dự toán
trong các doanh nghiệp là rất phổ biến trong quá
trình hội nhập hiện nay của Việt Nam. Tuy nhiên
vẫn có một số ít các doanh nghiệp không quan
tâm đến công tác lập dự tốn chi phí sản xuất kinh
doanh hoặc có quan tâm cũng chỉ ở mức độ sơ
sài, khơng có hệ thống, thiếu đồng bộ.
- Việc lập dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh
nói chung chủ yếu phục vụ cho cơng tác quản trị
doanh nghiệp. Một số loại dự toán liên quan đến
báo cáo tài chính, doanh nghiệp lập phục vụ cho
cả cơng tác kế tốn tài chính và quản trị doanh
nghiệp như: dự toán bảng cân đối kế toán, dự
toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
- Trong số các doanh nghiệp có thực hiện việc lập
dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh, phần lớn các
doanh nghiệp thực hiện lập tất cả các loại dự toán.
Đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và thương mại dịch vụ. Các doanh
nghiệp xây dựng thì chủ yếu lập dự tốn theo
từng cơng trình: trong đó dự tốn chi tiết chủ yếu
tập trung vào chi phí xây dựng, giá vốn của mỗi
cơng trình. Trên cơ sở đó báo giá, dự tốn doanh
thu cơng trình xây dựng. Các doanh nghiệp hoạt
động ở các lĩnh vực khác như nông, lâm nghiệp,
chăn ni, thủ cơng truyền thống… thì hầu như
khơng thực hiện cơng tác dự tốn chi phí sản xuất
kinh doanh.
Điển hình cho loại hình cơng ty sản xuất: Tại Công
ty TNHH MAYTBT - một công ty chuyên sản xuất
hàng may mặc xuất khẩu phục vụ mọi nhu cầu thị
trường. Chi phí sản xuất đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp vì hoạt động sản xuất là hoạt
động tạo nên lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Công
ty TNHH MAYTBT lập dự toán tương đối chi tiết
và đầy đủ các khoản mục về chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Tất cả các cơng đoạn trong cơng tác
lập dự tốn đều được liên kết với nhau hết sức
chặt chẽ.
Công tác lập dự tốn chi phí sản xuất cho năm
2018 tại Cơng ty TNHH MAYTBT được thực hiện
tại thời điểm tháng 12 năm 2017 như bảng 2.
Bảng 2. Bảng dự toán nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH MAYTBT năm 2018 (ĐVT: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu
1. Khối lượng sản xuất dự kiến (sản phẩm)
Quý
1
2
3
4
Cả năm
20.262
20.333,5
16.302
15.922,5
72.820
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
5
5
5
5
5
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
a. Vải (m) (3a = 1 × 2a)
24.314,4
24.400,2
19.562,4
19.107
87.384
b. Cúc (chiếc) (3b = 1 × 2b)
101.310
101.667,5
81.510
79.612,5
364.100
c. Chỉ (g) (3c = 1 × 2c)
2.026,2
2.033,35
1.630,2
1.592,25
7.282
a. Vải (m)
1.220,01
978,12
955,35
1.215,72
1.215,72
b. Cúc (chiếc)
5.083,38
4.075,5
3.980,62
5.065,5
5.065,5
101,67
81,51
79,61
101,31
101,31
a. Vải (m) (5a = 3a + 4a)
25.534,41
25.378,32
20.710,8
19.423,8
88.599,72
b. Cúc (chiếc) (5b = 3b + 4b)
106.393,38
105.743
86.295
80.932,5
369.165,5
2.127,87
2.114,86
1.709,81
1.693,56
7.383,31
2. Định mức NVL của 1 chiếc áo
a. Định mức vải (m)
b. Định mức cúc (chiếc)
c. Định mức chỉ (g)
3. Khối lượng NL trực tiếp cần cho SX
4. Nguyên liệu tồn kho cuối kỳ
c. Chỉ (g)
5. Tổng cộng nhu cầu
c. Chỉ (g) (5c = 3c + 4c)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 65
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chỉ tiêu
Quý
Cả năm
1
2
3
4
a. Vải (m)
1.215,72
1.220,01
978,12
955,35
1.215,72
b. Cúc (chiếc)
5.065,5
5.083,38
4.075,5
3.980,62
5.065,5
c. Chỉ (g)
101,31
101,67
81,51
79,61
101,31
6. Trừ: nguyên liệu tồn kho đầu kỳ
7. Nguyên liệu mua vào
a. Vải (m) (7a = 5a-6a)
24.318,69
24.158,31
19.732,68
18.468,45
87.384
b. Cúc (chiếc) (7b = 5b-6b)
101.327,88
100.659,62
82.219,5
76.951,88
364.100
2.026,56
2.013,19
1.628,3
1.613.95
7.282
a.Vải (1.000đ)
41.25
41.25
41.25
41.25
41.25
b. Cúc (1.000đ)
0,44
0,44
0,44
0,44
0,44
c. Chỉ (1.000đ)
2.2
2.2
2.2
2.2
2.2
c. Chỉ (g) (7c = 5c-6c)
8. Định mức giá
9. Tổng chi phí mua NLTT
(9 = (7a × 8a) + (7b × 8b) + (7c × 8c))
1.052.188,66 1.045.249,54 853.731,89 799.233,08 3.780.814,4
(Nguồn: Phịng Kế hoạch - Kỹ thuật [5])
Như vậy, công ty đã thực hiện khá tốt cơng tác dự
tốn khối lượng ngun vật liệu cần cho sản xuất
sản phẩm trong kỳ kế hoạch, khối lượng nguyên
vật liệu mua vào trong kỳ và giá trị nguyên vật liệu
mua vào trong kỳ. Đồng thời cũng tính được tổng
chi phí mua nguyên vật liệu trực tiếp.
Bảng 3. Bảng dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp tại Công ty TNHH MAYTBT năm 2018 (ĐVT: 1.000 đồng)
Quý
Chỉ tiêu
1. Nhu cầu sản xuất
2. Định mức thời gian sx 1 chiếc áo
3. Tổng nhu cầu LĐTT (3 = 1×2)
4. Định mức giá (15.350đ/giờ)
5. Tổng chi phí nhân cơng trực tiếp (5 = 3×4)
Cả năm
1
2
3
4
20.262
20.333,5
16.302
15.922,5
72.820
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
24.314,4
24.400,2
19.562,4
19.107
87.384
15.35
15.35
373.226,04 374.543,07
15.35
15.35
15.35
300.282,8
293.292,5
1.341.344,4
(Nguồn: Phịng Kế hoạch - Kỹ thuật [5])
Dự tốn chi phí nhân cơng: lập dựa vào số lượng
nhân công, quỹ lương, cách phân phối lương.
Qua bảng trên ta thấy, cơng ty đã dự tốn được
tổng số giờ công trực tiếp cần để sản xuất trong
kỳ kế hoạch và tổng chi phí nhân cơng trực tiếp.
Dự tốn này cung cấp thông tin quan trọng về lực
lượng lao động cần thiết cho từng quý và cả kỳ
sản xuất.
Bảng 4. Bảng dự tốn chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH MAYTBT năm 2018 (ĐVT: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu
Quý
Cả năm
1
24.314,4
2
24.400,2
3
19.562,4
4
19.107
3
3
3
3
3
3. Tổng biến phí sản xuất chung phân bổ
(3 = 1 × 2)
72.943,2
73.200,6
58.687,2
57.321
262.152
4. Định phí sản xuất chung phân bổ (*)
240.306
240.306
240.306
240.306
961.224
313.249,2
313.506,6
298.993,2
297.627
1.223.376
102.500
102.500
102.500
102.500
410.000
415.749,2
416.006,6
401.493,2
400.127
1.633.376
1. Tổng nhu cầu LĐTT
2. Đơn giá biến phí SXC
5. Tổng cộng chi phí SXC phân bổ
(5 = 3 + 4)
6. Chi phí khấu hao
7. Chi phí sản xuất chung (7 = 5 - 6)
87.384
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật [5])
66 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019
NGÀNH KINH TẾ
Dự tốn chi phí sản xuất chung:
Căn cứ vào tình hình thực hiện của năm trước làm
căn cứ lập dự tốn chi phí của năm sau. Dự tốn
chi phí sản xuất chung được xây dựng chủ yếu từ
thống kê và ước tính.
Cơng tác dự tốn tại Cơng ty TNHH MAYTBT bắt
đầu được thực hiện từ cuối năm 2016, dự toán cho
kỳ kinh doanh năm 2017. Sau đây là biểu đồ so
sánh kết quả kinh doanh năm 2017 so với năm 2016
(trước và sau khi lập dự toán tại Cơng ty TNHH
MAYTBT). Có thể thấy sau khi lập dự tốn chi phí
sản xuất kinh doanh, chi phí sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả hơn; doanh thu, lợi nhuận được cải thiện.
Biểu đồ 1. Biểu đồ so sánh kết quả kinh doanh trước và sau khi lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
tại Cơng ty TNHH MAYTBT
Cơng tác lập dự tốn chi phí sản xuất tại Cơng
ty TNHH MAYTBT nói riêng và các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại và
dịch vụ nói chung cho thấy: Cơng tác lập dự tốn
được thực hiện tương đối chi tiết và đầy đủ các
khoản mục về chi phí sản xuất như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp và chi phí
sản xuất chung. Tuy nhiên, việc lập một số dự tốn
về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
tiền,... chưa được quan tâm thỏa đáng khiến cho
thông tin cung cấp cho nhà quản lý để phục vụ cho
việc ra quyết định chưa được tồn diện và chính
xác. Mặt khác, doanh nghiệp chưa thực hiện việc
đánh giá, xác định nguyên nhân và các nhân tố có
thể ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự tốn chi
phí để dự phịng biện pháp điều chỉnh dự tốn.
Ngồi ra, trong q trình lập dự tốn doanh nghiệp
cịn bỏ qua nhiều chi phí như: phí về tem, nhãn
mác sản phẩm, chi phí vận chuyển đối với nguyên
vật liệu mua vào…. Đặc biệt, đối với các chi phí
gián tiếp, trong dự toán chưa thể hiện rõ kế hoạch
để phân bổ cho từng đơn hàng dẫn đến khó khăn
trong cơng tác quản lý khi có sự thay đổi về các
nguồn lực và mơi trường.
Việc lập dự tốn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu
các đơn hàng khiến các nhà quản trị khó trong
việc đưa ra các kế hoạch để ứng phó và các mẫu
biểu sử dụng trong báo cáo chưa khoa học, khó
theo dõi.
Đối với cơng ty xây dựng, cơng tác lập dự tốn
chủ yếu được áp dụng đối với từng cơng trình
xây dựng. Điển hình như tại Cơng ty cổ phần Xây
dựng và Thương mại NTA.
Bảng 5. Bảng dự tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần Xây dựng và Thương mại NTA năm 2018
(ĐVT: đồng)
THÀNH PHẦN HAO PHÍ
ĐƠN VỊ
Sản xuất cột bằng thép hình
tấn
Vật liệu
VL
- Đất đèn
kg
- Ơxy
ĐỊNH MỨC
ĐƠN GIÁ
6,50
17.500
THÀNH TIỀN
15.517.378
113.750
chai
1,59
75.000
119.250
- Que hàn
kg
6,50
24.000
156.000
- Thép hình
kg
1.005,00
14.091
14.161.455
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 67
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THÀNH PHẦN HAO PHÍ
ĐƠN VỊ
ĐỊNH MỨC
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
- Thép tấm
kg
16,00
14.250
228.000
- Vật liệu khác
%
5,00
Máy thi công
M
- Cần trục bánh xích 16T
ca
0,32
2.581.828
826.185
- Máy cắt thép 1,7KW
ca
0,50
244.007
122.004
- Máy hàn điện 23kW
ca
1,20
339.156
406.987
- Máy khoan đứng 4,5Kw
ca
1,50
286.114
429.172
- Máy khác
%
5,00
738.923
1.873.565
89.217
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật [6])
Bảng 6. Bảng dự toán doanh thu tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại NTA năm 2018 (ĐVT: đồng)
TT
1
Nội dung công việc
Cung cấp, lắp đặt ống khói, ống từ quạt vào
ống khói, ống từ lọc bụi vào quạt
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
kg
120.000.00
35,653
4.278.360.000
2
Cung cấp, lắp đặt cột đỡ đường ống
kg
52.000.00
25,276
1.314.352.000
3
Cung cấp, lắp đặt giá đỡ đường ống
kg
6.000.00
33,880
203.280.000
4
Cung cấp, lắp đặt đường ống từ lọc bụi đến
chụp hút
kg
260.000.00
35,653
9.269.780.000
5
Cung cấp, lắp đặt chụp hút
kg
34.000.00
32,346
1.099.764.000
6
Lắp đặt van bướm D2200
cái
3.00
1,581,803
4.745.409
7
Cung cấp, lắp đặt bu lơng ống khói M36 × 1500
bộ
40.00
691,811
27.672.440
8
Cung cấp, lắp đặt bu lơng chân cột M36 × 1000
bộ
64.00
461,207
29.517.248
Cộng:
16.227.471.097
Thuế:
1.622.747.110
Tổng cộng (làm tròn)
17.850.218.000
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật [6])
Cơng tác lập dự tốn đối với Cơng ty cổ phần Xây
dựng và Thương mại NTA nói riêng và các cơng ty
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói chung được
thực hiện chủ yếu theo từng cơng trình xây dựng.
Các chi phí dự tốn thường bao gồm chi phí về
vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng, chi phí chung.
Trong dự tốn cơng trình, chi phí vật liệu thường
chiếm tỷ trọng khá lớn: từ 60÷70%, bên cạnh đó
chi phí vận chuyển vật liệu cũng chiếm khoảng
10÷15% giá trị dự tốn chi phí xây dựng. Do đó,
q trình xác định giá vật liệu trong đó có chi phí
vận chuyển ảnh hưởng rất lớn đến giá trị dự tốn
xây dựng. Tuy nhiên, cơng tác xác định bảng giá
vật liệu chưa tốt, chi phí vận chuyển không được
cập nhật kịp thời, cự ly vận chuyển vật liệu xác
định chưa đúng dẫn tới dự toán chi phí xây dựng
cơng trình thiếu chính xác. Ngồi ra, đối với chi
phí nhân cơng khi lập dự tốn, các doanh nghiệp
thường khơng xác định chính xác nhóm cơng nhân
thực hiện theo quy định đối với từng công việc cụ
thể dẫn tới việc xác định định mức nhân công,
bảng giá nhân cơng khơng phù hợp làm cho giá trị
dự tốn sai lệch; đối với chi phí máy thi cơng, việc
xác định nguyên giá và giá trị còn lại đối với một số
máy thi công không phù hợp với điều kiện thực tế,
dẫn tới khi xác định chi phí khấu hao trong bảng
giá ca máy khơng chính xác và ảnh hưởng đến chi
phí máy thi cơng trong dự tốn chi phí xây dựng
và dự tốn cơng trình xây dựng. Mặt khác, q
trình lập dự tốn việc xác định giá ngun, nhiên,
vật liệu, doanh nghiệp thường dựa vào thông báo
giá của các cơ quan nhà nước (thơng báo này chỉ
có tính chất tham khảo, không bắt buộc áp dụng),
mà không dựa vào giá nguyên, nhiên, vật liệu thực
tế trên thị trường nên thường áp dụng đơn giá
ngun, nhiên, vật liệu khơng chính xác dẫn đến
khi thanh quyết tốn các hóa đơn đầu vào, đơn giá
quá cao so với dự toán ban đầu.
68 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019
NGÀNH KINH TẾ
3. CÁC HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG
CÔNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
3.1. Hạn chế
- Một số doanh nghiệp hầu hết chưa thực hiện lập
dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh, nếu có thì các
bản dự tốn chưa được lập một cách hệ thống,
số liệu mang tính chất chắp vá, chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm và khơng có nhiều ý nghĩa cho việc
ra quyết định.
- Việc phân loại chi phí phục vụ cho cơng tác kế
tốn quản trị chi phí khơng rõ ràng đặc biệt là
doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ.
- Việc vận dụng và ghi chép các bản dự tốn nói
riêng và các báo cáo quản trị chi phí nói chung ở
hầu hết các doanh nghiệp chưa đầy đủ, các mẫu
biểu sử dụng cịn chưa có hệ thống, đơi khi khó
theo dõi và chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị.
- Các doanh nghiệp không chú trọng đến cơng tác
phân tích giữa thực tế thực hiện so với dự tốn để
tìm phương án điều chỉnh thích hợp. Việc lập các
báo cáo dự tốn chỉ nhằm mục đích lập kế hoạch
đơn thuần, khơng phản ánh tính linh hoạt trong
thơng tin kế tốn quản trị, giảm khả năng phục vụ
cho những quyết định mang tính chất tức thời của
nhà quản trị.
- Doanh nghiệp còn bỏ qua một số chi phí, chưa
cập nhật giá thị trường của chi phí dẫn tới việc lập
dự toán của một số doanh nghiệp chưa thực sự
chính xác.
3.2. Nguyên nhân
Thứ nhất: Các chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu đầu vào
thường bị thay đổi do khơng có nguồn cung ổn
định, giá cả thị trường thay đổi theo từng thời
điểm dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng định
mức sản phẩm. Đây cũng là nguyên nhân doanh
nghiệp bị hạn chế trong việc lập dự tốn chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Một số doanh nghiệp chưa quan tâm
đến công tác lập dự tốn chi phí sản xuất kinh
doanh trong việc kiểm sốt chi phí, hạ giá thành
sản phẩm và đưa ra quyết định kịp thời trong sản
xuất kinh doanh.
Thứ ba: Đội ngũ nhân viên làm cơng tác lập dự
tốn, lập kế hoạch trong các doanh nghiệp chưa
đáp ứng được trình độ chun mơn về lĩnh vực
kế tốn quản trị, phân tích tài chính và tư vấn cho
nhà quản trị.
Thứ tư: Việc tổ chức phân quyền trách nhiệm cho
các bộ phận chưa rõ ràng và đầy đủ chức năng
thu thập thơng tin. Trình độ của nhân viên thuộc
bộ phận phụ trách về thu nhận thơng tin trong các
doanh nghiệp cịn hạn chế.
4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP
DỰ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
4.1. Đối với doanh nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất để phục vụ cho kế tốn
quản trị
Phân loại chi phí sản xuất để phục vụ cho kế tốn
quản trị
Doanh nghiệp nên phân loại chi phí để có được
những thơng tin về chi phí cố định, chi phí biến đổi,
chi phí chìm, chi phí cơ hội, chi phí kiểm sốt được
và chi phí khơng kiểm sốt được,... nhằm giúp cho
việc lập dự toán, lập báo cáo, lập kế hoạch để đánh
giá việc thực hiện trách nhiệm của từng bộ phận
quản trị. Chính vì vậy, các quyết định của doanh
nghiệp như lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, lựa chọn đơn đặt hàng có lợi,
định giá bán sản phẩm phù hợp,... có căn cứ khoa
học hơn.
Xây dựng hệ thống sổ kế tốn để thu thập thơng
tin về chi phí phục vụ yêu cầu quản trị
Xây dựng hệ thống sổ kế tốn chi tiết chi phí trong
doanh nghiệp nhằm đảm bảo mối liên hệ giữa
ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo hệ
thống các nghiệp vụ về chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí.
Từ đó đáp ứng được nhu cầu theo dõi từ chi tiết
đến tổng hợp đối với từng khoản mục chi phí, đảm
bảo cung cấp đầy đủ các thơng tin chi phí cho nhà
quản trị, giúp cho việc quản lý và kiểm soát chi phí
được tốt hơn.
Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi phí
Cơng tác lập dự tốn cần hồn thiện về quy trình,
nội dung đảm bảo tính thống nhất trong dự tốn
tổng thể của tồn doanh nghiệp. Cần thiết phải lập
dự tốn một cách có hệ thống. Thơng tin dự tốn
cung cấp cần đồng bộ và toàn diện, bao quát các
mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy trình
thực hiện dự tốn tổng thể có thể được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Lập dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh bắt đầu
từ việc tổng hợp thơng tin thực hiện như tình hình
thực hiện dự tốn năm trước, các định mức tiêu
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 69
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
chuẩn,... kết hợp với các thông tin hiện hành như
kế hoạch kinh doanh của công ty, sự biến động
cung – cầu trên thị trường,... trên cơ sở đó sẽ lập
nên một bản dự tốn sản xuất kinh doanh hoàn
chỉnh. Khi các hoạt động được tiến hành, số liệu
thực tế sẽ được ghi nhận và so sánh với số liệu
dự tốn. Các chênh lệch sẽ được tính tốn, phân
tích, ghi nhận. Từ đó xác định được ngun nhân
và nhân tố ảnh hưởng và thực hiện điều chỉnh cho
phù hợp. Để q trình lập dự tốn đảm bảo hiệu
quả, doanh nghiệp cần:
- Tạo điều kiện cho bộ phận lập dự tốn có thể
hồn thành cơng việc của mình với hiệu quả cao:
cung cấp thông tin, cơ sở vật chất kỹ thuật, chế độ
đãi ngộ cần thiết.
Số liệu
thông tin
thực hiện
Dự tốn
chi phí
(Dự báo,
ước tính)
Chi phí
thực tế
phát sinh
Thơng tin
hiện hành
Phân tích
biến động
chi phí
thực tế so
với dự tốn
và xác định
ngun
nhân
chênh lệch
Phương
án điều
chỉnh
Sơ đồ 1. Quy trình thực hiện dự tốn tổng thể trong doanh nghiệp
- Có biện pháp đơn đốc, kiểm tra thường xuyên và
hiệu quả để phát hiện kịp thời những sai sót trong
cơng tác lập dự tốn và q trình thực hiện theo
đúng kế hoạch đã đặt ra.
Các doanh nghiệp chưa lập dự toán sản xuất kinh
doanh cần thực hiện cơng tác này vì đây là khởi
đầu, là kế hoạch, là định hướng cho mọi hoạt động
trong doanh nghiệp. Thực hiện tốt điều này sẽ góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
4.2. Đối với người lập dự tốn
- Phải ln tích cực học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
và kiến thức về lập dự tốn, cầu tiến trong cơng
việc; biết khai thác lợi ích từ các tài liệu nước
ngồi phục vụ dự tốn.
- Doanh nghiệp cần có chính sách đào tạo, đào
tạo lại một cách khoa học và hợp lý để nhân sự
tham gia lập dự toán tiếp thu những kiến thức cơ
bản cần thiết và nâng cao kỹ năng công tác, đặc
biệt là trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ tiên tiến phục vụ cho công việc.
5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
- Quản lý thống nhất các phương pháp lập đơn giá
và định mức dự toán. Xây dựng hệ thống thông
tin qua lại liên tục, nhanh nhạy để xây dựng các
bộ định mức và đơn giá hiệu quả, chính xác, phù
hợp với tình hình thực tế và dự kiến được những
biến động lớn có thể xảy ra. Sớm ban hành các
quy định hướng dẫn về yếu tố trượt giá khi có sự
thay đổi đột biến về giá nguyên, nhiên, vật liệu trên
thị trường.
- Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn điều
chỉnh dự toán khi có thay đổi chính sách (tiền
lương, thuế,…).
6. KẾT LUẬN
Cơng tác lập dự toán trong doanh nghiệp đặc
biệt quan trọng nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra
các quyết định kinh doanh kịp thời đảm bảo yêu
cầu đã đặt ra. Vì vậy, việc lập dự tốn cần được
hồn thiện về quy trình, nội dung đảm bảo tính
thống nhất trong dự tốn tổng thể của tồn doanh
nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
có căn cứ để đưa ra các quyết định chính xác, kịp
thời tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bài báo đánh giá thực trạng công tác lập dự toán
sản xuất kinh doanh hiện nay ở một số doanh
nghiệp, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiểu quả cơng tác lập dự tốn sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp như Nhà nước có
chính sách cụ thể trong tạo bình ổn giá, hướng
dẫn về yếu tố trượt giá, đơn giá tiền lương với
từng loại lao động trong từng ngành nghề; đối với
doanh nghiệp cần tăng cường cơng tác kiểm tra
giám sát, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của người tham gia lập dự tốn,...
70 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019
NGÀNH KINH TẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Kế toán quản trị, Trường Đại học Sao Đỏ.
[2]. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2014), Giáo trình Kế
tốn quản trị, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
[3]. Phan Thị Bảo Giang, Dự tốn chi phí sản xuất kinh
doanh tại Công ty cà phê IASAO.
[4]. />[5]. Tài liệu, sổ sách của Công ty TNHH MAYTBT.
[6]. Tài liệu, sổ sách của Công ty cổ phần xây dựng và
Thương mại NTA.
THƠNG TIN VỀ TÁC GIẢ
Vũ Thị Lý
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo,
nghiên cứu);
+ Năm 2007: Tốt nghiệp Cử nhân Kế toán - Trường Đại học Thương mại
+ Năm 2010: Tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên bộ môn Tài chính - Kế tốn, khoa Kinh tế, Trường
Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Kế tốn, Tài chính, Thuế
- Email:
- Điện thoại: 0976365265
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 71