Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng tmcp bưu điện liên việt (lienvietpostbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 85 trang )

NGUYỄN ÁNH VÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ÁNH VÂN

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
(LIENVIETPOSTBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

KHOÁ 2011B
Hà Nội – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN ÁNH VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT (LIENVIETPOSTBANK)

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGHIÊM SỸ THƯƠNG

Hà Nội – Năm 2014


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

Lời cam đoan
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thơng tin
sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả hồn tồn chịu
trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận án.
Tác giả

Nguyễn Ánh Vân

1


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
NHNN

:


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng Thương mại

TMCP

:

Thương mại Cổ phần

ĐVKD

:

Đơn vị kinh doanh

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

HĐQT

:


Hội đồng Quản trị

TGĐ

:

Tổng Giám đốc

PC, QLRR và PCRT

:

Pháp chế, Quản lý rủi ro và Phòng chống rửa tiền

TSN

:

Tài sản nợ

TSC

:

Tài sản có

ALCO

:


Ủy ban quản lý tài sản Nợ và tài sản Có

ALM

:

Quản trị tài sản Nợ và tài sản Có

FTP

:

Fund transfer pricing

CSTT

:

Chính sách tiền tệ

DTBB

:

Dự trữ bắt buộc

OMO

:


Nghiệp vụ thị trường mở

2


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

Danh mục các bảng
Bảng 1

: Trạng thái thanh khoản của Ngân hàng

Bảng 2

: Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 3

: Chỉ tiêu thanh khoản theo quy định của NHNN

Bảng 4

: Các chỉ tiêu thanh khoản do Ngân hàng theo dõi

Bảng 5

: Kết quả nội dung phân tích quản trị rủi ro thanh khoản


Bảng 6

: Chỉ tiêu dự kiến năm 2014

3


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1

: Cơ cấu chứng khoán đầu tư

Sơ đồ 1

: Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2

: Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản

Sơ đồ 3

: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro thanh khoản

Phụ lục 01


: Diễn giải quy trình quản trị rủi ro thanh khoản

4


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh
MỤC LỤC

Lời cam đoan

1

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

2

Danh mục các bảng

3

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

4

MỞ ĐẦU

9


CHƯƠNG 1 Cơ sở phương pháp luận về Quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động
của Ngân hàng Thương mại

10

1.1 Ngân hàng Thương mại và rủi ro thanh khoản trong kinh doanh Ngân hàng Thương
mại

10

1.1.1 Một số khái niệm và các nghiệp vụ cơ bản về Ngân hàng Thương mại

10

1.1.1.1 Ngân hàng Thương mại

10

1.1.1.2 Nghiệp vụ cơ bản của NHTM

11

1.1.2. Khái niệm tính thanh khoản

13

1.1.2.1 Tính thanh khoản

13


1.1.2.2 Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến hoạt động của NHTM

14

1.1.3 Các vấn đề lý thuyết về rủi ro thanh khoản

17

1.1.3.1 Khái niệm về rủi ro thanh khoản

17

1.1.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

18

1.1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản

21

1.1.3.4 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM

22

1.2 Các vấn đề lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM

23

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản


23

1.2.2 Mục đích của quản trị rủi ro thanh khoản

24

1.2.3 Nguyên tắc quản lý rủi ro thanh khoản

25

1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM

25

1.2.4.1 Nhân tố chủ quan

25

1.2.4.2 Nhân tố khách quan

26

1.3 Các nội dung của quản trị rủi ro thanh khoản

26

1.3.1 Dấu hiệu nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản

26


1.3.1.1 Dấu hiệu nhận dạng rủi ro thanh khoản

26

5


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

1.3.1.2 Phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản

28

1.3.2 Phương pháp do lường rủi ro thanh khoản

28

1.3.2.1 Phương pháp nguồn và sử dụng thanh khoản

29

1.3.2.2 Phương pháp tiếp cận chỉ số tài chính

31

1.3.2.3 Phương pháp khe hở Tài trợ


33

1.3.2.4 Phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn

33

1.3.2.5 Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản

35

1.3.3 Kiếm sốt và phịng ngừa rủi ro thanh khoản

36

1.3.3.1Chiến lược quản trị Tài sản Có (TSC)

37

1.3.3.2Chiến lược quản trị Tài sản Nợ (TSN)

38

1.3.3.3Chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp

40

1.4 Các phương pháp và dữ liệu phân tích trong luận văn

40


1.4.1 Các phương pháp nghiên cứu

40

1.4.2 Dữ liệu phục vụ phân tích

41

CHƯƠNG 2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

42
42

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

42

2.1.2 Cơ cấu tổ chức

43

2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm 2011, năm 2012 và năm 2013

44

2.2 Phân tích hiện trạng cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt


49

2.2.1. Thực trạng rủi ro thanh khoản tại NH TMCP Bưu điện liên việt
2.2.1.1 Các chỉ tiêu đánh giá của NHNN và hiện trạng mức độ rủi ro thanh khoản cho
ngân hàng
2.2.1.2Một số chỉ tiêu đánh giá quan trọng của Ngân hàng
2.2.2. Phân tích nội dung cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt
2.2.2.1 Quy trình và Diễn giải quy trình quản trị rủi ro thanh khoản
2.2.2.2 Dấu hiệu nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản
2.2.2.3 Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản
2.2.2.4 Kiếm sốt và phịng ngừa rủi ro thanh khoản

49
49
51
53
53
55
56
60

6


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

2.2.2.5 Đánh giá và xử lý rủi ro thanh khoản

64
2.2.2.5 Tổng hợp các kết quả phân tích
66
Kết luận Chương 2 và nhiệm vụ của Chương 3
68
CHƯƠNG 3 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân 69
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt trong 69
thời gian tới (năm 2014 và 5 năm tới)
3.1.1 Các mục tiêu chủ yếu

69

3.1.1.1 Một số chỉ tiêu

69

3.1.1.2 Mục tiêu tổng quát

69

3.1.1.3 Định hướng phát triển

71

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt

71


3.2.1 Giải pháp 1: Hồn thiện cơng tác nhận dạng và cảnh bảo sớm rủi ro thanh
khoản trong dài hạn
3.2.1.1 Căn cứ đề xuất

71
72

3.2.1.2 Nội dung đề xuất

72

3.2.1.3 Kết quả mong muốn

72

3.2.2 Giải pháp 2: Hồn thiện cơng tác tổ chức nhân sự liên quan đến hoạt động quản 72
trị rủi ro thanh khoản .
3.2.2.1Căn cứ đề xuất
72
3.2.2.2Nội dung đề xuất

73

3.2.2.3Kết quả mong muốn

74

3.2.3 Giải pháp 3: Hồn thiện cơng tác đa dạng hóa các chiến lược quản trị rủi ro 75
thanh khoản
3.2.3.1Căn cứ đề xuất

75
3.2.3.2Nội dung đề xuất

77

3.2.3.3Kết quả mong muốn

77

KẾT LUẬN

78

PHỤ LỤC 01

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

82

7


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đối diện với thách thức tái cơ cấu kinh tế
trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng suy giảm và các yếu tố hỗ trợ tăng trưởng ngày càng
yếu đi, thì sự do dự về chính tài chính đã đặt nền kinh tế vào tình trạng trì trệ chưa từng
có. Tồn bộ nền kinh tế ngày càng lún sâu vào khó khăn dẫn đến sự bất ổn định nền kinh
tế vĩ mô (lạm phát leo thang) và các chính sách của Nhà nước (kiềm chế lạm phát), thanh
khoản của hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cá
biệt có một số Ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Tính ổn định của một vài
chỉ số vĩ mô của thị trường tiền tệ vẫn còn mong manh, nhiều chỉ số quan trọng khác bị
đặt trong nguy cơ tiềm ẩn rủi ro.
Đứng trước những vấn đề đó, các Ngân hàng đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của mình. Rủi ro thanh
khoản thật sự là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với lĩnh vực tài chính. Một trong
những rủi ro thanh khoản đáng chú ý nhất là rủi ro của hệ thống Ngân hàng. Với những
mong muốn của bản thân trong việc tìm hiểu và tham khảo về Quản trị rủi ro thanh khoản
của các Ngân hàng TMCP trong nước và nước ngồi và dùng những mơ hình đó để kiến
nghị những giải pháp cho hệ thống Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
(LienVietPostBank) trong thời gian sắp đến. Điều đó đã thúc đẩy tơi quyết tâm nghiên
cứu, tìm hiểu sâu và hồn thành đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản
trong Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro thanh khoản và hoạt động quản
trị rủi ro thanh khoản.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt.

8



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản tại một NHTM cụ thể
là Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, những mặt đạt được và những vấn đề còn hạn
chế, đặt trong mối tương quan so sánh với các NHTM khác tại Việt Nam. Các số liệu,
thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp luận, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nêu bật lên được những vấn đề quan trọng của đề tài. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng những
phương pháp khác như so sánh số liệu qua các năm (2011 - 2013), phương pháp tổng hợp
phân tích và các cơng cụ như bảng biểu, đồ thì để nêu bật được tình hình thanh khoản
trong hệ thống NHTM.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Nêu ra được thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt hiện tại và chỉ ra những ưu điểm hay khuyết điểm của hoạt động này.
Kết quả thu được từ đề tài đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả năng quản trị
rủi ro thanh khoản của tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt trong giai đoạn tới.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của
Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.


9


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Ngân hàng Thương mại và rủi ro thanh khoản trong kinh doanh Ngân hàng
Thương mại

1.1.1 Một số khái niệm và các nghiệp vụ cơ bản về Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1 Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định
chế tài chính khơng thể thiếu được.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành năm 2010 (điều 4, khoản 3) chỉ rõ: “Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động nNgân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, “Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”

Như vậy, từ những định nghĩa trên có thể thấy, NHTM là một định chế tài chính
trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường mà đặc trưng là cung cấp các dịch
vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh tốn. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn
rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung và sử dụng để cấp tín dụng
cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với mục đích phát triển kinh tế xã hội.

10


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

1.1.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM (Tài sản Nợ - TSN và Vốn tự có của NHTM)
Phản ánh q trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm
các nghiệp vụ sau:
a. Nghiệp vụ huy động:
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên ngồi của các
NHTM, gồm: Tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…Tiền gửi có
kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Đây là
nguồn vốn tương đối ổn định vì ngân hàng nắm được những kỳ luân chuyển của vốn. Vì
vậy, ngân hàng có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn được.
b. Quỹ dự trữ:
Quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro, được trích từ lợi nhuận rịng hàng năm của
ngân hàng. Ngoài ra, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ còn bao gồm cả thặng dư vốn phát
hành cổ phiếu và vốn phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu. Việc hình thành
các quỹ này nhằm tăng vốn tự có của NHTM, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh
doanh.

c. Nghiệp vụ đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM. Thuộc
loại này bao gồm: Vay từ ngân hàng Nhà nước (NHNN), vay từ các TCTD khác, vay từ
cơng ty mẹ, vay từ thị trường tài chính trong nước, vay nước ngoài…
d. Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Bao gồm vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác để cho vay theo các
chương trình, dự án xây dựng, vốn hình thành từ trong quá trình hoạt động của ngân
hàng, ví dụ nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp…
e. Vốn tự có
Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng,
được hình thành ngay từ khi NHTM được thành lập. Quy mô vốn điều lệ của NHTM lớn
hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng. Tuy nhiên, vốn điều lệ phải đảm bảo điều
kiện ít nhất bằng vốn pháp định do pháp luật quy định cho các NHTM ở nước đó. Vốn
11


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho
hoạt động của ngân hàng, góp vốn liên doanh, cho các thành phần kinh tế vay và thực
hiện dịch vụ khác của ngân hàng.
-

Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản Có - TSC)
Phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an tồn cũng như

tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM gồm:
a. Nghiệp vụ ngân quỹ:

Với mục đích đảm bảo khả năng thanh tốn thường xun, ngân hàng luôn giữ
một lượng tiền mặt dưới dạng như: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng, tiền gửi tại các
NHTM khác, tiền gửi tại NHNN, tiền mặt trong quá trình thu. Ngồi tiền mặt, ngân hàng
cịn giữ các chứng khốn ngắn hạn, có tính lỏng cao để có thể chuyển thành tiền mặt
nhanh chóng khi cần, lượng tiền mặt trong nghiệp vụ ngân quỹ chỉ chiếm một lượng nhỏ
và tỷ trọng này đang ngày càng giảm. Nghiệp vụ ngân quỹ tuy không sinh lời hoặc sinh
lời thấp nhưng vô cùng quan trọng vì nó đảm bảo tính thanh khoản của NHTM đó.
b. Nghiệp vụ cho vay:
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: Cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho
th tài chính. Trong đó, hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của
NHTM.
c. Nghiệp vụ đầu tư:
Nghiệp vụ mà NHTM dùng vốn của mình mua các chứng khoán hoặc đầu tư theo
dự án. Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng cịn cho phép NHTM dùng vốn điều lệ và
quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hay của TCTD khác.
-

Nghiệp vụ ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng được định nghĩa là các hoạt động không thuộc bảng cân đối

tài sản (nội bảng) nhưng lại có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối nội
bảng bởi nó có thể tạo ra những TSC và TSN bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Một số
hoạt động ngoại bảng tương đối thông dụng:

12


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh


a. Các hoạt động tạo ra thu nhập hoặc chi phí mà khơng tạo ra một loại tài sản có
hoặc nợ nào. Ví dụ: NHTM đóng vai trị là người mơi giới hoặc ngân hàng thực hiện dịch
vụ quản lý tiền mặt.
b. NHTM chấp thuận thực hiện một hành động trong tương lai và được hưởng phí
thực hiện cam kết đó. Các loại cam kết chủ yếu ngoại bảng của NHTM thường gồm 3
loại:
-

Bảo lãnh tài chính: Được thực hiện bởi một ngân hàng (bên bảo lãnh) đứng đằng

sau nghĩa vụ của một bên thứ ba và thực hiện nghĩa vụ đó trong trường hợp bên thứ ba
khơng thực hiện được như: Tín dụng thư dự phịng, hạn mức tín dụng, cam kết tái cấp
vốn, thể thức phát hành giấy tờ có giá, chứng khốn hóa..
-

Tài trợ ngoại thương gồm: Tín dụng thư thương mại và tham gia chấp nhận thanh

toán. Cả hai hình thức này đều được sử dụng để tài trợ cho thương mại quốc tế. Tín dụng
thư địi hỏi ngân hàng phải bảo đảm rằng khách hàng của mình sẽ thanh tốn một khoản
nợ đã thỏa thuận cho một bên thứ ba.
-

Các hoạt động đầu tư: Không thể hiện trên bảng cân đối tài sản bao gồm các công

cụ phái sinh như: Cam kết tương lai, các hợp đồng tài chính giao sau, hốn đổi lãi suất,
quyền chọn mua/bán, hốn đổi tiền tệ.
1.1.2 Khái niệm tính thanh khoản
1.1.2.1 Tính thanh khoản
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về tính thanh khoản.

Dưới góc độ tài sản: thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hóa thành tiền của
tài sản. Theo Giáo sư Peter Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao khi nó thỏa mãn
đồng thời ba đặc điểm: có một thị trường sẵn sàng để có thể được chuyển thành tiền
nhanh chóng; giá của tài sản phải ổn định, dù tài sản giá trị lớn thế nào hay cần được bán
nhanh ra sao, thị trường vẫn đủ “sâu” để chấp nhận với mức giá thay đổi không đáng kể;
thị trường của tài sản phải có khả năng đảo chiều để cho người bán có thể mua lại tài sản
với mức tổn thất không đáng kể.
Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thơng qua thời gian và chi
phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu thời gian để
13


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

chuyển hóa thành tiền ngắn, chi phí về chuyển nhượng thấp bao gồm các chi phí về giao
dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay tức thì và giá trị thị trường của tài sản.
Trong thực tế, những tài sản có tính thanh khoản cao gồm các giấy tờ có giá như
trái phiếu kho bạc, thương phiếu, hối phiếu…, những tài sản có tính thanh khoản thấp
như bất động sản, dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị…
Dưới góc độ ngân hàng: tính thanh khoản của một NHTM là khả năng đáp ứng
dòng tiền mặt rút ra khỏi ngân hàng đó. Nếu ngân hàng ln sẵn sàng đáp ứng được các
dịng tiền mặt rút ra khỏi ngân hàng thì gân hàng đó có tính thanh khoản cao trong hoạt
động và ngược lại. Đây cũng chính là cách tiếp cận của khóa luận.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh bằng nguồn tiền huy động từ các cá nhân và
tổ chức khác, nên nó chỉ có thể tồn tại và phát triển được nếu ngân hàng luôn đáp ứng
mọi lúc, mọi nơi các nhu cầu rút tiền của khách hàng. Mặt khác, NHTM là tổ chức kinh
doanh vì lợi nhuận, đồng tiền huy động được phải được dùng để sinh lời cho ngân hàng,
nguyên tắc ấy chi phối hoạt động của tất cả các ngân hàng. Chính vì thế, ln ln xuất

hiện sự đánh đổi giữa vấn để lợi nhuận và vấn đề thanh khoản trong hoạt động ngân
hàng.
Như vậy, có thể hiểu rằng tính thanh khoản của ngân hàng là trạng thái ln có
trong tay một lượng vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có
nhu cầu hoặc khả năng nhanh chóng huy động được vốn thông qua con đường vay nợ
hay bán tài sản. Tính thanh khoản của ngân hàng phải được xem xét ở từng thời điểm cụ
thể và ở những thời điểm khác nhau thì tính thanh khoản của ngân hàng có thể là khác
nhau.
1.1.2.2 Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến hoạt động của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của mình, ngồi dự trữ bắt buộc, các NHTM khơng
có nghĩa vụ pháp lý nào buộc phải để lại một lượng tiền mặt dự trữ không sinh lời. Vấn
đề thanh khoản chỉ xuất hiện khi ngân hàng đứng trước nhu cầu rút tiền từ khách hàng.
Khi đó ngân hàng khơng chỉ lo cân đối nhu cầu rút tiền với lượng tiền hiện có, mà cịn là
cân đối với khả năng huy động vốn tiếp theo. Vì thế, tính thanh khoản của ngân hàng

14


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

phải được nhìn ở trạng thái động, tức là xem xét trong tương quan cung - cầu thanh
khoản của ngân hàng trong giai đoạn nhất định.
Tương quan cung - cầu về vốn thanh khoản này quyết định trạng thái thanh khoản
ròng của ngân hàng tại bất cứ thời điểm nào. Khi nhu cầu về thanh khoản của ngân hàng
vượt quá cung thanh khoản, ngân hàng đứng trước tình trạng thâm hụt thanh khoản, nhà
quản trị ngân hàng phải quyết định xem vốn thanh khoản bổ sung sẽ được huy động ở
đâu và vào lúc nào. Ngược lại, nếu tại một thời điểm nào đó, tổng cung thanh khoản vượt
quá tổng cầu thanh khoản, tình trạng thặng dư thanh khoản xuất hiện và nhà quản trị ngân

hàng phải xem xét việc đầu tư có hiệu quả các khoản thặng dư vốn thanh khoản này cho
tới khi chúng cần được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Cầu thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền khỏi ngân hàng ở những thời điểm
khác nhau, nhu cầu này phát sinh từ các yêu cầu rút vốn khỏi ngân hàng từ những khách
hàng gửi tiền, nhu cầu tín dụng của các khách hàng mà ngân hàng đã cấp hạn mức và các
nhu cầu khác như thanh toán nợ đến hạn với các Tổ chức tín dụng (TCTD) khác, đáp ứng
các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN),… Cần lưu ý một điểm rằng, trong thời
điểm lãi suất cao thì các khách hàng vay mới cũng như các khách hàng đã được ngân
hàng cấp hạn mức tín dụng sẽ khơng có nhu cầu giải ngân. Tuy nhiên khi lãi suất vay vốn
xuống mức thấp thì cầu về thanh khoản sẽ tăng mạnh do lúc này các khách hàng được
cấp hạn mức tín dụng trước đó sẽ phát sinh nhu cầu giải ngân nhiều. Đối với những
khách hàng vay vốn mới, ngân hàng có quyền từ chối, nhưng đối với những khách hàng
đã được ngân hàng ký cam kết tín dụng thì buộc phải có nghĩa vụ thực hiện cam kết đó.
Cầu thanh khoản sẽ chịu sự tác động của các nhân tố:
a. Các điều kiện kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát:
Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng cao, các nhu cầu vay vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh hay đầu tư tăng, làm gia tăng những yêu cầu tín dụng từ phía khách
hàng, từ đó tăng cầu về vốn khả dụng của ngân hàng. Ngược lại, trong nền kinh tế suy
thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư bị thu hẹp làm giảm những yêu cầu vay
mượn của khách hàng, dẫn đến giảm cầu về vốn khả dụng.

15


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

Lạm phát cũng là một nhân tố tác động rất lớn đến cầu thanh khoản. Khi lạm phát
gia tăng, đồng tiền mất giá làm giảm lợi tức của các khoản tiền gửi. Lúc này nhu cầu rút

các khoản tiền gửi khỏi ngân hàng để chuyển sang mua vàng, ngoại tệ, chứng khốn,…
làm cơng cụ dự trữ giá trị tăng. Việc này làm tăng cầu về vốn khả dụng của ngân hàng.
b. Lãi suất huy động và lãi suất cho vay:
Nếu có sự chênh lệch lớn về lãi suất huy động giữa các ngân hàng, sẽ có sự rút
tiền gửi từ các Ngân hàng có lãi suất huy động kém hấp dẫn làm tăng cầu thanh khoản
đối với các Ngân hàng đó. Hay trong trường hợp, lãi suất cho vay cao sẽ làm giảm nhu
cầu tín dụng từ phía khách hàng, cầu thanh khoản sẽ giảm.
c. Sự khác biệt đáng kể về lợi tức giữa các khoản tiền gửi và các cơ hội đầu tư khác
như đầu tư vào chứng khoán, vàng hay bất động sản
Trên thực tế luôn luôn tồn tại sự chênh lệch về lợi suất giữa các kênh đầu tư. Tuy
nhiên chỉ khi nào sự khác biệt ấy là lớn và một kênh đầu tư nào đó có thị trường phát
triển q nóng, q sơi động và mang lại mức lợi suất quá hấp dẫn thì mới xảy ra sự dịch
chuyển giữa các kênh đầu tư của nhà đầu tư. Nếu lợi tức từ các khoản đầu tư vào chứng
khoán, vàng hay bất động sản,… quá cao và hấp dẫn, và mặc dù chúng có thể đem lại
nhiều rủi ro hơn việc gửi tiền vào ngân hàng nhưng một lượng lớn nhà đầu tư sẽ có xu
hướng rút vốn khỏi ngân hàng để chuyển sang các kênh đầu tư sinh lợi này hơn, do đó
làm gia tăng cầu thanh khoản.
Các nhân tố trên có mức độ tác động khác nhau đến cầu thanh khoản của ngân
hàng, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh, mức độ và cường độ tác động.
Nguồn cung thanh khoản của ngân hàng đến chủ yếu từ các khoản tiền gửi mới;
nguồn thanh toán nợ của khách hàng và nguồn vốn vay nợ trên thị trường tiền tệ và
NHNN. Các nguồn cung thanh khoản này chịu sự tác động của các nhân tố:
a. Trước hết là các quy định và chính sách tiền tệ của NHNN: Khi NHNN thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt thơng qua việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết
khấu và tái cấp vốn, bán tín phiếu cho các ngân hàng,… sẽ làm giảm khả năng vay vốn
của các ngân hàng từ NHNN và trên thị trường tiền tệ.

16



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

b. Các điều kiện kinh tế vĩ mô: trong điều kiện mơi trường kinh doanh thuận lợi, tăng
trưởng cao,… thì việc huy động các khoản tiền gửi từ khu vực dân cư và các tổ chức
kinh tế trở nên dễ dàng hơn, các nguồn tiền gửi gia tăng giúp tăng nguồn cung thanh
khoản cho ngân hàng. Cũng tương tự, khả năng trả nợ của khách hàng tăng, doanh thu từ
việc cung cấp các dịch vụ tài chính tăng,… làm tăng cung thanh khoản. Ngược lại, khi
điều kiện kinh tế vĩ mô trở nên xấu đi như môi trường kinh doanh không thuận lợi, suy
thoái kinh tế hay lạm phát cao,… sẽ có tác động làm giảm nguồn cung tiền gửi, giảm
khả năng trả nợ của khách hàng, giảm các khoản thu dịch vụ khác của ngân hàng, kết
quả là nguồn cung vốn khả dụng của ngân hàng giảm.
c. Sự phát triển và tính dễ dàng tiếp cận của thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ là
nguồn huy động vốn ngắn hạn linh hoạt và an toàn của các ngân hàng. Thị trường tiền tệ
phát triển và nếu các ngân hàng đều có khả năng tiếp cận được với thị trường này thì sẽ
giúp cho các ngân hàng huy động được một nguồn cung thanh khoản ngắn hạn khá lớn
để đảm bảo khả năng chi trả của mình.
Ngồi ra, hoạt động của các thị trường khác như thị trường chứng khoán phái sinh
cũng là một nguồn cung cấp thanh khoản linh hoạt cho các ngân hàng. Các cơng cụ tài
chính phái sinh như các giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, hợp đồng quyền chọn,…
giúp tạo tính lỏng cho các chứng khoán nợ, giúp cơ cấu lại tài sản Nợ và tài sản Có,…
nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một cách nhanh chóng.
1.1.3

Các vấn đề lý thuyết về rủi ro thanh khoản

1.1.3.1 Khái niệm về rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng khơng đáp ứng được các nghĩa vụ
tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc bán

tài sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản xảy ra khiến cho ngân hàng phải đình trệ
hoạt động, gây thua lỗ, mất uy tín và nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.
Một TCTD gặp rủi ro thanh khoản khi nó bị lâm vào tình trạng thiếu vốn khả
dụng, khơng có khả năng vay mượn để đáp ứng kịp thời yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay
vốn, và các yêu cầu về tiền mặt khác. Trong hoàn cảnh này, các TCTD hoặc buộc phải

17


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

vay “nóng” với chi phí q cao, hoặc phải bán các tài sản với giá thấp hơn để chi trả cho
những yêu cầu tiền mặt cấp bách của nó và do đó làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận.
1.1.3.2 Ngun nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
a. Nguyên nhân chủ quan
-

Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém: ngân hàng tập trung tín dụng vào

một số khách hàng lớn hoặc tỷ trọng tín dụng cho một ngành, một địa phương nào đó
chiếm phần lớn trong tổng dư nợ hoặc trong tổng huy động có một khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn, đến khi họ rút một cách bất ngờ thì dẫn đến rủi ro thanh khoản.
-

Không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN: Khi tiến hành huy động vốn, không

phải lúc nào NHTM cũng huy động được nguồn vốn có kỳ hạn dài. Thực tế cho thấy, các
nguồn vốn huy động được thường có kỳ hạn ngắn, nhưng phần lớn những khoản cho vay

và đầu tư lại có kỳ hạn dài hơn. NHTM luôn phải đối mặt với tình trạng thâm hụt hoặc
thặng dư thanh khoản.
-

Ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu

quả như: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng
không đủ cho nhu cầu chi trả.
-

Rủi ro mất cân đối trong cơ cấu tài sản: Điều này xuất phát hầu hết từ áp lực lợi

nhuận ngắn hạn của cổ đông lên ban điều hành mà quên mất những nguyên tắc trong
trong quản trị TSN và TSC. Trong danh mục tài sản của mình, NHTM có phần đầu tư
vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó quan trọng nhất là trái phiếu Chính phủ và/hoặc tín
phiếu kho bạc. Trái phiếu Chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc mặc dù lãi suất khơng hấp
dẫn nhưng nó lại là một nguồn cực kỳ quan trọng cho NHTM để nhận chiết khấu từ
NHNN một khi thanh khoản có vấn đề. Đặc biệt, bất cứ NHTM nào, đặc biệt là ngân
hàng nhỏ, đều hiểu nhưng với tiềm lực tài chính yếu thì khó có thể cạnh tranh với các
Ngân hàng lớn trong việc đấu thầu các loại tài sản trên.
b. Nguyên nhân khách quan:
-

Quy mơ vốn điều lệ cịn hạn chế: Vốn điều lệ là khoản vốn thuộc sở hữu của Ngân

hàng, ghi trong bản điều lệ của Ngân hàng, được hình thành khi NHTM mới được thành
lập. Nó phản ánh quy mơ hay thực lực tài chính của NHTM. Nếu vốn điều lệ của NHTM
18



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

càng cao, chứng tỏ Ngân hàng càng có tiềm lực tài chính, ngược lại, nếu vốn điều lệ của
NHTM càng ít thì quy mơ hoạt động của Ngân hàng càng nhỏ. Quy mơ vốn điều lệ nhỏ
có thể là một trong những nguyên nhân đẩy NHTM đến tình trạng mất khả năng chi trả
và phá sản khi nhu cầu thanh khoản tăng đột ngột.Nguyên nhân khách quan
-

Chính sách tiền tệ (CSTT) của NHNN: Để thực hiện chức năng của một NHTW

về CSTT, NHNN sử dụng ba công cụ bao gồm nghiệp vụ thị trường mở, quy định về dự
trữ bắt buộc, và áp dụng lãi suất chiết khẩu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá của
NHTM.
-

Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động của NHTM mua hoặc bán cho

NHTM trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nước, trái phiếu của chính NHNN.
Khi muốn tăng cung tiền, NHNN mua trái phiếu từ các NHTM, số tiền mà NHNN trả cho
NHTM làm tăng cung tiền cho nền kinh tế đồng thời cũng làm tăng cung thanh khoản
cho NHTM. Ngược lại, khi muốn giảm cung tiền, NHNN bán trái phiếu cho các NHTM,
số tiền mà NHNN thu về làm cung ứng tiền tệ của nền kinh tế đồng thời cũng làm giảm
cung thanh khoản của NHTM.
-

Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) là biện pháp điều chỉnh mà NHNN bắt

buộc các NHTM phải duy trì một tỷ lệ dự trữ tiền gửi tối thiểu tại NHNN. Nếu tỷ lệ

DTBB cao thì sẽ làm cho nguồn cung thanh khoản của NHTM tăng và ngược lại.
-

Lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu là lãi suất mà NHTM áp dụng khi NHNN

chiết khấu hoặc tái chiết khấu các giấy tờ có giá từ NHTM. Nếu lãi suất này thấp, tức chi
phí vay tiền từ NHNN rẻ, đây sẽ là nguồn vốn giá rẻ mà các NHTM có thể dễ dàng huy
động để đáp ứng cầu thanh khoản.
-

Biến động lãi suất: Thay đổi lựa chọn kênh đầu tư của các nhà đầu tư do có sự

thay đổi đáng kể về lãi suất. Khách hàng ln ln có sự lựa chọn đầu tư vào nơi có lợi
suất cao hơn. Vì thế thay đổi trong lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và người
vay vốn. Khi lãi suất giảm, việc gửi tiền vào ngân hàng trở nên kém hấp dẫn hơn, một số
người gửi tiền có xu hướng rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi
cao hơn. Trong khi đó, những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi
suất đã thấp hơn trước (bao gồm các khoản vay mới và hạn mức tín dụng được cấp với lãi
19


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

suất cho vay thả nổi theo lãi thị trường). Ngược lại khi lãi suất tăng, trạng thái thanh
khoản của ngân hàng cũng có thể bị tác động theo chiều hướng xấu. Như đã đề cập ở
trên, khi lãi suất tăng nhu cầu giải ngân của khách hàng có thể tăng lên (đối với các Hợp
đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng có lãi suất cố định) làm tăng cầu
thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên lúc này nguồn vốn huy động từ khách hàng cũng

có xu hướng tăng lên làm tăng nguồn cung thanh khoản của ngân hàng. Trạng thái thanh
khoản của ngân hàng có thể diễn biến theo chiều hướng xấu hơn nếu nguồn tăng cung
thanh khoản không đủ bù đắp lượng tăng lên của nhu cầu thanh khoản.
-

Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của

ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị
thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh
khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Khi lãi suất trên thị trường tài chính thay đổi, khách hàng gửi tiền có xu hướng rút
tiền gửi của họ ở NHTM có lãi suất thấp và tìm kiếm NHTM khác có lãi suất huy động
cao hơn. Trong khi đó, những khách hàng có nhu cầu tín dụng sẽ tìm cách trì hỗn việc
hồn trả các khoản nợ đã đáo hạn hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất đã
thỏa thuận với NHTM có lãi suất thấp, tìm cách trả trước hạn hoặc trì hỗn việc rút vốn
vay với mức lãi suất đã thỏa thuận với NHTM có lãi suất cao. Như vậy, biến động lãi suất
đồng thời ảnh hưởng đến cả tiền gửi và tiền vay tức dòng tiền vào, dòng tiền ra và sau đó
là đến thanh khoản của NHTM.
-

Tính chất đặc biệt của ngành kinh doanh tiền tệ đòi hỏi NHTM phải luôn sẵn sàng

đáp ứng cầu thanh khoản:
Đối với lĩnh vực kinh doanh khác (không phải kinh doanh tiền tệ), các doanh
nghiệp có thể trì hỗn nợ với khách hàng, chậm thanh tốn với đối tác, thậm chí chủ động
chiếm dụng vốn của đối tác kinh doanh…Nhưng với NHTM kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ hết sức nhạy cảm, NHTM không thể làm như vậy. Bất kỳ một sự trục trặc nào về
thanh khoản đều có thể gây tâm lý lo lắng trong công chúng, và nếu NHTM không giải
quyết ngay khó khăn này, khách hàng gửi tiền có thể đồng loạt kéo đến Ngân hàng để rút
tiền, trạng thái thanh khoản sẽ trở nên trầm trọng và NHTM có thể bị phá sản. Mặt khác,

20


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

trên bảng cân đối kế tốn của NHTM, bên TSN ln có một tỷ lệ nhất định các khoản
tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn nhưng có có thể rút trước hạn. Đây là những
TSN mà NHTM có thể nghĩa vụ phải trả ngay lập tức nếu khách hàng có nhu cầu rút, vì
thế NHTM ln ln sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
-

Chu kỳ kinh doanh:
Theo thời vụ ở những tháng cuối năm phát sinh nhu cầu nguồn tiền lớn để các

doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, quyết tốn cơng nợ cho những doanh
nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho
các đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập khẩu hàng hóa... tạo nên một chu kỳ căng
thẳng nguồn vốn vào những tháng cuối năm. Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại
Ngân hàng khơng cao mặc dù lãi suất có thể tiếp tục tăng nóng.
-

Những sự cố khách quan khác làm gia tăng rủi ro thanh khoản cho NHTM:
Điều này đã từng xảy ra đối với Ngân hàng thương mại Á Châu (ACB) năm 2003.

Vào tháng 8, năm 2003, khi có tin đồn Tổng giám đốc ACB bỏ trốn, khách hàng đã ồ ạt
kéo đến các điểm giao dịch của ACB để rút tiền. Mặc dù đây là tin đồn thất thiệt nhưng
việc rút tiền đồng loạt của khách hàng đã gây khó khăn trầm trọng cho ACB. NHNN đã
phải hỗ trợ khẩn cấp nhiều trăm tỷ đồng để ACB có đù nguồn chi trả cho khách hàng rút

tiền. Mất một thời gian đáng kể, sự cố mới được giải quyết.
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ chức kinh
tế, đặc biệt là đối với các tổ chức tài chính. Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp, một
tổ chức kinh tế có tài sản rất nhiều, nợ rất ít nhưng hồn tồn có thể phá sản do yếu tố
RRTK này khi “tính lỏng” của tài sản khơng bù đắp nổi khả năng thanh tốn trong thời
điểm đó. Ở mức nhẹ hơn, rủi ro này có thể gây nên khó khăn hoặc đình trệ hoạt động
kinh doanh của tổ chức đó trong một thời điểm cụ thể.
1.1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản
-

Các chỉ tiêu thanh khoản theo quy định của NHNN:
o Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
o Tổng tài sản Có thanh tốn ngay/tổng nợ phải trả

21


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

o Tổng tài sản Có đến hạn thanh tốn trong 7 ngày tiếp theo kể từ hôm
sau/tổng tài sản Nợ đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo
o Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và
dài hạn1
-

Các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng:
o Chỉ số trạng thái tiền mặt
o Chỉ số chứng khoán thanh khoản

o Chỉ số năng lực cho vay
o Chỉ số tiền nóng
o Chỉ số tiền gửi thường xuyên
o Chỉ số cấu trúc tiền gửi
o Chỉ số tín dụng/tiền gửi
o Chỉ số tiền đi vay/tổng tài sản
o Chỉ số cam kết tín dụng/tổng tài sản

1.1.3.4Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM
Rủi ro thanh khoản là một vấn đề xảy ra thường nhật đối với hoạt động ngân hàng
cho nên một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với nhà quản lý Ngân hàng
là bảo đảm khả năng thanh khoản một cách thường xuyên, liên tục và đầy đủ. Các tác
động có thể nêu ra như sau:
a. Có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời. Nếu ngân hàng ở trạng thái
thặng dư thanh khoản quá mức, nghĩa là đã duy trì một lượng vốn khơng sinh lời. Nếu
ngân hàng ở trạng thái thâm hụt thanh khoản, tức khơng có khả năng chi trả tức thời dẫn
đến rủi ro thanh khoản.
b. Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra, tùy theo mức độ mà ngân hàng có thể chịu.
-

Mức độ nhẹ sẽ làm tăng chi phí do ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường) với những điều

1

Thông tư 15/2009/TT-NHNN “Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung

hạn và dài hạn đối với Tổ chức tín dụng” (Thơng tư 15)

22



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản trị Kinh doanh

kiện khắt khe hơn, ví dụ phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, khơng
được hồn nợ cũ, hạn mức tín dụng bị xem xét lại thường xuyên, hoặc bị từ chối
cho vay.
-

Giảm thu nhập do ngân hàng phải bán các chứng khoán hoặc các tài sản khác với
giá thấp. Hậu quả dẫn đến giảm giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của NHTM.

-

Nếu thiếu vốn khả dụng kéo dài, chậm được khắc phục có thể làm mất uy tín của
ngân hàng trên thị trường, gây sức ép và trở ngại cho quá trình huy động vốn và
cho vay, giảm thấp khả năng sinh lời.

-

Mức độ nghiêm trọng hơn là mất uy tín dẫn đến mất khách hàng, đặc biệt là khách
hàng truyền thống xảy ra hiệu ứng dây chuyền bằng hiện tượng rút tiền ồ ạt của
người gửi tiền và dẫn đến sụp đổ hệ thống ngân hàng. Ngồi ra cịn gây mất uy tín
đối với các cơ quan quản lý. Tất cả các biểu hiện này đều làm cho ngân hàng tiến
gần đến bờ vực mất thanh toán và đi đến phá sản.

c. Trong trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng
mất khả năng thanh khoản, là trạng thái phá sản ngân hàng. Việc ngân hàng bị phá sản có

thể trở thành hiệu ứng lây lan cho tồn hệ thống ngân hàng, có thể de dọa đến sự ổn định
của cả hệ thống ngân hàng.
Như vậy, quản trị rủi ro thanh khoản là yêu cầu cấp thiết và là nội dung quan trọng
trong công tác quản trị của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lời
bền vững. Nó liên quan tới sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và của cả hệ thống.
Do đó, các quyết định về quản lý thanh khoản khơng thể được hình thành biệt lập với các
lĩnh vực hoạt động khác của ngân hàng.
1.2

Các vấn đề lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi, mà đặc biệt nó cịn có
phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Chính vì vậy, quản trị
rủi ro được xem là hoạt động trọng tâm và cần được thực hiện ở mọi cấp độ ngân hàng.

23


×