Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng bảo lãnh tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội, chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.84 KB, 84 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn “Phân tích và đề xuất các giải pháp để nâng cao
chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội”
là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Thị Mai Anh. Những tài liệu, số liệu sử dụng cho Luận văn này được thu thập từ
thực tế và phục vụ nghiên cứu đúng mục đích. Các giải pháp, kiến nghị trong Luận
văn là do tơi tự tìm hiểu, phân tích và đúc rút một cách trung thực, phù hợp với tình
hình thực tế.
Tác giả luận văn

Phạm Cơng Tồn

i


LỜI CẢM ƠN
Do thời gian nghiên cứu, trao đổi có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn
chưa phong phú, vấn đề nghiên cứu khá mới mẻ nên đề tài chưa thực sự đi sâu vào
phân tích bản chất của một số vấn đề có liên quan và khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo, các bạn đọc để bài viết
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Mai Anh, người đã trực tiếp
hướng dẫn em về phương pháp nghiên cứu cũng như tận tình giúp đỡ em sửa chữa
các thiếu sót của luận văn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc, các phòng
ban trong Chi nhánh và đặc biệt là phòng Khách hàng Doanh nghiệp đã tạo điều
kiện cho em tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................ 3
1.1. Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng ................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng .............................................. 3
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng ......................................... 5
1.1.3. Vai trò của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng .................................................... 6
1.1.4. Phân loại dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng ................................................ 8
1.1.5. Nội dung của thư và hợp đồng bảo lãnh ................................................. 16
1.2. Chất lƣợng của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ............................................. 18
1.2.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng .................... 18
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng ......... 19
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng ......... 21
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng 22
1.3.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................ 22
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 23
1.4. Rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh ngân hàng .................................................. 25
1.4.1. Rủi ro đối với Ngân hàng ........................................................................ 25
1.4.2. Rủi ro đối với người được bảo lãnh ........................................................ 25
1.4.3. Rủi ro đối với người thụ hưởng bảo lãnh ................................................ 26
TĨM TẮT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
SHB – CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................................... 29
2.1. Giới thiệu về SHB – Chi nhánh Hà Nội ...................................................... 29

2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng SHB ................................................................. 29
2.1.2. Giới thiệu về SHB – Chi nhánh Hà Nội .................................................. 32

iii


2.1.3. Các dịch vụ chính của SHB – Chi nhánh Hà Nội ................................... 33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của SHB – Chi nhánh Hà Nội ........................................ 36
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB - Chi nhánh Hà Nội ................ 38
2.2. Phân tích chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh của SHB – Chi nhánh Hà Nội..... 41
2.2.1. Các dịch vụ bảo lãnh của SHB – Chi nhánh Hà Nội .............................. 41
2.2.2. Chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại SHB – Chi nhánh Hà Nội .................... 49
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh .......... 52
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................... 52
2.3.2. Các yếu tố bên trong ................................................................................ 53
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................. 55
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................... 55
2.4.2. Nhược điểm ............................................................................................. 56
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 59
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BẢO LÃNH TẠI
SHB - CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................................. 60
3.1. Định hƣớng bảo lãnh của SHB .................................................................... 60
3.1.1. Định hướng chung của SHB – Chi nhánh Hà Nội .................................. 60
3.1.2. Định hướng bảo lãnh của SHB ............................................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của SHB – Chi nhánh Hà Nội .. 61
3.2.1. Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định trong bảo lónh ........................ 62
3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ bảo lãnh ..................................................... 64
3.2.3. Đổi mới chiến lược kinh doanh và công tác tổ chức ngân hàng ............. 67
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 71
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước .................... 71

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ...................................... 73
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 77

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

BL

Bảo lãnh

CBNV

Cán bộ nhân viên

CN

Chi nhánh

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

HĐQT

Hội đồng Quản trị


KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại



Quyết định

SHB


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

TMCP

Thương mại cổ phần

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:

Tình hình huy động vốn tại SHB – Chi nhánh Hà Nội ........................ 38

Bảng 2.2:

Tinh hình cho vay vốn tại SHB – Chi nhánh Hà Nội ........................... 39

Bảng 2.3:

Chất lượng tín dụng tại SHB – Chi nhánh Hà Nội ............................... 40

Bảng 2.4:

Cơ cấu các loại hình bảo lãnh ............................................................... 42

Bảng 2.5:

Cơ cấu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng ........................................ 44


Bảng 2.6:

Tình hình đảm bảo của bảo lãnh........................................................... 45

Bảng 2.7:

Cơ cấu bảo lãnh theo thời gian ............................................................. 47

Bảng 2.9:

Dư nợ bảo lãnh quá hạn ........................................................................ 49

Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ bảo lãnh quá hạn ............................................................ 50
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng và tỷ lệ nợ q hạn khó địi ....................... 50
Bảng 2.12: Quy mô bảo lãnh tại Chi nhánh ............................................................ 51
Bảng 2.13: Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh .............................................. 52

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp .................................................................................. 12
Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh gián tiếp ................................................................................. 13
Sơ đồ 1.3: Đồng bảo lãnh........................................................................................ 14
Sơ đồ 2.1: Quy trình bảo lãnh ................................................................................ 48

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian có vai trị rất quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thông qua chức năng huy động vốn, cho
vay và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng khác. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nền kinh tế, ngày nay các Ngân hàng thường có xu hướng mở rộng các loại hình dịch
vụ của mình. Bảo lãnh Ngân hàng là một trong những dịch vụ mới của Ngân hàng, ra
đời vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, được sử dụng nhằm đảm bảo tính lành
mạnh, an toàn cho các quan hệ kinh tế đang diễn biến theo xu hướng ngày một phức
tạp. Nghiệp vụ bảo lãnh tuy mới ra đời nhưng đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước
trên thế giới. Bảo lãnh Ngân hàng đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các
giao dịch có giá trị lớn, đặc biệt là khi có sự tham gia của bên nước ngồi.
Nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng mới chỉ thật sự xuất hiện ở Việt Nam trong
vài năm gần đây, đánh dấu bằng việc Thống đốc NHNN ra quyết định số 23/QĐNH14 ngày 21/2/1994 về việc ban hành Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn
nước ngoài, Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 về việc ban hành Quy
chế nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng. Tuy mới ra đời nhưng nghiệp vụ bảo lãnh
Ngân hàng đã tỏ rõ tầm quan trọng của mình, đặc biệt là khi nền kinh tế nước ta
đang phải đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức như thiếu vốn, thiếu công nghệ
thông tin hiện đại, uy tín trên thị trường quốc tế cịn thấp. Mặc dù vậy, bảo lãnh
Ngân hàng vẫn còn là một nghiệp vụ mới mẻ, sự phát triển của nó chưa thể đáp ứng
được nhu cầu bức bách của nền kinh tế Việt Nam do việc xây dựng cơ sở lý luận về
bảo lãnh còn chưa đồng bộ, thống nhất, việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn cịn gặp
nhiều khó khăn. Chính vì vậy, tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh trong các NHTM sẽ có ý nghĩa lớn cả về phương diện lý luận và
thực tiễn đối với sự đổi mới của toàn ngành Ngân hàng.
Xuất phát từ nhận thức trên, kết hợp với thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội (Chi nhánh Hà Nội), em đã lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình là: “Phân tích và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng bảo
lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội”
1



2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về chất lượng bảo lãnh của ngân hàng
- Phân tích chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Hà Nội – Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Chi nhánh.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu: Chủ yếu là thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của nội
bộ Chi nhánh ngân hàng và Hội sở. Ngoài ra tác giả cịn tham khảo các báo cáo
được đăng tải cơng bố từ các nguồn khác của ngành và nhà nước.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp tác giả sử dụng chính là tổng hợp và
so sánh. Trong đó gồm có so sánh trực tiếp và gián tiếp.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
Trong chương 1 tác giả đã tổng hợp cơ sở lý thuyết về dịch vụ bảo lãnh trong
ngân hàng. Nội dung gồm có các khái niệm và phân loại về dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng, các tiêu chí đánh giá cũng như các yếu tố ảnh hưởng để chất lượng dịch vụ
bảo lãnh ngân hàng.
Chƣơng 2: Phân tích chất lượng bảo lãnh tại SHB – Chi nhánh Hà Nội.
Trước tiên tác giả giới thiệu về chi nhánh Hà nội của ngân hàng SHB gồm
quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ, các dịch vụ chính của chi
nhánh và kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong những năm vừa qua. Sau đó tác
giả phân tích chất lượng dịch vu bảo lãnh ngân hàng của chi nhánh. Các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng dịch vụ bảo lãnh đã được tác giả tính tốn và trình bày. Các yếu
tố ảnh hưởng cũng được tác giả phân tích để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng của chi nhánh.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh SHB – Chi nhánh Hà Nội.
Trên cơ sở phân tích nội dung ở chương 2 tác giả đã đề xuất được 3 giải pháp

để nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Hà nội của ngân
hàng SHB. Các giải pháp đều được tác giả trình bày cơ sở, nội dung, ước tính lợi
ích và chi phí của giải pháp.
2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
1.1.1. Khái niệm dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
Xã hội loài người, cùng với sự phát triển, đã trải qua nhiều hình thức sản xuất,
từ sản xuất tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá xuất hiện đã
tạo ra một bước nhảy vọt trong đời sống kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
của thương mại.
Song song với sự phát triển của thương mại là hoạt động tín dụng. Trong một
môi trường kinh tế năng động và cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để tồn
tại và phát triển thì nhu cầu về vốn đối với các chủ thể kinh tế ngày càng cấp thiết.
Tín dụng hình thành và phát triển mạnh mẽ đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho
thương mại phát triển.
Quan hệ thương mại và tín dụng phát triển là cơ sở thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tuy nhiên nó cũng chứa đựng rất nhiều những rủi ro, xảy ra bởi cả những nguyên
nhân chủ quan và khách quan. Với giá trị ngày càng lớn, kỹ thuật ngày càng phức
tạp, quan hệ thương mại cũng như tín dụng khi gặp phải rủi ro sẽ gây ra những hậu
quả to lớn cho các chủ thể kinh tế tham gia. Do đó nhu cầu có một bên thứ ba có đủ
uy tín đứng ra đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia quan hệ thương mại và tín
dụng là hết sức cần thiết. Với sức mạnh về tài chính và uy tín to lớn gây dựng được
trong quá trình phát triển, hệ thống ngân hàng đã trở thành “người trung gian” phù
hợp nhất. Nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng ra đời trên cơ sở: nhu cầu của nền kinh tế,
khả năng đáp ứng của các ngân hàng thương mại và được pháp luật cho phép.

Xét về khía cạnh nhu cầu của nền kinh tế: Chính sự phát triển của nền kinh tế
mà ở đây là sự phát triển của thương mại và tín dụng đã làm nảy sinh những nhu
cầu mới:
- Về thương mại: Khi nền kinh tế phát triển, thương mại phát triển cả về chiều rộng
3


lẫn chiều sâu đặc biệt với xu hướng hòa nhập tham gia vào phân công lao động khu vực
và thế giới. Sự phát triển của thương mại làm tăng số lượng, giá trị và tốc độ các giao
dịch của doanh nghiệp làm các giao dịch vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia.
- Về tín dụng: Tín dụng ra đời do nhu cầu chu chuyển vốn trong nền kinh tế
giữa những nơi thừa và thiếu tương đối. Tín dụng không chỉ bao gồm quan hệ cung
ứng vốn giữa các tổ chức trong một nước mà còn giữa các nước, các khu vực trên
nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là thương mại với nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và
một phần lãi nhất định. Ngược lại, người cấp tín dụng sẽ phải đối mặt với rủi ro tín
dụng nếu người vay khơng hồn trả đúng u cầu. Rủi ro này càng lớn khi tín dụng
được thực hiện ở phạm vi ngồi quốc gia.
Sự phát triển của thương mại và tín dụng dẫn tới: Sự thiếu hụt thơng tin và do
đó là sự thiếu tín nhiệm bạn hàng: giao dịch diễn ra với đặc điểm tăng về số lượng,
phức tạp hơn trong thời gian dài và trên phạm vi toàn cầu. Q trình kinh doanh
diễn ra với tốc độ chóng mặt, do vậy trong cùng một lúc một doanh nghiệp phải
giao dịch với rất nhiều bạn hàng khác nhau. Họ thiếu thông tin về các bạn hàng
cũng như đối thủ cạnh tranh. Sự thiếu hụt thơng tin có thể dẫn tới rủi ro về mặt đạo
đức do bạn hàng không đáp ứng các hợp đồng đã ký kết. Hoặc nếu họ có thể tìm
hiểu được thơng tin thì việc tranh thủ cơ hội kinh doanh và các chi phí phải bỏ ra
ngăn cản họ thực hiện điều này. Mâu thuẫn nảy sinh đó là do sự thiếu hiểu biết về
nhau làm các đối tác khơng có đủ độ tín nhiệm cần thiết để ký kết hợp đồng.
Tăng các rủi ro trong kinh doanh: Một doanh nghiệp trong kinh doanh phải
gánh chịu rủi ro về lãi suất, tỷ giá, cạnh tranh, các rủi ro bất khả kháng… Rủi ro có
thể gây ra những hậu quả không lường trước được cho doanh nghiệp. Theo cơ chế

lan truyền các rủi ro này còn ảnh hưởng tới cả các doanh nghiệp khác cùng thực
hiện hợp đồng. Kiểm sốt rủi ro là khó khăn đặc biệt là các rủi ro lan truyền từ đối
tác. Các doanh nghiệp ln ln phải tìm cách để giảm thiểu rủi ro.
Về khả năng đáp ứng của các Ngân hàng thương mại: Nhu cầu bảo lãnh nảy
sinh địi hỏi có một người thứ ba đứng ra làm trung gian bảo đảm các bên yên tâm
thực hiện hợp đồng. NHTM là một trung gian tài chính với các điều kiện đảm bảo
4


về khả năng tài chính, cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính cho nền kinh tế, có
khả năng nắm bắt, thu thập thông tin do mạng lưới khách hàng và đội ngũ cán bộ
chuyên môn.
Về pháp luật, ở một số nước bảo lãnh được thực hiện bởi các công ty bảo hiểm
như ở Mỹ và Canada. Song phần lớn các quốc gia trên thế giới nghiệp vụ này ngân
hàng được phép thực hiện.
Hiện tại, khái niệm về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đang được hiểu dưới nhiều
khía cạnh khác nhau, cụ thể như sau:
Theo bộ luật dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Điều 366 có
định nghĩa về bảo lãnh như sau:
Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
(gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là
bên được bảo lãnh) nếu đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình.
Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế, bảo lãnh tài sản là sự đảm bảo bằng tài
sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay
cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng đã ký kết.
Sự phát triển của nền kinh tế đã cho thấy hệ thống Ngân hàng là “người thứ
ba” thích hợp nhất, do có đủ các điều kiện về uy tín cũng như vị thế tài chính trong
nền kinh tế một cách tốt nhất. Do đó Bảo lãnh Ngân hàng xuất hiện và phát triển
ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Căn cứ vào quyết định số 26/2006/QDNHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bảo lãnh Ngân hàng

được hiểu là:
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
5


Về thực chất, bảo lãnh là lời hứa thanh toán của ngân hàng với người được
yêu cầu bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bảo
lãnh là một công cụ bảo đảm, chứ không phải cơng cụ thanh tốn.
Một đặc tính hết sức quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập với
hợp đồng. Mặc dù mục đích của một bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ
hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh
nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều khoản điều kiện đã
được quy định trong hợp đồng bảo lãnh. Bảo lãnh vô điều kiện tạo nên sự khác biệt
với các hình thức bảo chứng cổ điển và các hình thức bảo lãnh kèm chứng từ.
Ngược lại, nếu là bảo lãnh có điều kiện hay bảo lãnh có kèm chứng từ như phán
quyết của tòa án, quyết định của trọng tài, xác nhận của bên thứ ba về sự vi phạm
của người được bảo lãnh thì tính độc lập của bảo lãnh ít nhiều bị giảm sút.
Tính độc lập cịn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát
hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người
được bảo lãnh. Ngân hàng không được viện các lý do như: người được bảo lãnh bị
phá sản, vẫn cịn nợ ngân hàng… để từ chối thanh tốn.
Ngồi ra, dịch vụ bảo lãnh là việc ngân hàng đã sử dụng uy tín và khả năng chi
trả của mình để cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất
chứng từ hợp lệ, chính vì vậy khi ký kết hợp đồng ngân hàng chưa phải thực hiện
xuất tiền ngay, nên một dịch vụ bảo lãnh phát sinh khơng làm thay đổi bảng cân đối

kế tốn của ngân hàng, không làm thay đổi cơ cấu tài sản cũng như nguồn vốn của
ngân hàng. Do đó nó được xếp vào tài sản ngoại bảng.
Một đặc điểm nữa là bảo lãnh được tiến hành trên cơ sở chứng từ. Ngân hàng
chỉ thanh toán dựa trên bộ chứng từ phù hợp với hợp đồng bảo lãnh. Do vậy người
thụ hưởng chỉ có quyền u cầu thanh tốn khi đã lập được đầy đủ chứng từ hợp lệ
mà không xem xét đến hàng hóa hay những sự kiện thực sự phát sinh liên quan
đến hợp đồng thương mại hay quan hệ giữa bên yêu cầu mở và ngân hàng phát
hành bảo lãnh.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
6


Trong nền kinh tế, bảo lãnh ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với việc
đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể kinh tế. Các đơn vị kinh tế có thể dễ dàng hơn
trong việc tìm kiếm những nguồn vốn rẻ cả trong và ngoài nước khi có được sự bảo
lãnh của Ngân hàng. Có thể thấy vai trò cụ thể của bảo lãnh ngân hàng đối với nền
kinh tế như sau:
Bảo lãnh là một công cụ đảm bảo và hạn chế rủi ro cho các tác nhân trong
nền kinh tế
Trong các hoạt động kinh tế, rủi ro là một yếu tố tiềm ẩn và có thể xảy ra bất
cứ lúc nào. Do đó, chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp cho người
nhận bảo lãnh một sự đảm bảo chắc chắn với quyền lợi của họ. Bên nhận bảo lãnh
sẽ nhận được một khoản bồi hồn tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm
hợp đồng của bên được bảo lãnh gây ra. Ngồi ra Bảo lãnh Ngân hàng có tác dụng
giúp cho các doanh nghiệp yên tâm kí kết các hợp đồng với đối tác kinh doanh một
cách nhanh chóng mà không cần tốn nhiều thời gian cũng như chi phí để tìm hiểu
về đối tác kinh doanh của mình - nhất là trong một nền kinh tế thị trường việc nắm
bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh là yêu cầu bức thiết. Hơn nữa khi có rủi ro bất
ngờ xảy ra, bên nhận bảo lãnh vẫn được đảm bảo bù đắp mọi thiệt hại do đối tác vi
phạm hợp đồng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất để có thể tiếp tục hoạt động

kinh doanh của mình.
Bảo lãnh ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực
hiện hợp đồng
Việc Ngân hàng phát hành bảo lãnh tiền ứng trước (bảo lãnh hoàn thanh tốn)
có thể giúp cho các nhà thầu, cho người mua có được một khoản tiền ứng trước từ
chủ đầu tư, từ người bán. Nguồn ứng trước này có thể được cung cấp từng phần,
kéo dài trong quá trình thực hiện hợp đồng. Rõ ràng Ngân hàng không đứng ra với
tư cách là người cho vay mà chỉ là một hình thức tài trợ gián tiếp. Ngoài ra, chức
năng này cũng có thể thực hiện thơng qua việc phát hành các hình thức bảo lãnh
khác như bảo lãnh vay vốn. Thơng qua chức năng này Bảo lãnh ngân hàng góp
phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể kí kết các hợp đồng ngay cả khi
7


chưa đủ uy tín cần thiết với đối tác. Bảo lãnh cũng giúp các doanh nghiệp có được
nguồn tài trợ từ phía đối tác (bảo lãnh tiền ứng trước), hoặc từ các tổ chức tín dụng
khác (bảo lãnh vay vốn) để có đủ khả năng tài chính thực hiện hợp đồng cũng như
đổi mới máy móc trang thiết bị, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
và ngoài nước.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần đơn đốc và thúc đẩy việc thực hiện hợp đồng
Việc thanh toán bảo lãnh được thực hiên dựa trên sự vi phạm hợp đồng của
bên được bảo lãnh. Trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh có thể yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh tốn bất kì lúc nào nếu người được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Do đó ngân hàng ln phải theo dõi, kiểm tra giám sát
và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Mặt khác, nếu ngân
hàng bảo lãnh phải thanh tốn tiền bồi hồn cho bên nhận bảo lãnh, bên được bảo
lãnh cũng sẽ phải có trách nhiệm nhận nợ và hồn trả khoản bồi hồn đó cho ngân
hàng bảo lãnh. Để tránh điều đó xảy ra, họ cũng sẽ cố gắng thực hiện hợp đồng một
cách tốt nhất. Với chức năng là công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thúc
đẩy các doanh nghiệp nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn trong các hoạt động kinh

doanh của mình.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần đa dạng hố nghiệp vụ, hạn chế rủi ro và tăng
thu nhập cho ngân hàng
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ ngoại bảng. Do đó phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh góp phần đa dạng hố các hoạt động ngân hàng, đem lại cho
ngân hàng một khoản thu nhập từ đó hạn chế sự lệ thuộc vào nghiệp vụ tín dụng.
Một điểm nữa đó là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh sẽ mở rộng quan hệ của
ngân hàng với khách hàng (với các chủ thể nhận bảo lãnh), nâng cao vị thế của ngân
hàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế (bảo lãnh vay vốn nước ngoài) và
tăng cường quan hệ đại lý với các ngân hàng khác (bảo lãnh vay vốn trong nước,
bảo lãnh gián tiếp, đồng bảo lãnh).
1.1.4. Phân loại dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
8


1.1.4.1. Phân loại theo mục đích bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn (Loan guarantee)
Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh Ngân hàng do một tổ chức tín dụng phát
hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn nhằm đảm bảo an toàn về số vốn cho vay của các bên nhận
bảo lãnh (có thể là một tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính). Hình thức bảo lãnh này
bao gồm bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Giá trị bảo
lãnh có thể bao gồm cả gốc và lãi hoặc chỉ bao gồm phần gốc theo thoả thuận của
các bên.
Bảo lãnh thanh toán (Payment guarantee)
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh Ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn của
mình khi đến hạn.

Bảo lãnh thanh tốn thường được sử dụng như một phương tiện bảo đảm thanh
toán trong các hợp đồng xây dựng, hợp đồng thương mại (hợp đồng mua bán máy
móc trang thiết bị, hợp đồng mua bán hàng hố giá trị lớn). Mục đích của hình thức
bảo lãnh là đảm bảo nghĩa vụ thanh toán. Người phát hành bảo lãnh chỉ phải thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ và đúng
hạn nghĩa vụ của mình.
Bảo lãnh dự thầu (Tender guarantee)
Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh Ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong
trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc
nộp khơng đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết.
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là để đảm bảo người dự thầu khi đã trúng thầu
sẽ tiếp tục thực hiện việc ký kết hợp đồng xây dựng, thiết kế hoặc cung cấp thiết bị.
9


Nếu người dự thầu trúng thầu mà không ký kết hợp đồng, người nhận bảo lãnh sẽ
được hưởng số tiền bồi hoàn từ bên bảo lãnh để bù đắp chi phí đấu thầu, trang trải
cho những thiệt hại do việc chậm trễ tiến độ thi cơng và chi phí để tiến hành một
cuộc đấu thầu khác. Giá trị bảo lãnh thường khoảng 1-5% giá trị hợp đồng đấu thầu.
Bảo lãnh dự thầu mặc nhiên sẽ khơng cịn hiệu lực thanh tốn khi bên được bảo
lãnh khơng trúng thầu hoặc trúng thầu và đã tiếp tục ký kết hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance guarantee)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh Ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ
của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp
khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức
tín dụng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Trong việc kí kết các hợp đồng thương mại (cung cấp máy móc thiết bị, hàng

hố có giá trị lớn), hợp đồng xây lắp thi cơng cơng trình, người mua và các chủ đầu
tư thường yêu cầu bên bán, các nhà thầu phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhằm
đảm bảo hợp đồng ký kết được thực hiện một cách đầy đủ cũng như đúng hạn để
tránh những rủi ro có thể xảy ra hoặc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của họ. Giá trị bảo
lãnh thường khoảng 10 -15% giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo lãnh
thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư chấp thuận. Tuy nhiên số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến
độ thực hiện hợp đồng. Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thỏa thuận giữa hai bên.
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm (hay bảo lãnh bảo hànhmaintainance) là một bảo lãnh Ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng sản
phẩm theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng
bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng
sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho
10


bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
Hình thức bảo lãnh này thường được sử dụng với mục đích đảm bảo chất
lượng sản phẩm trong thời hạn bảo hành của máy móc thiết bị hoặc cơng trình xây
dựng. Nếu trong thời gian bảo hành này có sự cố xảy đối với sản phẩm phát sinh do
chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền u cầu được
bồi thường từ phía Ngân hàng bảo lãnh. Giá trị bảo lãnh thường do chủ đầu tư và
chủ thầu thoả thuận.
Trị giá bảo lãnh theo thỏa thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng. Thời
hạn hiệu lực từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời hạn bảo hành
của thiết bị.
Bảo lãnh hoàn thanh tốn (Repayment guarantee)
Bảo lãnh hồn thanh tốn là một bảo lãnh Ngân hàng do tổ chức tín dụng phát

hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp
khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hồn trả ứng trước
nhưng khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo
lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hồn trả số tiền ứng trước đó cho bên nhận bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh này đảm bảo bên mua, chủ đầu tư có thể nhận lại số tiền đã
cho ứng trước trong trường hợp đối tác của họ không hoàn thành nghĩa vụ trong hợp
đồng cơ sở. Giá trị bảo lãnh thường bằng số tiền ứng trước (khoảng 5 -10% giá trị
hợp đồng) cộng thêm khoản lãi trong một thời gian thích hợp. Loại bảo lãnh này
cũng thường có một số điều khoản đi kèm quy định giảm giá trị của hợp đồng bảo
lãnh tương ứng với số lượng máy móc, hàng hố được giao hoặc theo tiến độ thi
cơng cơng trình. Thời hạn hiệu lực bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ
khi người được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối
cùng, cộng thêm một số ngày làm thủ tục địi tiền do hai bên quy định.
Ngồi các loại bảo lãnh trên, bảo lãnh ngân hàng còn bao gồm: bảo lãnh hải
quan, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh phát hành chứng khoán.
1.1.4.2. Phân loại theo phương thức phát hành
11


Bảo lãnh trực tiếp (Direct guarantee)
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó Ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh
tốn khơng huỷ ngang trực tiếp với người thụ hưởng mà khơng thơng qua Ngân
hàng trung gian khi có sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Người được
bảo lãnh phải chịu trách nhiệm bồi hoàn lại một cách trực tiếp cho Ngân hàng bảo
lãnh nếu nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh của Ngân hàng bị phát sinh.
Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp
NH phát hành

Bảo lãnh


Issuing bank

Advising bank
Thông báo

Chỉ thị phát

Thông báo
bảo lãnh

hành BL
Bên yêu cầu BL
Account party

NH thông báo

Bên thụ hƣởng
Hợp đồng

Beneficiary

Bảo lãnh trực tiếp thường được sử dụng trong các quan hệ kinh tế trong nước
và chịu sự điều chỉnh của luật hoặc các quy định về bảo lãnh của nước mà Ngân
hàng bảo lãnh trực thuộc. Ưu điểm đối với bên được bảo lãnh là khơng mất chi phí
phí hoa hồng cho bên Ngân hàng đại lý.
Bảo lãnh gián tiếp (Indirect guarantee)
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó Ngân hàng phát hành bảo lãnh
theo chỉ thị của một Ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa
trên một bảo lãnh khác - bảo lãnh đối ứng. Trường hợp khách hàng vi phạm các

cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì
bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên
bảo lãnh.

12


Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh gián tiếp
NH p/h BL

Bảo lãnh

Second bank

NH thông báo
Advising bank

Bảo lãnh
đối ứng

Thông báo

Thông báo

NH p/h BL đối

bảo lãnh

ứng First bank
Chỉ thị phát

hành BL
Bên yêu cầu BL

Hợp đồng

Account party

Bên thụ hƣởng
Beneficiary

Ngân hàng phát hành bảo lãnh thường là Ngân hàng nước ngoài tại nước của
bên thụ hưởng. Ngân hàng bảo lãnh đối ứng cam kết hoàn trả số tiền mà bên thụ
hưởng đã yêu cầu thanh toán theo thư bảo lãnh ngay khi nhận được yêu cầu đầu
tiên của Ngân hàng bảo lãnh. Người thụ hưởng không có quyền yêu cầu Ngân
hàng phát hành bảo lãnh đối ứng thanh tốn cũng như Ngân hàng bảo lãnh khơng
có quyền truy địi số tiền bồi hồn bảo lãnh từ bên được bảo lãnh. Với bảo lãnh
gián tiếp, người được bảo lãnh thường phải chịu phí bảo lãnh lớn hơn so với bảo
lãnh trực tiếp.
Đồng bảo lãnh (Syndicated guarantee)
Trong trường hợp số tiền bảo lãnh lớn, hoặc để phân tán rủi ro thì các ngân
hàng có thể cùng đứng ra để thực hiện một khoản bảo lãnh. Đó là hình thức đồng
bảo lãnh. Theo nghiệp vụ này, các Ngân hàng thành viên sẽ chọn ra một Ngân hàng
làm đầu mối (Leading bank). Ngân hàng đầu mối sẽ phát hành thư bảo lãnh cho
toàn bộ giá trị bảo lãnh và chia lại cho các Ngân hàng thành viên theo tỷ lệ tham gia
nhất định vào hợp đồng bảo lãnh. Các Ngân hàng thành viên sẽ cam kết chịu trách
nhiệm theo từng phần bảo lãnh của mình bằng bảo lãnh đối ứng.
13


Sơ đồ 1.3: Đồng bảo lãnh


NH 1

NH 2

NH 3

Bảo lãnh

NH phát hành
Issuing

NH thông báo
Advising bank

Thông báo

Chỉ thị phát
hành BL
Bên yêu cầu BL
Account party

Hợp đồng

Thông báo
bảo lãnh
Bên thụ hưởng
Beneficiary

Trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa

vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng đầu mối có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm
hồn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng đầu mối đã trả theo nghĩa vụ đã cam kết
trong hợp đồng bảo lãnh liên đới giữa các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh.
Trường hợp tổ chức tín dụng làm đầu mối không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có
quyền yêu cầu bất cứ tổ chức tín dụng nào trong số các tổ chức tín dụng đồng bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trường hợp nghĩa vụ của khách hàng có thể chia thành các phần nghĩa vụ
riêng biệt, độc lập thì mỗi tổ chức tín dụng có thể phát hành bảo lãnh cho các phần
nghĩa vụ độc lập của khách hàng, không liên đới chịu trách nhiệm với nhau. Mỗi tổ
chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam kết.
Đồng bảo lãnh thường được thực hiện với các dự án liên doanh có vốn đầu tư
lớn, trong việc thi cơng những cơng trình địi hỏi nhiều bên tham gia.
1.1.4.3. Phân loại theo điều kiện phát hành
Bảo lãnh vơ điều kiện hay cịn gọi là Bảo lãnh theo yêu cầu (Unconditional
Guarantee/Demand Guarantee)
Đây là loại bảo lãnh trong đó việc thanh tốn sẽ được thực hiện ngay sau khi
ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng và xem đó là một lệnh
thanh tốn khơng địi hỏi phải có chứng từ kèm theo.
14


Loại bảo lãnh này có tính độc lập cao nhất với các giao dịch khác kể cả hợp
đồng cơ sở mà theo đó nó được phát hành. Người bảo lãnh khơng được viện dẫn bất
cứ lý do gì để từ chối thanh toán. Loại bảo lãnh này được sử dụng rất phổ biến vì sự
thuận tiện và lợi thế cho phía người hưởng và phù hợp với tập qn, thơng lệ giao
dịch của ngân hàng thương mại trên thế giới. Tuy nhiên mặt trái của nó là việc địi
bồi thường mang tính chất chủ quan, nên có thể xảy ra gian lận thậm chí lừa đảo
nếu người thụ hưởng là đối tác khơng trung thực.

Bảo lãnh có điều kiện (Conditional Guarantee)
Đây là loại bảo lãnh mà người thụ hưởng, nếu muốn được trả tiền phải xuất
trình chứng từ của phía thứ ba hoặc của tòa án để chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng của đối tác.
Loại bảo lãnh này gây ra sự chậm trễ trong thanh toán trả bồi thường cho
người thụ hưởng. Các ngân hàng cũng ngần ngại trong việc phát hành loại bảo lãnh
này vì họ có thể dây vào những tranh chấp phát sinh giữa các bên trong quan hệ hợp
đồng. Với các điều kiện chứng từ như trên, về bản chất bảo lãnh có điều kiện rất
tương đồng với nghiệp vụ bảo hiểm. Do kém linh hoạt và không hợp với thông lệ
giao dịch ngân hàng nên bảo lãnh có điều kiện ít được sử dụng trong nghiệp vụ
ngân hàng thương mại.
1.1.4.4. Phân loại theo bản chất của bảo lãnh
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ
Là loại bảo lãnh mang tính truyền thống. Đặc trưng của loại bảo lãnh này là
ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ
của khách hàng phải là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ
sung. Nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực hiện khi và chỉ khi có bằng chứng xác nhận
về việc nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm. Loại bảo lãnh này thường ít được sử dụng
trong các giao dịch quốc tế à chủ yếu sử dụng trong phạm vi nội địa là do đặc trưng
của bảo lãnh đồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng phải can thiệp khá sâu vào hợp đồng
kinh tế giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.
15


Bảo lãnh độc lập
Là loại bảo lãnh của ngân hàng hiện đại. Cơ chế hoạt động dựa trên nguyên
tắc là nguyên tắc độc lập và nguyên tắc hoàn toàn phù hợp. Tức là nghĩa vụ của
người được bảo lãnh và của ngân hàng hoàn toàn tách rời nhau và việc thanh toán
chỉ căn cứ vào những điều khoản, điều kiện của văn bản bảo lãnh. Tuy nhiên, tính
độc lập của loại bảo lãnh này mang tính tương đối, phụ thuộc vào các điều kiện

thanh toán đã được quy định trong thư bảo lãnh giữa ngân hàng và người thụ hưởng
bảo lãnh. Bảo lãnh độc lập mang lại sự thuận lợi lớn cho cả người thụ hưởng bảo
lãnh và ngân hàng phát hành cho nên loại bảo lãnh này được sử dụng chủ yếu trong
các giao dịch quốc tế.
1.1.5. Nội dung của thư và hợp đồng bảo lãnh
1.1.5.1 Nội dung của thư (cam kết) bảo lãnh
“Cam kết bảo lãnh” là cam kết đơn phương bằng văn bản của bên bảo lãnh
hoặc văn bản thoả thuận giữa bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo
lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh
Thư bảo lãnh thường có những nội dung sau đây:
- Tên gọi bảo lãnh.
- Số tham chiếu, ngày phát hành.
- Tên, địa chỉ của Ngân hàng bảo lãnh, Người được bảo lãnh, Người thụ
hưởng.
- Đối tượng được bảo lãnh: hợp đồng cơ sở, ngày hợp đồng và các chi tiết có
liên quan.
- Số tiền bảo lãnh
- Phạm vi và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh
- Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh
16


- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên
- Các nội dung khác.
1.5.1.2 Nội dung của hợp đồng bảo lãnh
“Hợp đồng bảo lãnh” là văn bản thoả thuận giữa bên bảo lãnh với bên được

bảo lãnh về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hồn trả.
Hợp đồng bảo lãnh thường có những nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh.
- Tên, địa chỉ của bên được bảo lãnh.
- Số tiền, thời hạn và phí bảo lãnh.
- Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh.
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm đảm bảo.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Quy định về bồi hoàn sau khi bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Những thỏa thuận khác.
1.5.1.3 Phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh chính là chi phí mà Bên được bảo lãnh phải trả cho Ngân hàng do
được hưởng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp được các chi phí mà
Ngân hàng bỏ ra, có tính đến sự rủi ro mà Ngân hàng phải gánh chịu. Xét dưới góc
độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo lãnh chính là giá cả của dịch vụ đó
Phí bảo lãnh có thể tính bằng số tuyệt đối hoặc trên cơ sở tỷ lệ phí.
Phí bảo lãnh 1 năm theo tỉ lệ phí được tính theo cơng thức:
Phí bảo lãnh =

Số tiền bảo lãnh x Tỷ lệ phí x Thời gian bảo lãnh
360

Phí bảo lãnh được tính vào phí dịch vụ của Ngân hàng và đóng góp trực tiếp
vào lợi nhuận của Ngân hàng.

17



1.2. Chất lƣợng của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
1.2.1.1. Xét trên giác độ của ngân hàng
Chất lượng bảo lãnh xét trên giác độ của một ngân hàng được đánh giá là tốt
nhất khi lợi ích mà bảo lãnh đem lại cho ngân hàng là lớn nhất và rủi ro đến các
ngân hàng là nhỏ nhất.
1.2.1.2. Xét trên giác độ của khách hàng
Dịch vụ bảo lãnh được đánh giá là có chất lượng cao khi:
Với người được bảo lãnh
- Thời gian và thủ tục tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh đơn giản, gọn nhẹ và thuận
tiện với khách hàng.
- Mức phí thấp, mức kí quỹ hay tỉ lệ tài sản đảm bảo thấp.
- Hạn mức bảo lãnh cho mỗi khách hàng lớn, phù hợp với nhu cầu của họ
- Nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng đem lại cho họ khả năng trúng thầu, tiếp
cận với những máy móc, thiết bị cơng nghệ hiện đại, những nguồn vốn từ thị trường
quốc tế. Chính những điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Ngân hàng có nhiều dịch vụ đi kèm, tạo ra những lợi ích thiết thực cho hoạt
động của doanh nghiệp.
Với người nhận bảo lãnh
- Nếu rủi ro xảy ra người nhận bảo lãnh được đảm bảo về khả năng khắc phục
thiệt hại nhờ bảo lãnh ngân hàng
- Thời gian và thủ tục thanh toán bảo lãnh nhanh chóng, thuận tiện.
- Tạo được niềm tin cho người nhận bảo lãnh khi trao các hợp đồng hoặc rót
vốn đầu tư cho đối tác.
Như vậy, chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng được đánh giá như sau:
- Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng phải được thực hiện tuân theo một hành lang
pháp luật chặt chẽ, đúng luật cũng như các văn bản dưới luật
- Ngân hàng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng với thời gian nhanh nhất

18


×