Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Cô giáo Phạm Thị Lăng - GV lớp 3A- SKKN : Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 học tốt các bài Tập đọc học thuộc lòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.35 KB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>



<b>NỘI DUNG </b> <b>T</b>


<b>RANG </b>


<b>PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ </b> 1


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1


1. Cơ sở lí luận. 1


2. Cơ sở thực tiễn. 2


II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, THỰC


NGHIỆM. 3


III. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU. 3


<b>PHẦN THỨ HAI : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b> 4


I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP
ĐẾN


VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 4


1. Mục tiêu. 4


2. Các biện pháp dạy học chủ yếu. 4



II. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TẬP ĐỌC
HỌC


THUỘC LÒNG Ở LỚP 3 5


1. Thuận lợi. 5


2. Khó khăn. 5


3. Nguyên nhân 6


III. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HƯỚNG DẪN HỌC SINH
LỚP3


HỌC TỐT CÁC BÀI TẬP ĐỌC HỌC THUỘC LÒNG, 7


1. Phân loại và sắp xếp chỗ ngồi phù hợp. 7


2. Yêu cầu và khuyến khích học sinh chuẩn bị trước bài. 7
3. Nghiên cứu trước bài dạy để lập kế hoạch bài học chi tiết. 8
4. Tổ chức có hiệu quả quy trình dạy một tiết tập đọc học thuộc


lòng. 8


IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 26


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ </b>
<i><b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b></i>


<i><b> 1. Cơ sở lí luận </b></i>



Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
nhân cách, tư duy con người. Trong đó, mơn Tiếng Việt là một trong những mơn
học có vị trí rất quan trọng, chiếm thời gian và thời lượng nhiều nhất trong tất cả
các mơn học. Nó đảm nhận nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ
cho học sinh. Năng lực ấy được thể hiện trong 4 dạng hoạt động, tương ứng với
chúng là 4 kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Kĩ năng sử dụng Tiếng Việt là nền tảng
hình thành khả năng giao tiếp trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, trong mơi
trường hoạt động lứa tuổi; Đồng thời nó là cơ sở để phát triển tư duy cho học
sinh, giúp các em học tốt các môn học khác. Bởi có đọc tốt thì học sinh mới
nhận thức được, hiểu được nội dung, nắm được kiến thức của bài và có cách giải
quyết phù hợp. Trong số những phân môn của Tiếng Việt ( Tập đọc, Chính tả,
Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn) thì phân mơn Tập đọc lại chiếm thời
lượng nhiều hơn cả (3 tiết /tuần). Tập đọc là một phân mơn thực hành mang tính
tổng hợp, nhiệm vụ quan trọng nhất là hình thành năng lực đọc cho học sinh.
Phân môn Tập đọc có nhiệm vụ trau dồi kiến thức Tiếng Việt cho học sinh về
phát âm, từ ngữ, câu văn, về văn học, đời sống và giáo dục tình cảm thẩm mĩ.
Qua các bài tập đọc, học sinh được làm quen với ngôn ngữ văn học, các nhân
vật trong các bài đọc, các thông điệp mà các bài tập đọc cần thông báo. Phân
môn Tập đọc giúp học sinh phát triển các kĩ năng cần thiết, giúp các em cảm
nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ. Từ đó, giáo dục các em những tình cảm trong
sáng, tốt đẹp hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

vào người đọc tác phẩm, phụ thuộc vào sự cảm nhận của mỗi người. Trước hết
người đọc phải đọc đúng , đọc trôi chảy, tiến tới biết đọc diễn cảm, đọc theo vai
mới diễn tả được cảm xúc, tình cảm, thái độ của tác giả qua tác phẩm. Đọc là
chìa khóa giúp các em mở cửa, khám phá và tiếp thu kho tàng văn hóa, khoa
học, giúp các em cảm nhận những tinh hoa văn hóa của dân tộc được lưu trữ qua
các tác phẩm văn học. Đó cũng là hành trang giúp các em hịa nhập giao tiếp với
cộng đồng, hình thành nhân cách toàn diện của con người thời đại mới. Mỗi bài


tập đọc đều có tác dụng ghi dấu ấn sâu sắc trong cuộc đời mỗi con người. Vì vậy
học thuộc lòng văn bản, ghi nhớ nội dung bài học đóng vai trị rất quan trọng
trong quá trình dạy tập đọc. Năng lực đọc được hình thành chủ yếu qua thực
hành dưới các hình thức: Đọc thành tiếng, đọc thầm để hiểu nội dung, luyện đọc
nâng cao (đọc phân vai, đọc diễn cảm) rồi tiến tới ghi nhớ bài (học thuộc lòng).


<i><b>2. Cơ sở thực tiễn </b></i>


Việc rèn cho học sinh lớp 3 học và ghi nhớ tốt nội dung các bài tập đọc
đạt kết quả đến mức độ nào phụ thuộc nhiều vào phương pháp dạy của giáo
viên, đây là một vấn đề không đơn giản chút nào. Qua thực tế giảng dạy nhiều
năm, tôi nhận thấy:


Nội dung, chương trình phân mơn Tập đọc ở lớp 3 rất phong phú và đa
dạng. Trong phân phối chương trình phân mơn Tập đọc lớp 3 gồm 105 tiết;
Trong đó có bài 31 bài tập đọc - kể chuyện ( mỗi bài dạy trong 2 tiết), 31 bài tập
đọc ( mỗi bài dạy trong 1 tiết), cịn lại 12 tiết dành cho ơn tập giữa học kì I, cuối
học kì I, giữa học kì II và cuối học kì II. Trong số 31 bài tập đọc dạy một tiết có
18 bài có yêu cầu học thuộc lòng. Các bài tập đọc học thuộc lòng ở lớp 3 chủ
yếu là thơ, chỉ có một bài văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

đọc học thuộc lịng có ý nghĩa rất lớn trong việc rèn luyện trí nhớ cho các em.
Nếu các em học tốt phân môn tập đọc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các em
học tốt các môn học khác. Vậy làm thế nào để giúp học sinh học tốt các bài
tập đọc học thuộc lòng, để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Tập đọc
<i><b>? Trong năm học 2016 – 2017 này, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>II . ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM </b>
<b>Học sinh lớp 3A trường Tiểu học . </b>



<b>III. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU </b>


<i><b>1. Phạm vi nghiên cứu. </b></i>


- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt các bài tập đọc học
thuộc lòng.


<i><b>2. Kế hoạch nghiên cứu. </b></i>


a. Thời gian:


- Tháng 9/1016, tôi tiến hành khảo sát để nắm được tình hình thực tế của
học sinh, từ đó chọn đề tài nghiên cứu.


- Tháng 3/2017, tổng hợp những việc đã thực hiện và đánh giá kết quả đã
đạt được để hoàn thành đề tài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b>


<b>I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN </b>
<b>VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . </b>


Trước tiên tơi tìm hiểu để nắm được mục tiêu và các biện pháp dạy Tập
đọc học thuộc lòng ở lớp 3.


<i><b>1. Mục tiêu: </b></i>


- Phân môn tập đọc lớp 3 nhằm rèn cho học sinh các kĩ năng đọc (đọc
thành tiếng, đọc hiểu), nghe và nói. Mục tiêu là đọc đúng, rõ ràng, mạch lạc các
đoạn thơ, bài thơ, các văn bản nghệ thuật,…Tốc độ đọc vừa phải, đạt yêu cầu tối


thiểu 70 tiếng/1 phút.- Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn ở lớp 2. Nắm được ý
chính của đoạn văn, biết đặt đầu đề cho đoạn văn, biết nhận xét về một số hình
ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc, nắm được ý nghĩa của bài.


- Bên cạnh đó, thông qua hệ thống bài đọc theo chủ điểm và những câu
hỏi, những bài tập khai thác nội dung bài đọc, phân môn Tập đọc cung cấp cho
học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người, cung cấp vốn từ,
cách diễn đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học và góp phần rèn luyện nhân
cách cho học sinh.


- Thuộc lòng một số bài văn vần trong sách giáo khoa.


<i><b>2 . Các biện pháp dạy học chủ yếu. </b></i>


<i>a. Đọc mẫu: </i>


- Đọc toàn bài: Thường nhằm giới thiệu, gây xúc cảm. tạo hứng thú và
tâm thế học đọc cho học sinh.


<i>b. Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài và nội dung bài đọc. </i>
- Những từ ngữ cần tìm hiểu:


+ Từ ngữ khó đối với học sinh được chú giải ở sau bài đọc.
+ Từ ngữ đóng vai trò quan trọng để hiểu nội dung bài đọc.
- Cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ:


+ Học sinh có thể tự tìm hiểu nghĩa của từ bằng cách đọc phần giải nghĩa
trong sách giáo khoa.


+ Có thể giải nghĩa bằng đồ dùng dạy học (tranh ảnh, mơ hình, hiện


vật,…) hoặc cho học sinh làm các bài tập nhỏ để nắm nghĩa của từ như: Tìm từ
đồng nghĩa, tìm từ trái nghĩa hay đặt câu với từ cần giải nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>c. Hướng dẫn đọc và học thuộc lòng </i>


<i>- Luyện đọc thành tiếng: Bao gồm các hình thức như từng học sinh đọc, </i>
nhóm đọc đồng thanh, cả lớp đọc đồng thanh, một nhóm học sinh đọc theo phân
vai.


- Đọc thầm: Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh nhằm định
hướng việc đọc - hiểu.


- Luyện học thuộc lịng: Ở những bài có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên
cho học sinh luyện đọc kĩ hơn. Có thể ghi bảng một số từ làm “điểm tựa” cho
học sinh dễ nhớ và đọc thuộc, sau đó xóa dần hết “từ điểm tựa” để học sinh tự
nhớ và đọc thuộc toàn bộ; hoặc tổ chức cuộc thi học thuộc lòng một cách nhẹ
nhàng gây hứng thú cho học sinh.


<b>II. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TẬP ĐỌC HỌC </b>
<b>THUỘC LÒNG Ở LỚP 3. </b>


Qua thực tế giảng dạy phân môn Tập đọc ở lớp 3 và trao đổi kinh
nghiệm với các đồng nghiệp tôi nhận thấy: Mặc dù đã được định hướng khá rõ
rệt song thực tiễn cho thấy việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh đặc biệt là kĩ năng
học thuộc lòng các bài đọc chưa đạt được kết quả mong muốn. Trước tình hình
đó, tơi đã tiến hành tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của lớp và tìm hiểu
ngun nhân để có biện pháp giảng dạy thích hợp.


<i><b>1. Thuận lợi: </b></i>



- Đa số phụ huynh rất trẻ nên rất quan tâm đến con em mình, ln tạo điều
kiện tốt nhất cho con, luôn giành thời gian cho các con.


- Đa số các con ngoan, có ý thức học tập tốt.


- Cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị hiện đại, lớp được trang bị một máy
tính, một máy chiếu. Lớp đủ ánh sáng, hệ thống quạt, điều hòa đầy đủ, tạo điều
kiện cho các con học tập thoải mái trong mỗi giờ học.


- Các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát
sao trong lĩnh vực chun mơn.


<i><b>2. Khó khăn: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trong lớp có một số học sinh hiếu động, ý thức với bài học chưa cao,
khơng có sự hứng thú khi học bài, có em khả năng ghi nhớ khơng tốt nên việc
yêu cầu các em học thuộc lòng bài ngay tại lớp rất khó khăn.


Năm học 2016 - 2017 này, tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng
dạy lớp 3A với sĩ số 61 học sinh . Để nắm tình hình học tập phân mơn Tập
đọc học thuộc lịng của các em, sau khi dạy xong tiết tập đọc học thuộc lòng bài
“Quạt cho bà ngủ” (tuần 3, Tiếng Việt 3, tập 1, trang 23), tôi thu được kết quả
khảo sát như sau:


Học sinh thuộc cả bài
thơ, ngắt nghỉ hơi đúng,
nắm chắc nội dung bài.


Học sinh thuộc cả bài thơ,
ngắt nghỉ hơi chưa tốt,


chưa nắm chắc nội dung.


Học sinh chưa thuộc cả
bài.


<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b>


<b>18 </b> <b>32,7 </b> <b>20 </b> <b>36,4 </b> <b>17 </b> <b>30,9 </b>


<i><b>3. Nguyên nhân: </b></i>


Sau khi khảo sát thực tế, tôi thấy rằng: Học thuộc lịng thực chất là một
q trình nắm vững nội dung và ý nghĩa của bài đọc. Đó là q trình hiểu nội
dung bài và học thuộc bài, cái này làm tiền đề cho cái kia, hai nội dung này cùng
hỗ trợ nhau. Học thuộc lòng thực chất là sự ghi nhớ văn bản một cách chính xác
từng từ, từng câu. Cơ sở khoa học của sự ghi nhớ này chính là tâm lí học về trí
nhớ. Khi ghi nhận điều gì tức là hình thành một hệ thống đường liên lạc thần
kinh tạm thời khá vững chắc và sau này có khả năng phục hồi lại được. Quá
trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần, củng cố thật vững chắc thì nó sẽ không
mất đi. Sở dĩ hiệu quả của tiết Tập đọc học thuộc lòng chưa đạt được kết quả cao
theo tơi có những ngun nhân sau:


- Có những học sinh ý thức tự giác học tập chưa cao, trong lớp thường
không chú ý nghe giảng, chưa có ý thức đặt trước cho mình nhiệm vụ phải ghi
nhớ và cũng khơng sử dụng biện pháp nào để trợ giúp cho việc ghi nhớ thêm
thuận lợi. Vì vậy những học sinh này thường không thuộc bài hoặc khi giáo viên
yêu cầu đọc bài thì cũng chỉ đọc ấp úng được một phần của bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

đọc tiếp được nữa. Đó là những học sinh có sự ghi nhớ máy móc, học thuộc bài
theo kiểu “học vẹt”.



- Chỉ có một số học sinh có trí nhớ tốt, có ý thức với bài học, trong lớp
chú ý nghe giảng, tích cực xây dựng bài nên các em nắm nội dung bài tốt.
Những em này ln đặt trước cho mình mục đích, nhiệm vụ học tập rất rõ ràng
nên các em thường thuộc bài ngay tại lớp. Những em này ghi nhớ bài chủ yếu
dựa trên sự hiểu biết nội dung và ý nghĩa của tác phẩm nên các em ghi nhớ bài
bền vững hơn. Vì vậy nếu có quên các em chỉ cần dùng óc suy luận, dựa vào nội
dung ý nghĩa của bài là nhớ được bài.


Qua khảo sát thực tế, tìm hiểu nguyên nhân và đặc điểm của học sinh lớp
mình, tơi nhận thấy mình cần phải tìm ra các biện pháp giảng dạy phù hợp để
giúp học sinh học tốt các bài tập đọc học thuộc lòng.


<b>III. BIỆN PHÁP NHẰM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 3 HỌC </b>
<b>TỐT CÁC BÀI TẬP ĐỌC HỌC THUỘC LÒNG. </b>


Thực chất học thuộc lịng chính là u cầu hiểu nội dung bài và ghi nhớ
từng từ, từng câu trong bài, hai yêu cầu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
hỗ trợ nhau. Khi đã hiểu nội dung bài thì việc học thuộc lòng bài sẽ nhanh hơn
và ghi nhớ bài lâu hơn. Vậy để giúp học sinh lớp 3 học tốt các bài tập đọc học
thuộc lòng, tôi đã thực hiện các biện pháp sau:


<i><b>1. Phân loại và sắp xếp chỗ ngồi phù hợp. </b></i>


Ngay từ khi nhận lớp, tôi đã cho lớp ổn định chung về cách tổ chức. Sau
khi tìm hiểu, điều tra để nắm tình hình thực tế, tơi tiến hành phân loại đối tượng
học sinh: Học sinh tiếp thu bài nhanh, có ý thức tự giác học tập; Học sinh tiếp
thu bài chưa nhanh, có ý thức tự giác học tập ; Học sinh tiếp thu bài chưa nhanh,
chưa có ý thức tự giác học tập. Dựa vào đó, tơi bố trí, sắp xếp chỗ ngồi cho các
em phù hợp: Những em tiếp thu bài chưa nhanh, ý thức với bài học chưa cao,


trong lớp thường không chú ý nghe giảng tôi xếp ngồi cạnh những em tiếp thu
bài nhanh, có ý thức với bài học để thành lập đôi bạn cùng tiến giúp nhau học
tập. Những em nhút nhát, đọc nhỏ tôi bố trí ngồi gần bàn giáo viên để thường
xuyên để ý, động viên các em cố gắng hơn.


<i><b>2. Yêu cầu và khuyến khích học sinh chuẩn bị trước bài. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

em tự tìm hiểu cách đọc của bài và tập trả lời câu hỏi cuối bài. Đó chính là bước
khuyến khích các em thích tự khám phá, tự tìm hiểu và trải nghiệm. Đây là việc
làm rất cần thiết để giúp cho các em không bị ngỡ ngàng khi học bài mới mà sẽ
giúp cho tiết học nhẹ nhàng, sôi nổi và đạt hiệu quả hơn. Vì các em đã được đọc
bài, tự tìm hiểu, khám phá trước bài nên khi đến lớp các em được bày tỏ, được
trình bày kết quả mình đã được trải nghiệm sẽ khiến các em mạnh dạn, tự tin
hơn và nắm bài nhanh hơn. Tôi không coi trọng đến mức độ học sinh trả lời
đúng hay sai mà chủ yếu tôi muốn rèn cho các em có ý thức với bài học. Dù trả
lời đúng hay sai thì các em cũng đã có sự chuẩn bị, xem trước bài nên các em sẽ
nắm bài nhanh hơn và ghi nhớ bài được lâu hơn.


<i><b>3. Nghiên cứu trước bài dạy để lập kế hoạch dạy học chi tiết. </b></i>


Mỗi tiết tập đọc muốn đạt hiệu quả cao thì yêu cầu đối với người giáo
viên là phải có sự chuẩn bị bài chu đáo, lập kế hoạch dạy học chi tiết, chuẩn bị
những đồ dùng cần thiết. Khi dạy bất kì một bài tập đọc nào, bao giờ tơi cũng
dành một khoảng thời gian nhất định để tìm hiểu về tác giả, hồn cảnh sáng tác,
tìm hiểu nội dung, ý nghĩa của bài mà tác giả muốn gửi gắm trong tác phẩm.
Đọc bài một vài lần để tìm hiểu cách đọc, dự đốn trước các tình huống có thể
xảy ra để lập kế hoạch dạy học phù hợp. Đối với các bài tập đọc học thuộc lịng
ở lớp 3 thì chủ yếu là thơ, do vậy trước khi dạy tơi ln tìm hiểu cách ngắt nhịp
thơ, cách gieo vần, thể loại thơ,.... để từ đó xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình
thức tổ chức sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Giáo viên có nghiên cứu kĩ bài trước


thì mới cảm nhận được cái hay, cái đẹp, cái hồn của tác phẩm mà tác giả muốn
gửi gắm trong bài và phần giảng bài của giáo viên mới hấp dẫn, thu hút học sinh
hứng thú với bài học.


<b>Ví dụ: Khi dạy bài : "Nhớ Việt Bắc" </b>


( Tuần 14, Sách Tiếng Việt tập 1, trang 115).


Khi dạy giáo viên phải đọc trước bài để nắm được cách ngắt, nghỉ hơi
đúng, linh hoạt giữa các dòng thơ, các câu thơ ( Chẳng hạn câu 1 ngắt theo nhịp
2/4, 2/2/4, nhưng chuyển sang câu 2 lại ngắt theo nhịp 2/4, 4/4...)


Ta về,

/

mình có nhớ ta

/



Ta về,

/

ta nhớ

/

những hoa cùng người.

//


Rừng xanh

/

hoa chuối đỏ tươi

/


Đèo cao nắng ánh

/

dao gài thắt lưng.

//



Ngày xuân

/

mơ nở trắng rừng

/



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Ve kêu

/

rừng phách đổ vàng

/


Nhớ cô em gái

/

hái măng một mình.

//



Qua đó, giáo viên lựa chọn những câu thơ tiêu biểu, đặc trưng để hướng
dẫn cho các em ngắt, nghỉ hơi đúng, linh hoạt, tự nhiên giữa các dòng thơ để
giúp học sinh cảm nhận được những nét đẹp của Việt Bắc.


<i><b>4. Tổ chức có hiệu quả quy trình dạy một tiết tập đọc học thuộc lòng. </b></i>


<i>4.1. Ổn định tổ chức. </i>


<i>4.2. Khởi động. </i>


Để không tạo áp lực cho học sinh thì khi bắt đầu vào tiết học, giáo viên
cần linh hoạt, khéo léo và nhẹ nhàng để tạo cho các em có tâm thế, hứng thú với
tiết học bằng các trò chơi “ khởi động” với nhiều hình thức như: hát một bài nội
dung liên quan đến bài học, chơi trò chơi vận động hoặc ôn lại kiến thức đã học
ở bài trước dưới hình thức trị chơi, thi đua....


<i>4.3. Giới thiệu bài: </i>


Đây là bước rất quan trọng để gây sự chú ý, hứng thú cho học sinh đến bài
học. Ở phần giới thiệu bài, tôi thường sử dụng các hình thức như : Cho học sinh
quan sát tranh ảnh, Video có nội dung liên quan đến chủ điểm, liên quan đến bài
học để kích thích sự tị mị, thích tìm hiểu của học sinh hoặc dùng lời nói gợi
<i>mở, nêu vấn đề hướng học sinh cùng tìm hiểu, cùng giải quyết. </i>


<b>Ví dụ 1: Khi dạy bài “ Cảnh đẹp non sông” </b>
( Tuần 12- Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 97)


Để gây cho học sinh sự hứng thú, tập chung đến bài học, phần giới thiệu
bài tôi cho các em xem 1 đoạn video sưu tầm một số cảnh đẹp nổi tiếng của ba
miền trên đất nước ta. Qua đó, các em bước đầu biết được đất nước Việt Nam ta
có rất nhiều cảnh đẹp nổi tiếng, các em có ấn tượng tốt đẹp với những cảnh đẹp
đó và muốn tìm hiểu thêm về những cảnh đẹp của đất nước mình. Dựa vào đặc
điểm của học sinh Tiểu học rất tò mò, thích khám phá mà giáo viên giới thiệu
vào bài rất nhẹ nhàng và tạo cho các em hứng thú với bài học.


<b>Ví dụ 2: Khi dạy bài “ Bận” </b>


( Tuần 7 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 59)



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

em óc tị mị, muốn tìm hiểu mỗi người, mỗi vật xung quanh chúng ta làm những
cơng việc gì, cơng việc đó đem lại lợi ích như thế nào.


<i>4.4. Giáo viên đọc mẫu: </i>


Đọc mẫu toàn bài: Nhằm giới thiệu, gây cảm xúc, tạo hứng thú và tâm thế
học đọc cho học sinh. Khi đọc mẫu, giáo viên cần đọc đúng giọng điệu của bài,
phát âm chuẩn, ngắt nghỉ hơi đúng, đọc đúng thể loại văn, thơ, truyện kể, nhấn
giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm, làm chủ tốc độ, điều chỉnh âm lượng
giọng đọc để tạo sự hấp dẫn, cuốn hút học sinh chú ý đễn bài học.


Đọc mẫu câu, đoạn: Nhằm hướng dẫn, gợi ý hoặc “ tạo tình huống” để
học sinh nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc.


Đọc từ, cụm từ: Nhằm sửa phát âm sai và rèn cách đọc đúng cho học sinh.
Phần đọc mẫu của giáo viên có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh trong việc
rèn kĩ năng đọc. Có những học sinh tư duy tốt, khi nghe giáo viên đọc mẫu là
các em có thể đã phát hiện ra cách đọc của bài. Do vậy, với mỗi bài tập đọc, giáo
viên cần đọc trước bài, nghiên cứu kĩ bài để có cách đọc bài phù hợp nhất.


Chẳng hạn với những đoạn văn, bài văn xi, câu chuyện kể thì khi đọc
mẫu giáo viên cần chú ý đến cách ngắt, nghỉ hơi sau dấu câu, giữa các cụm từ
dài, nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm hay phải thay đổi giọng cho phù
hợp với từng nhân vật trong bài….


Còn với những bài tập đọc là bài thơ, thì khi đọc mẫu giáo viên cần đặc
biệt chú ý đến thể loại thơ, cách ngắt nhịp, cách gieo vần…


<b>Ví dụ : Khi dạy bài tập đọc “ Bận” </b>



( Tuần 7 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 59)


Đây là bài thơ viết theo thể thơ 4 chữ, khi đọc diễn cảm bài thơ này giáo viên
cần đọc bài với giọng vui, khẩn trương, chú ý cách ngắt nhịp giữa các dòng thơ và
nhấn giọng những từ ngữ in đậm thể hiện sự bận rộn của mọi người, mọi vật.


<b>Trời thu / bận xanh / </b>
<b>Sông Hồng / bận chảy / </b>
<b>Cái xe / bận chạy / </b>
<b>Lịch / bận tính ngày / </b>
<b>Con chim / bận bay </b>
<b>Cái hoa / bận đỏ </b>
<b>Cờ / bận vẫy gió </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Còn con / bận bú / </b>
<b>Bận ngủ / bận chơi / </b>
<b>Bận / tập khóc cười / </b>
<b>Bận / nhìn ánh sáng. // </b>
<i>4.5. Hướng dẫn học sinh luyện đọc: </i>


<i>*Luyện đọc thành tiếng: </i>


<i> Luyện đọc thành tiếng bao gồm các hình thức như: Từng học sinh đọc, </i>
một nhóm đọc, lớp đọc đồng thanh, một nhóm học sinh đọc theo vai. Trong khi
<i>học sinh luyện đọc, giáo viên cần “ biết nghe” học sinh đọc để có cách rèn luyện </i>
thích hợp với từng em và khuyến khích học sinh trong lớp trao đổi, nhận xét về
chỗ được, chỗ chưa được của bạn, nhằm giúp học sinh rút kinh nghiệm để đọc
tốt hơn.



- Luyện đọc từng câu: Nhằm rèn kĩ năng phát âm đúng cho học sinh. Khi
học sinh luyện đọc nối tiếp từng câu, giáo viên chú ý lắng nghe để sửa cho học
sinh phát âm đúng. Học sinh nào phát âm chưa đúng giáo viên sửa lại ngay cho
học sinh đó. Nếu tiếng nào có nhiều học sinh đọc sai, giáo viên viết tiếng đó lên
bảng cho lớp cùng luyện phát âm tiếng đó.


- Luyện đọc đoạn trước lớp: Nhằm rèn cho học sinh cách ngắt, nghỉ hơi
đúng để giúp người nghe hiểu đúng nội dung câu văn.


<b>Ví dụ : Khi dạy bài “ Nhớ Việt Bắc” </b>


( Tuần 14 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 115)


Khi học sinh đọc nối tiếp các khổ thơ, tôi hỏi học sinh cách ngắt nhịp thơ
như thế nào? Sau đó giáo viên chốt cách ngắt nhịp thơ đúng, tự nhiên giữa các
dòng thơ, học sinh đánh dấu cách ngắt nhịp thơ trong sách giáo khoa, 1 đến 2
học sinh đọc lại khổ thơ đó.


Ta về,

/

mình có nhớ ta

/



Ta về,

/

ta nhớ

/

những hoa cùng người.

//


Rừng xanh

/

hoa chuối đỏ tươi

/


Đèo cao nắng ánh

/

dao gài thắt lưng.

//



Ngày xuân

/

mơ nở trắng rừng

/



Nhớ người đan nón

/

chuốt từng sợi giang.

//


Ve kêu

/

rừng phách đổ vàng

/



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>* Luyện đọc thầm</i>




Dựa vào sách giáo khoa, giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh
nhằm định hướng việc đọc hiểu ( Đọc câu, đoạn hay khổ thơ nào? Đọc để biết,
hiểu, nhớ điều gì ? …..). Có đoạn văn (thơ) cần cho học sinh đọc thầm 2, 3 lượt
với tốc độ nhanh dần và từng bước thực hiện các yêu cầu từ dễ đến khó, nhằm
rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu cho học sinh, khắc phục tình trạng học sinh đọc
thầm một cách hình thức, giáo viên khơng nắm được kết quả đọc - hiểu của học
sinh để xử lí trong q trình dạy học.


<i>4.6., Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài và nội dung bài. </i>
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài:


Có thể nói việc tìm hiểu bài bắt đầu từ việc tìm hiểu nghĩa của các từ
mới. Nhưng như thế khơng có nghĩa là để hiểu văn bản chúng ta phải lần lượt
tìm hiểu nghĩa của tất cả các từ trong bài. Giáo viên phải tìm hiểu và có kĩ năng
để nhận ra những từ nào cần giúp học sinh tìm hiểu nghĩa. Trong mỗi văn bản,
có một số từ ngữ quan trọng mà nếu học sinh không hiểu nghĩa của các từ đó thì
rất khó để hiểu đúng nội dung văn bản. Đó là những từ ngữ “chìa khóa” có quan
hệ trực tiếp với chủ đề của văn bản, nếu bỏ những từ này thì tính liên kết, tính
mạch lạc của văn bản bị đứt quãng. Điều quan trọng là dạy học sinh hiểu từ ngữ
trong bài cũng như dạy đọc hiểu là một hệ thống mở tức là không bao giờ dạy
hết được. Do đó, giáo viên phải biết lựa chọn từ ngữ quan trọng cần giải nghĩa
và mức độ giải nghĩa phù hợp với văn cảnh, với đối tượng học sinh.


- Những từ ngữ cần tìm hiểu nghĩa gồm:


+ Từ ngữ khó đối với học sinh được chú giải ở sau bài đọc.
+ Từ ngữ phổ thông mà học sinh chưa quen.


+ Từ ngữ đóng vai trò quan trọng để hiểu nội dung bài đọc.



Đối với các từ ngữ cịn lại, nếu có học sinh nào chưa hiểu, giáo viên giải
thích riêng cho học sinh đó hoặc tạo điều kiện để học sinh khác giải thích giúp,
khơng nhất thiết phải đưa ra giảng chung cho cả lớp.


- Cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ:


+ Học sinh có thể tự tìm hiểu nghĩa của từ bằng cách đọc phần giải nghĩa
trong sách giáo khoa. Giáo viên cũng có thể dựa vào vốn từ học sinh đã có để
giải nghĩa bằng nhiều cách khác nhau như: Giải nghĩa bằng đồ dùng dạy học
(hiện vật, tranh ảnh, mơ hình, vi deo,…).


+ Hoặc cho học sinh làm những bài tập nhỏ để nắm nghĩa của từ như:
Tìm từ đồng nghĩa với từ cần giải nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Miêu tả sự vật, đặc điểm được biểu thị ở từ ngữ cần giải nghĩa (có thể
phối hợp với động tác, cử chỉ).


Đặt câu với từ cần giải nghĩa.


Điều cần chú ý là dù giải nghĩa từ ngữ theo cách nào thì cũng chỉ nên giới
hạn trong phạm vi nghĩa cụ thể ở bài đọc, không mở rộng ra những nghĩa khác,
nhất là những nghĩa xa lạ với học sinh lớp 3. Giải nghĩa từ chỉ là một phần rất
nhỏ trong giờ tập đọc. Vì vậy, giáo viên khơng nên đưa ra những biện pháp giải
nghĩa cồng kềnh vừa gây quá tải, vừa làm mất thời gian luyện đọc của học sinh.


Ví dụ 1: Trong bài tập đọc “ Bận”


( Tuần 7 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 59)



<i>- Ngoài các từ ngữ được chú giải cuối bài là: “sông Hồng, vào mùa, đánh </i>
<i>thù” tơi cịn giúp học sinh hiểu thêm nghĩa các từ: “bận, rộn vui”ở phần tìm </i>
hiểu bài vì các từ này cùng là “điểm tựa” để giúp học sinh hiểu nội dung bài:
Mọi người, mọi vật xung quanh chúng ta ở trạng thái luôn luôn phải làm việc.
Sự bận rộn của mỗi người, mỗi vật đều đem lại lợi ích cho cuộc sống, góp cho
cuộc đời thêm vui.


- Để giúp học sinh hiểu nghĩa từ “vào mùa”, tôi cho học sinh quan sát các
bức ảnh chụp các bác nơng dân đang gặt lúa, cấy lúa; Qua đó, giúp học sinh hiểu
được nghĩa của từ sâu hơn và nhớ lâu hơn. Sau khi giúp học sinh hiểu nghĩa của
từ “bận”, tôi cho học sinh liên hệ “ Hàng ngày con có bận rộn khơng? Con bận
rộn với những cơng việc gì ? Khi bận rộn với những cơng việc đó con cảm thấy
thế nào ? Qua việc hướng dẫn như vậy, tôi thấy các em không những hiểu sâu
<i>nghĩa của từ “bận” mà còn giúp các em nhớ nội dung bài nhanh và lâu hơn. </i>


* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài:


Trong phần tìm hiểu nội dung bài, tùy từng bài mà tơi lựa chọn hình thức
và phương pháp cho phù hợp. Chẳng hạn có những bài đọc chỉ yêu cầu nhớ
những điểm cơ bản, chủ yếu nhất, nhưng cũng có những bài lại yêu cầu phải nhớ
chính xác từng câu, từng chữ, phải nhớ trật tự của ý, của các sự kiện, diễn biến
sự việc,…Để đạt được những yêu cầu này, tôi yêu cầu học sinh tri giác lại tồn
bộ bài đọc bằng hình thức đọc thầm lại tồn bộ bài đọc để tìm những từ ngữ,
hình ảnh, những câu thơ, câu văn đặc biệt lưu ý bằng cách dùng bút chì gạch
chân những từ ngữ đó trong bài.


- Phạm vi nội dung cần tìm hiểu:


+ Nhân vật, tình tiết, nghĩa đen và những nghĩa bóng dễ nhận ra của các
câu thơ, câu văn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Cách tìm hiểu nội dung bài đọc:


+ Phương hướng và cách tìm hiểu nội dung bài đọc được thể hiện ở những
câu hỏi và bài tập đặt sau mỗi bài. Đối với học sinh lớp 3, trước hết, sách giáo
khoa nêu các câu hỏi giúp học sinh tái hiện nội dung bài đọc (câu hỏi tái hiện),
sau đó mới đặt ra những câu hỏi giúp các em nắm được những vấn đề thuộc tầng
sâu hơn như ý nghĩa của bài, tính cách nhân vật, thái độ của tác giả (câu hỏi suy
luận). Dựa vào hệ thống câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên tổ
chức sao cho mỗi học sinh đều được làm việc để tự mình nắm được bài.


+ Tuy nhiên, số yêu cầu hạn chế số chữ ở các câu hỏi cho phù hợp với khả
năng đọc của học sinh lớp 3, sách giáo khoa chỉ nêu những vấn đề chính cần
thảo luận. Để giúp học sinh hiểu bài, đơi khi tơi có thêm những câu hỏi phụ hoặc
có thể tách câu hỏi cuối bài thành các ý nhỏ hơn để một học sinh không phải trả
lời dài. Có những câu văn, câu thơ tôi yêu cầu học sinh đọc thầm với tốc độ
nhanh dần và từng bước thực hiện yêu cầu từ dễ đến khó nhằm rèn luyện kĩ năng
đọc – hiểu cho học sinh, khắc phục tình trạng các em đọc thầm một cách hình
thức. Trong q trình tìm hiểu bài, tơi luôn chú ý rèn học sinh cách trả lời câu
hỏi bằng lời của mình, diễn đạt ý bằng câu văn gọn, rõ.


<b>Ví dụ 1: Với bài tập đọc “ Về quê ngoại” </b>
( Tuần 16 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 133)


Để hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thì ngồi các câu hỏi cuối bài đọc, tôi
đã hỏi thêm các câu hỏi phụ nhằm gợi mở, dẫn dắt học sinh trả lời, tôi đã nêu hệ
thống câu hỏi như sau:


+ Bạn nhỏ ở đâu về thăm quê ? Câu thơ nào cho con biết điều đó ?
+ Quê bạn nhở ở đâu ?



+ Bạn nhỏ thấy ở q có những gì lạ ?


+ Bạn nhỏ nghĩ gì về những người làm ra hạt gạo ?


+ Sau chuyến về thăm quê ngoại đã làm cho bạn nhỏ có gì thay đổi ?
<b>Ví dụ 2: Với bài tập đọc “ Bận” </b>


( Tuần 7 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 59)


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Trời thu - bận xanh
Sông Hồng - bận chảy
Xe - bận chạy


Lịch - bận tính ngày
Chim - bận bay
Cơ - bận cấy lúa
Mẹ - bận hát ru
Bà - bận thổi nấu…
<i>4.7. Luyện học thuộc lòng. </i>


Học thuộc lòng là khâu cuối cùng của quy trình dạy một bài tập đọc học
thuộc lịng. Với những bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cần cho
học sinh luyện đọc kĩ hơn. Đây chính là bước giúp học sinh lập mối liên hệ giữa
những điểm tựa trong bài, lập dàn ý khái quát toàn bài. Giáo viên có thể ghi
<i>bảng một số từ làm “điểm tựa” cho học sinh dễ nhớ và đọc thuộc, sau đó xóa </i>
<i>dần hết “từ điểm tựa” để học sinh tự nhớ và học thuộc lịng tồn bộ bài đọc; </i>
Hoặc tổ chức cuộc thi hay trò chơi luyện học thuộc lòng một cách nhẹ nhàng
gây hứng thú cho học sinh. Đồng thời, dựa vào đặc điểm của học sinh Tiểu học
là ghi nhớ máy móc và dựa vào các đặc điểm của các tác phẩm thơ, tôi thường


nhấn mạnh vào hình thức nghệ thuật. Bởi vì sự liên hệ bên ngoài của thơ dựa
vào nhịp thơ, vần thơ, các dịng thơ. Chính vì điều kiện này mà hầu hết các bài
tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng ở lớp 3 đều là thơ ( 17/18 bài).


* Nhịp thơ: Các từ ngữ được kết hợp với nhau thành nhịp điệu, đó là sự
láy lại một cách đều đặn và nhịp nhàng những đoạn tiết tấu của câu thơ mà sự
sắp xếp đó rất nhịp nhàng do quy luật thanh điệu chi phối.


<b>Ví dụ: Ở bài tập đọc “ Bận” </b>


( Tuần 7 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 59)


Khi muốn yêu cầu học sinh học thuộc lòng bài tập đọc này nhanh và
ghi nhớ được lâu thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh ghi nhớ được tên các
sự vật được nhắc đến trong bài thơ. Vì vậy ngay từ bước tìm hiểu bài, tơi đã
chú ý nhấn mạnh cho học sinh ghi nhớ tên các sự vật được nhắc đến trong
bài thơ, đồng thời ghi nhớ công việc đặc trưng của mỗi vật, mỗi người. Đó
<i>chính là các các từ ngữ làm “điểm tựa” cho học sinh nhớ để học thuộc lòng </i>
bài. Từ đó, tơi quy về những điểm như sau để hướng dẫn học sinh học thuộc
lòng bài nhanh và ghi nhớ chính xác:


- Về nội dung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Khổ thơ 2: Mọi người đều bận rộn với cơng việc của mình.
+ Khổ thơ 3: Mọi vật, mọi người bận mà vui.


- Về hình thức:


+ Bài thơ được viết theo thể thơ 4 chữ.
+ Nhịp thơ: 2/2 và 1/3.



+ Điệp từ “bận” được lặp lại nhiều lần.
<b>Trời thu / bận xanh / </b>


<b>Sông Hồng / bận chảy / </b>
<b>Cái xe / bận chạy / </b>
<b>Lịch/ bận tính ngày / </b>
<b>Con chim / bận bay </b>
<b>Cái hoa / bận đỏ </b>
<b>Cờ / bận vẫy gió </b>


<b>Chữ /bận thành thơ /…. </b>
<b>Còn con / bận bú / </b>
<b>Bận ngủ / bận chơi / </b>
<b>Bận / tập khóc cười / </b>


<b>Bận / nhìn ánh sáng. // </b>


Với nhịp thơ phổ biến là 2/2 và 1/3 thể hiện sự khẩn trương, bận rộn của
mọi người, mọi vật xung quanh chúng ta, giúp học sinh dễ nhớ và ghi nhớ được
lâu hơn.


* Vần thơ: Nó như mắt nối các câu thơ với nhau tạo nên âm hưởng trọn
vẹn cho nhịp thơ và góp phần nâng cao cảm xúc thẩm mĩ cho thơ. Đặc biệt trong
thơ lục bát, cách gieo vần được thể hiện rất rõ ràng. Các câu thơ phổ biến là vần
chân (ở cuối câu) và vần lưng (ở giữa câu) được lặp lại nhiều lần giúp học sinh
dễ nhớ.


<b>Ví dụ 1: Bài tập đọc “ Nhớ Việt Bắc” </b>



( Tuần 14 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 115)
<b>Ta về, mình có nhớ ta </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Ngày xuân mơ nở trắng rừng </b>


<b>Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. </b>
<b>Ve kêu rừng phách đổ vàng </b>


<b>Nhớ cô em gái hái măng một mình. </b>
<b>Rừng thu trăng rọi hịa bình </b>
<b>Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. </b>
<b>Ví dụ 2: Bài tập đọc “ Về quê ngoại” </b>


( Tuần 16 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 133)
<b>Em về quê ngoại nghỉ hè, </b>
<b>Gặp đầm sen nở mà mê hương trời. </b>


<b>Gặp bà tuổi đã tám mươi, </b>


<b>Quên quên nhớ nhớ những lời ngày xưa. </b>


Vần cuối được lặp lại nhiều lần giúp học sinh dễ nhớ. Vì nhấn mạnh được
các dấu hiệu trên của thơ mà học sinh lớp tơi đã dựa vào các dấu hiệu đó để học
thuộc bài dễ hơn, ghi nhớ bài nhanh và lâu hơn.


* Dòng thơ: Thường là dòng nọ hỗ trợ dòng kia, trước hết là về ý nghĩa lơ
gich, rồi đến nhịp điệu, vần điệu.


<b>Ví dụ : Bài tập đọc “ Về quê ngoại” </b>



(Tuần 16 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 133)
<b>Một ngôi sao, / chẳng sáng đêm / </b>
<i><b>Một thân lúa chín, / chẳng nên mùa vàng. // </b></i>


<b>Một người - / đâu phải nhân gian ?/ </b>
<b>Sống chăng,/ một đốm lửa tàn mà thôi !// </b>


<b>Núi cao / bởi có đất bồi / </b>


<b>Núi chê đất thấp, / núi ngồi ở đâu ?// </b>
<b>Mn dịng sơng / đổ biển sâu/ </b>
<b>Biển chê sơng nhỏ, / biển đâu nước cịn ?// </b>
- Đoạn thơ trên lô gich ở chỗ:


+ Một ngơi sao thì khơng làm nên một đêm sao sáng => Mà nhiều ngôi
sao mới làm nên đêm sao sáng.


+ Một thân lúa chín thì khơng thể làm nên mùa lúa chín = >Mà nhiều thân
lúa chín mới làm nên mùa lúa chín, vơ vàn thân lúa chín mới làm nên cả một
vùng mùa vàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

một mình, con người giống như một đốm lửa nhỏ không tỏa sáng, cháy lan ra
được mà sẽ tàn lụi mà thôi.


+ Núi không được chê đất thấp bởi vì núi nhờ có đất bồi mà cao, biển khơng
được chê sơng nhỏ vì biển nhờ có nước của mn dịng sơng đổ ra mà đầy.


- Nhịp thơ: 3/3, 4/4, 2/4, 2/6.


- Vần điệu: Các câu thơ phổ biến là vần chân (ở cuối câu) và vần lưng (ở


giữa câu) được lặp lại nhiều lần giúp học sinh dễ nhớ.


* Giúp học sinh lập mối liên hệ giữa những điểm tựa trong bài: Tức là
giúp học sinh lập một dàn ý khái qt cho tồn bài. Vì vậy, giáo viên cần chỉ
rõ cho học sinh những điểm cần lưu ý để tái hiện lại các ý, các phần của bài
được thuận lợi. Đây là bước học sinh có thể nhớ bài trên cơ sở hiểu bài từ
các phần trước.


<b>Ví dụ: Ở bài " Bài hát trồng cây </b>


(Tuần 31 - Sách Tiếng Việt tập 2 – trang 109)


- Ở bài này, nếu học sinh khơng phân biệt kĩ thì rất dễ nhầm khi đọc thuộc
lịng bài thơ. Vì thế, khi dạy bài này, tôi đã quy về những điểm cần ghi nhớ sau
để giúp học sinh dễ học thuộc và nhớ chính xác bài.


+ Trồng cây sẽ có : 1. Tiếng hát (tiếng hót).
2. Ngọn gió.


3. Bóng mát.
4. Hạnh phúc.


<b>+ Tiếng hát => Trên vòm cây / Chim hót lời mê say. </b>
<b>+ Ngọn gió => Rung cành cây / Hoa lá đùa lay lay. </b>


<b>+Bóng mát => Trong vòm cây / Quên nắng xa đường dài. </b>
<b>+ Hạnh phúc => Mong chờ cây / Mau lớn lên từng ngày. </b>


Với cách sử dụng điệp ngữ "Ai trồng cây", "Người đó có", "Em trồng
cây" giúp cho học sinh dễ nhớ, dễ thuộc bài thơ. Với những học sinh chưa thuộc


kĩ bài thơ, giáo viên chỉ cần gợi ý cho học sinh nhớ lại những "từ điểm tựa" trên
<i>thì học sinh có thể nhớ lại được từng khổ thơ và dựa vào điệp ngữ "Ai trồng </i>
<i>cây", Người đó có" được lặp lại để học thuộc cả bài thơ một cách dễ dàng và </i>
chính xác.


<i>4.8. Tổ chức cuộc thi hay trò chơi luyện học thuộc lòng một cách nhẹ </i>
<i>nhàng, phù hợp với nội dung bài học để giúp học sinh ghi nhớ và khắc sâu </i>
<i>kiến thức. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

được lưu giữ chắc chắn và lâu hơn. Muốn đạt được điều đó, giáo viên cần biết
khơi ngợi sự hứng thú, hào hứng cho các em trong mỗi tiết học. Trị chơi học tập
là hình thức hầu hết học sinh nào cũng thích, cũng muốn được tham gia. Đây là
hình thức học tập gây hứng thú cho học sinh nhất mà đạt hiệu quả cao vì nó phù
hợp với tâm lí lứa tuổi Tiểu học “Học mà chơi - Chơi mà học”. Vì vậy, khi dạy
các bài tập đọc học thuộc lịng, tơi thường tổ chức cho học sinh lớp mình thi đọc
thuộc bài dưới hình thức các trị chơi như sau:


<i><b>* Trò chơi 1: “Ai thuộc bài nhanh”. </b></i>


<i>Cách chơi như sau: </i>


- Giáo viên chuẩn bị 4 bộ đồ dùng dạy học (ứng với 4 tổ). Mỗi bộ gồm
các băng giấy, mỗi băng giấy ghi dòng thơ đầu của khổ thơ.


- Các tổ cử đại diện của tổ mình lên nhận các băng giấy (Số lượng học
sinh mỗi tổ bằng số lượng băng giấy). Sau đó ghép các băng giấy đó theo đúng
thứ tự các khổ thơ của bài (Giáo viên quy định thời gian chơi). Khi hết thời gian,
nếu học sinh ghép đúng, giáo viên hỏi nội dung, ý nghĩa 1,2 câu trong bài. Tổ
nào ghép đúng, nhanh và trả lời đúng câu hỏi thì tổ đó được nhận phần thưởng.



<b>Ví dụ: Bài “ Chú ở bên Bác Hồ” </b>


( Tuần 20 - Sách Tiếng Việt tập 2 – trang 16)


Để kiểm tra việc học sinh học thuộc lịng bài học chưa, tơi đã tổ chức cho
học sinh chơi trò chơi như sau:


Giáo viên chuẩn bị 4 bộ đồ dùng, mỗi bộ gồm 3 băng giấy:
<b>Một băng giấy ghi từ “ Chú Nga….” </b>


<b>Một băng giấy ghi từ “ Chú ở đâu?…” </b>
<b>Một băng giấy ghi từ “ Mẹ đỏ hoe…” </b>


Các nhóm sẽ ghép các băng giấy đó theo thứ tự bài thơ. Sau đó, giáo viên
nêu câu hỏi “ Những câu nào cho thấy Nga rất mong nhớ chú ?”


<i><b>* Trò chơi 2: “Thi đọc tiếp sức”. </b></i>


<i>Cách chơi như sau: </i>


- Giáo viên mời 2 nhóm tham gia chơi (Số lượng học sinh 2 nhóm bằng
nhau và tương ứng với số dòng thơ hoặc câu thơ), cử 2 học sinh làm trọng tài.
Mỗi học sinh trong nhóm sẽ đọc 1 dịng thơ (câu thơ) lần lượt từ đầu cho đến hết
bài. Nhóm nào thuộc bài, đọc hay là nhóm đó thắng.


<b>Ví dụ: Bài “ Tiếng ru” </b>


( Tuần 8 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 64)


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Mời 2 nhóm (mỗi nhóm 6 học sinh tham gia chơi), yêu cầu mỗi học sinh


đọc 2 dòng thơ nối tiếp đến hết bài. Khi tham gia trò chơi, mỗi học sinh phải chú
ý lắng nghe bạn đọc để có thể đọc nối tiếp được. Như vậy sẽ giúp các em khơng
những thuộc bài và cịn nhớ bài lâu hơn vì khi theo dõi bạn đọc là các em đã
được đọc nhẩm theo bạn, đó là hình thức đọc thầm để nhớ bài.


<i><b>* Trò chơi 3 : “Thả thơ” </b></i>


Cách chơi như sau:


- Giáo viên ghi vào các tờ phiếu 1 dòng thơ hoặc một vài từ chính của khổ
thơ, sau đó tổ chức cho học sinh tham gia chơi.


- Mời 2 nhóm tham gia chơi (mỗi nhóm là đại diện các bạn của 1 dãy).
- Khi có hiệu lệnh của giáo viên “Trị chơi bắt đầu” thì nhóm “Thả thơ”
cử một bạn “Thả” (đưa) ra cho bạn nhóm đối diện một từ phiếu. Bạn được nhận
phiếu phải đọc thuộc cả khổ thơ có dịng thơ hoặc các từ đã ghi trong phiếu. Sau
đó đổi ngược lại, nhóm vừa được nhận phiếu sẽ là “Nhóm thả thơ” và cách chơi
tương tự . Hết thời gian chơi, nhóm nào đọc đúng hết tất cả các khổ thơ trong
phiếu quy định thì nhóm đó thắng cuộc.


<i><b>* Trò chơi 4: “Truyền điện” </b></i>


Cách chơi như sau:


- 2 dãy sẽ cử các bạn đại diện của dãy mình lên bốc thăm để giành quyền
đọc trước. Bạn đại diện của dãy đọc trước sẽ đứng lên đọc câu thơ đầu tiên của
bài, sau đó chỉ định thật nhanh một bạn bất kì của dãy đối diện đọc bài. Bạn vừa
được chỉ định sẽ phải đọc câu thơ tiếp theo của bài. Nếu bạn đó đọc đúng thì có
quyền chỉ định một bạn của dãy đối diện đọc câu thơ tiếp theo (Nếu bạn nào
được chỉ định đứng lên mà không thuộc bài thì đứng ra một bên) và nhóm được


chỉ định sẽ chỉ định bạn khác. Cứ như vầy cho đến khi kết thúc bài, nhóm nào có
số học sinh đứng ra ngồi nhiều thì nhóm đó thua cuộc.


<i><b>* Trò chơi 5: “Thi đọc bài hay” </b></i>


Cách chơi như sau:


- Giáo viên thiết kế trên bài giảng điện tử các bông hoa hoặc các con vật.
Dưới mỗi bông hoa hoặc con vật là các yêu cầu (Có thể ghi từ đầu tiên, dịng thơ
đầu tiên của khổ thơ hoặc ghi yêu cầu đọc thuộc khổ thơ nào hay đọc thuộc cả
bài thơ), số lượng bông hoa hoặc con vật tương ứng với số khổ thơ trong bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

tốt nhất. Hoặc nếu đọc đúng thì các em được quyền chọn một hộp quà (giáo viên
đã chuẩn bị sẵn).


<b>Ví dụ: Bài “Bận” </b>


(Tuần 7 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 59)


Để kiểm tra việc học sinh học thuộc lịng bài thơ, tơi đã tiến hành dưới
hình thức trị chơi “Thi đọc bài hay” như sau:


- Thiết kế trên bài giảng điện tử 4 bông hoa:
<b>+ Bông hoa hồng: Trời thu….. </b>


<b>+ Bông hoa cúc: Cô bận…… </b>


<b>+ Bông hoa hướng dương: Mọi người…… </b>
<b>+ Bông hoa ly: Đọc thuộc lịng cả bài </b>



- Đồng thời, tơi cũng thiết kế trên bài giảng điện tử gồm 4 hộp quà, dưới
mỗi hộp quà có ghi tên một món quà. Khi học sinh đọc đúng yêu câu nêu dưới
bông hoa thì được quyền chọn một món q. Khi tổ chức trị chơi như vậy, tơi
thấy rằng các em rất hứng thú với bài học, tiết học rất sôi nổi mà đạt hiệu quả.


<b>Ví dụ: Bài “Cảnh đẹp non sông” </b>


(Tuần 12 - Sách Tiếng Việt tập 1 – trang 97)


Tôi đã tiến hành kiểm tra học sinh thi đọc thuộc lòng từng câu ca dao theo
cách như sau: Tôi chuẩn bị 6 lá phiếu, dưới mỗi lá phiếu ghi rõ một yêu cầu:


+ Đọc thuộc câu ca dao nói về cảnh đẹp ở Lạng Sơn.
+ Đọc thuộc câu ca dao nói về cảnh đẹp ở Hà Nội.


+ Đọc thuộc câu ca dao nói về cảnh đẹp ở Nghệ An- Hà Tĩnh.


+ Đọc thuộc câu ca dao nói về cảnh đẹp ở Thừa Thiên Huế- Đà Nẵng.
+ Đọc thuộc câu ca dao nói về cảnh đẹp ở Thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai.


+ Đọc thuộc câu ca dao nói về cảnh đẹp ở Đồng Tháp Mười.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA </b>
<b>Tập đọc </b>


<b>BẬN </b>


<b>I. Mục tiêu: </b>



<i><b>1. Kiến thức: - Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài: sông Hồng, vào mùa, đánh thù, </b></i>


<i>bận, rộn vui. Hiểu nội dung và ý nghĩa của bài "Mọi người, mọi vật và cả em bé </i>


<i>đều bận rộn làm những cơng việc có ích, đem niềm vui nhỏ góp vào cuộc đời" . </i>


<i><b>2. Kĩ năng: - Đọc đúng các từ ngữ: chảy, lịch, làm lửa, cấy lúa, thổi nấu,... </b></i>


- Đọc bài với giọng vui, khẩn trương , thể hiện sự bận rộn của mọi người, mọi


vật. Học thuộc lòng bài thơ.
- Giáo dục học sinh kĩ năng nhận thức và lắng nghe tích cực.


<i><b>3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức chăm chỉ làm việc, có ý thức với cơng việc </b></i>


để góp phần cho cuộc sống thêm vui.
<b>II. Chuẩn bị: </b>


<i><b>1. Giáo viên: Bài giảng điện tử, máy tính. </b></i>
<i><b>2. Học sinh: Sách giáo khoa. </b></i>


<b>III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: </b>


<i><b>TG</b></i> <i><b>Nội dung kiến thức cơ bản </b></i>


<i><b>Phương pháp và hình thức tổ chức </b></i>


<i>Hoạt động của </i>
<i>GV </i>



<i>Hoạt động của HS </i>


1’


5’


1’


<b>A. Ổn định tổ chức: </b>


<b>- Hát tập thể </b>
<b>B. Khởi động: </b>
<b>- Ôn lại bài tập đọc “ Trận bóng </b>


dưới lịng đường”.


<b>C. Bài mới </b>


<i><b>1. Giới thiệu bài: </b></i>


“ Ở lớp 2, các con đã được học
bài “ Làm việc thật là vui” nói
về niềm vui của mọi người, mọi
vật, nhờ làm việc mà thấy mình
có ích. Qua bài tập đọc hôm


- Nêu yêu cầu


- Mỗi HS kể 1
đoạn theo lời của



một nhân vật.
- Câu chuyện


khuyên các con


điều gì ?
- NhËn xÐt.


- Giới thiệu vào
bài trực tiếp


<b> - Cả lớp hát tập </b>


bài một bài .
- 3 HS kể nối tiếp


3 đoạn của câu
chuyện theo lời


một nhân vật.
- Lớp nhận xét


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

13’ người, mỗi vật xung quanh
chúng ta đều có cơng việc riêng
của mình để góp phần tơ đẹp


<b>cho cuộc sống….” </b>


<i><b>2. Luyện đọc </b></i>



<i><b>a , Đọc mẫu: </b></i>
Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ:
Giọng vui, khẩn trương, nhấn
giọng và ngắt nhịp giữa các


<i><b>dòng thơ. </b></i>
<i>b, Hướng dẫn học sinh luyện </i>


<i>đọc, kết hợp giải nghĩa từ. </i>
<i>- Đọc từng dòng thơ: </i>
+ Từ : chảy, lịch, làm lửa, cấy
<b>lúa, thổi nấu. </b>


- Đọc từng khổ thơ trước lớp:


+ Đọc khổ thơ 1:
Ngắt nhịp thơ đúng đoạn thơ


sau:
Trời thu / bận xanh /
Sông Hồng / bận chảy /
Cái xe / bận chạy /
Lịch / bận tính ngày. /




+ Từ ngữ : “Sông Hồng”, “vào
mùa” .



+ Đọc khổ thơ 2:


- Đọc mẫu toàn
bài 1 lần.


- Nêu yêu cầu
- Đưa từ cần luyện


đọc, sửa lỗi phát


âm cho HS.
- Nêu yêu cầu


- Nêu yêu cầu
- Nghe, nhận xét
và chốt cách ngắt
nhịp thơ đúng.


- Cho HS quan sát
tranh để giúp HS
hiểu nghĩa từ
“sông Hồng” và từ
“vào mùa”



- Nghe, nhận xét
và chốt cách ngắt
nhịp thơ đúng.


- Nghe để nắm


được cách đọc của
bài.


- Mỗi HS đọc 2
dòng thơ, nối tiếp
theo hàng ngang (


Lần 1).
- Mỗi HS đọc 2


dòng thơ, nối tiếp
theo hàng ngang (


Lần 2)
- 3 HS đọc nối


tiếp 3 khổ thơ (lần


1)
* Lần 2:


- 1 HS đọc khổ
thơ 1 và nêu cách
ngắt, nghỉ hơi khi
đọc đoạn thơ này?
- Lớp nghe và


nhận xét cách đọc.
- 1 HS đọc lại



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

8’


sau:
Còn con / bận bú /
Bận ngủ / bận chơi /
Bận / tập khóc cười /
Bận / nhìn ánh sáng. /
+ Từ ngữ : “Đánh thù”


+ Đọc khổ thơ 3:
- Đọc từng khổ thơ trong nhóm.


- Đọc tồn bài.


<i><b>3. Hướng dẫn tìm hiểu bài. </b></i>


+ Từ ngữ “ bận”


<i><b>( Mọi người, mọi vật xung </b></i>
<i><b>quanh chúng ta luôn phải làm </b></i>


- Cho HS quan sát
tranh để giúp HS
hiểu nghĩa từ


“Đánh thù”.
- Nêu yêu cầu


- Nêu yêu cầu.



- Nêu yêu cầu


- Yêu cầu HS đọc
thầm khổ thơ 1 để


TLCH:
- Mọi vật xung


quanh bé bận
những việc gì ?
- Yêu cầu HS đọc
thầm khổ thơ 2 để
TLCH.


- Mọi người xung
quanh bé bận


những việc gì ?
- Bé bận những


việc gì ?


- Con hiểu thế nào
là “ bận”


- Đưa ảnh minh


ngắt, nghỉ hơi khi


đọc đoạn thơ này?


- Lớp nghe và


nhận xét cách đọc.
- 1 HS đọc lại


đoạn thơ đó. 1 HS


đọc cả khổ thơ 2.
- 1 HS đọc khổ


thơ 3.
- Luyện đọc trong


nhóm 2,3 (1 phút)
- 2 nhóm đọc nối


tiếp 3 khổ thơ.
- 1 HS đọc ( hoặc
cả lớp đọc đồng
thanh ) toàn bài.


- Đọc thầm khổ
thơ 1 và trả lời.
( Trời thu - bận
xanh; Sông Hồng
- bận chảy....)
- Đọc thầm khổ
thơ 2 và trả lời
( Cô - bận cấy lúa;
Chú - bận đánh


thù.... )


( Bé bận ngủ, bận
chơi, tập khóc
cười, tập nhìn ánh
sáng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

10’


<i><b>của mình, ln ln bận </b></i>
<i><b>rộn...., em bé tập khóc, tập </b></i>
<i><b>cười, tập nhìn ánh sáng là em </b></i>
<i><b>bé cũng rất bận rộn vì đó là </b></i>
<i><b>cơng việc đặc trưng của </b></i>
<i><b>những em bé....) </b></i>


<i><b>( Mọi người, mọi vật trong </b></i>
<i><b>cộng đồng xung quanh chúng </b></i>
<i><b>ta đều hoạt động, đều làm việc. </b></i>
<i><b>Sự bận rộn của mỗi người, </b></i>
<i><b>mỗi vật làm cho cuộc đời thêm </b></i>
<i><b>vui) </b></i>


*Liên hệ:


<i><b>4. Học thuộc lòng bài thơ. </b></i>


- Gợi ý:


+ Khổ thơ 1: Mọi vật đều bận


rộn với công việc của mình.
+ Khổ thơ 2: Mọi người đều
bận rộn với cơng việc của
mình.


+ Khổ thơ 3: Mọi người, mọi
vật bận mà vui.


- Thi “ Ai thuộc nhanh”


giáo khoa giảng
để chốt nội dung.


- 1 HS đọc khổ


thơ 3 để TLCH:
- Vì sao mọi


người, mọi vật


bận mà vui ?
- Nhận xét. Chốt ý


đúng.



- Con có bận rộn
khơng ? Con
thường bận rộn


với những cơng


việc gì ?
- Con có thấy bận


mà vui khơng ? Vì
sao ?



- Đưa cả bài thơ
lên máy.


- HDHS học thuộc
lòng từng khổ, cả
bài dựa theo gợi ý.



- Nêu yêu cầu và
cách chơi.


- Nhận xét.


- Thảo luận nhóm 2.
- 2, 3 HS trả lời .


-2,3 HS trả lời.


- 1 HS đọc toàn
bài



- Cả lớp tự nhẩm
học thuộc lòng
từng khổ thơ. Cả
bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

1’


1’


- Thi đọc thuộc lòng từng khổ
thơ.






- Thi đọc bài hay.


- Thi đọc thuộc cả bài


<b>D. Củng cố: </b>
<b>- Củng cố nội dung bài. </b>


<b>E. Dặn dò: </b>
- Xem trước bài “ Các em nhỏ
<b>và cụ già” </b>


cách chơi.



- Nhận xét, khen
- Đưa dòng đầu


tiên của từng khổ
thơ, yêu cầu HS
đọc.





- Nêu cầu và cách
chơi: (Chọn bông
hoa nào sẽ đọc
yêu cầu nêu dưới


bông hoa đó)
+ Ai đọc đúng yêu


cầu sẽ được chọn
một hộp quà.
- Nêu yêu cầu.
- Nhận xét, khen.


<b>- Qua bài tập đọc </b>
hôm nay giúp con


hiểu điều gì ?
- Nhận xét tiết


học, dặn học sinh


xem trước bài sau.


- Mỗi nhóm 8 HS,
thi đọc nối tiếp
đến hết bài thơ
( mỗi HS đọc 2


dòng thơ)
- Lớp nhận xét.
- 3 HS thi đọc


thuộc từng khổ
thơ.
- Lớp nhận xét.
- 4 HS tham gia
chơi.




- 2 học thi đọc.
- Lớp nhận xét,



- 1HS trả lời


- Nghe và thực
hiện.


<b>IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM </b>



<i><b>Sau gần một năm áp dụng “ Một số biện pháp hướng dẫn học sinh </b></i>


<i><b>lớp 3 học tốt các bài tập đọc học thuộc lòng” đã nêu ở trên vào thực tế </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

nhanh, nắm chắc nội dung. Có nhiều bài học thuộc lịng học từ đầu năm học
mà đến gần cuối năm học các em vẫn thuộc. Điều này chứng tỏ sự ghi nhớ
bài học của các em thật bền vững và được thể hiện rất rõ qua việc khảo sát
chất lượng ở một số bài tập đọc, học thuộc lòng. Các bậc phụ huynh trong
lớp rất phấn khởi vì sự tiến bộ của con em mình.


Tơi đã làm một bài khảo sát về phân mơn tập đọc học thuộc lịng tại lớp
3A và thu được kết quả như sau:


<i><b>Tên bài </b></i> <i><b>Nội dung hướng dẫn </b></i> <i><b>Két quả </b></i>


<b>1. Nhớ Việt Bắc </b>
( Tố Hữu)


<i><b>1. Nội dung: (Dàn ý, điểm tựa cần </b></i>
<i>ghi nhớ) </i>


- Thời gian và địa điểm: Mùa xuân,
mùa hè, mùa thu => Việt Bắc


- Tình cảm thân thiết của tác giả khi
về xi (2 dịng thơ đầu).


- Cảnh vật Việt Bắc rất đẹp (8 dòng
thơ tiếp theo).



- Việt Bắc đánh giặc rất giỏi (6
dịng thơ cịn lại)


<b>2. Hình thức: </b>
- Thơ lục bát.
- Nhịp chẵn:


+ Câu 1: 2/4 ; 2/2/4
+ Câu 2: Nhịp 2/4; 4/4


- Vần thơ:Vần chân và vần lưng
người- tươi


lưng – rừng
giang - vàng
mình - bình


- Thuộc cả bài thơ,
ngắt nghỉ hơi đúng,
đọc bài tốt, nắm chắc
nội dung:


35 HS = 63,6%


- Thuộc cả bài, một số
chỗ ngắt nghỉ hơi chưa
đúng, chưa nắm chắc
nội dung:


15 HS = 27,3%



- Chưa thuộc bài kĩ cả
bài, chưa nắm chắc
nội dung:


5 HS = 9,1%


<b>2. Cùng vui chơi </b> <i><b>1. Nội dung: (Dàn ý, điểm tựa cần </b></i>
<i>ghi nhớ) </i>


- Học sinh chơi đá cầu vui và khéo
léo.


- Khuyên học sinh chăm vận động
trong giờ ra chơi để vui hơn học tốt


- Thuộc cả bài thơ,
ngắt nghỉ hơi đúng,
đọc bài tốt, nắm chắc
nội dung:


39 HS = 70,9%


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>2. Hình thức: </b>
- Thể thơ 5 chữ.
- Nhịp 3/2; 2/3
- Vần chân: ơi – nơi
Xanh – anh…


hơi chưa đúng, chưa


nắm chắc nội dung:
13 HS = 23,6%


- Chưa thuộc bài kĩ cả
bài, chưa nắm chắc
nội dung:


3 HS = 5,5%
<b>3. Một mái nhà </b>


<b>chung </b>
( Định Hải)


<i><b>1. Nội dung: (Dàn ý, điểm tựa cần </b></i>
<i>ghi nhớ) </i>


- Mái nhà riêng của chim, của dím,
của em (3 khổ thơ đầu ).


- Mái nhà chung của muôn vật (Khổ
thơ 4, 5)


- Khuyên mọi người hãy yêu mái
nhà chung (Khổ thơ 6)


<b>2. Hình thức: </b>
- Thể thơ 4 chữ.
- Nhịp phổ biến 2/2


- Thuộc cả bài thơ,


ngắt nghỉ hơi đúng,
đọc bài tốt, nắm chắc
nội dung:


44 HS = 80%


- Thuộc cả bài thơ,
một số chỗ ngắt nghỉ
hơi chưa đúng, chưa
nắm chắc nội dung:
9 HS = 16,4%


- Chưa thuộc bài kĩ cả
bài, chưa nắm chắc
nội dung


2 HS = 3,6%


Qua quá trình giảng dạy, nhờ sự kiên trì áp dụng những biện pháp đã nêu
ở trên, tôi đã thu được kết khảo sát phân mơn tập đọc học thuộc lịng như sau:


Học sinh thuộc cả bài
thơ, ngắt nghỉ hơi đúng,
nắm chắc nội dung bài.


Học sinh thuộc cả bài thơ,
ngắt nghỉ hơi chưa tốt,
chưa nắm chắc nội dung.


Học sinh chưa thuộc cả


bài.


<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b>


<b>44 </b> <b>80 </b> <b>9 </b> <b>16,4 </b> <b>2 </b> <b>3,6 </b>


<b>*Ưu điểm: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>* Tồn tại: </b>


- Còn một số học sinh đã thuộc bài nhưng chưa nắm chắc nội dung, còn 2
học sinh chưa thuộc kĩ bài mà đọc còn ấp úng, vừa đọc vừa nhớ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>


Tập đọc là một phân mơn khó dạy. Cái khó đó do chủ quan của người
dạy và cũng do khách quan của phân mơn tạo nên. Phía chủ quan, người dạy
phải có kiến thức rộng về ngữ văn, phải có trình độ nhất định về tư tưởng, tình
cảm và phải nắm chắc phương pháp dạy của phân mơn. Phía khách quan, Tập
đọc là phân mơn khó dạy vì tính chất phong phú của nó. Nếu chỉ chú ý tính khoa
học của bài như phân tích ngữ âm, câu thì bài dạy sẽ khơ khan. Nếu khai thác
tính nghệ thuật mà khơng dựa cơ sở ngơn ngữ thì cũng dễ tràn lan. Do vậy muốn
dạy tốt phân mơn Tập đọc học thuộc lịng, chúng ta cần phải không ngừng học
tập để nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, nắm vững phương pháp giảng
dạy bộ môn, kiên trì luyện cho mình kĩ năng đọc tốt cùng với tâm huyết của
mình dành cho nghề thì chúng ta sẽ có những giờ dạy thành cơng và chất lượng
phân môn tập đọc sẽ được nâng cao.


Tập đọc là một phân môn rất quan trọng trong chương trình học tập
của học sinh Tiểu học. Nếu học sinh nắm vững cách đọc, có sự ghi nhớ tốt


thì các em sẽ có khả năng diễn đạt tốt các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tơi rút ra cho mình một số
kinh nghiệm sau:


- Bên cạnh nhiệm vụ chủ yếu của mỗi tiết tập đọc học thuộc lòng là rèn kĩ
năng đọc cho học sinh, bồi dưỡng cho các em năng lực cảm thụ tác phẩm thì
việc rèn cho các em kĩ năng ghi nhớ tác phẩm là rất quan trọng. Người giáo viên
phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp
với từng bài, từng đối tượng học sinh, giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động để hiểu bài và thuộc bài nhanh, nhớ bài lâu. Giúp các em phát triển toàn
diện cả về tri thức và nhân cách.


- Học thuộc lịng có ý nghĩa quan trọng trong việc học tập của mỗi học
sinh. Rèn cho học sinh học thuộc lòng văn bản một cách có phương pháp, có hệ
thống sẽ giúp các em học và nhớ được nhiều, không chỉ giới hạn trong các bài
học thuộc lịng mà các mơn học khác các em cũng có kĩ năng ghi nhớ tốt hơn.


- Để giúp học sinh lớp 3 học tốt các bài tập đọc học thuộc lòng, giáo viên
cần hướng dẫn học sinh theo các bước sau:


+ Khởi động.
+ Giới thiệu bài.
+ Giáo viên đọc mẫu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ mới và tìm hiểu nội dung bài.
+ Luyện học thuộc lòng.


+ Tổ chức cuộc thi hay trò chơi để luyện học thuộc lòng.


- Ngồi việc tìm tịi, nghiên cứu, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ


chức dạy học phù hợp thì người giáo viên cần phải kiên trì, nhẫn nại, quan tâm
sát sao tới từng đối tượng học sinh, theo dõi thường xuyên kết quả học tập của
các em để kịp thời giúp đỡ.


Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc hướng dẫn học sinh lớp
3 học tốt các bài tập đọc học thuộc lòng mà tôi đã thực hiện trong năm học
2016- 2017 này. Mặc dù luôn mong muốn tiến tới mục đích bằng tất cả cố gắng
của mình, song do khả năng và điều kiện thời gian có hạn nên khơng tránh khỏi
những hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các
cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.


<i><b>Tôi xin trân trọng cảm ơn! </b></i>


<i><b> Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2017 </b></i>


.


Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh
nghiệm này do tôi tự viết, không sao
chép nội dung của người khác.


Người viết


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO: </b>
1, Sách Tiếng Việt lớp 3.


2. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 3.


3. Sách thực hành phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học.



4. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu
học.


<i><b> </b></i>


</div>

<!--links-->

×