Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế tại tỉnh Quảng Ninh và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014
Tác giả

Vũ Hoàng Tùng

i


LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở
tỉnh Quảng Ninh”, được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của
Q thầy cơ Viện Kinh tế và quản lý- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và các
bạn đồng nghiệp cơ quan Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phạm Thị Thanh Hồng, Cơ đã tận tình hướng
dẫn trong q trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo và chuyên
viên các Sở, Ban, Ngành tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và
góp ý trong q trình thu thập số liệu và thực hiện đề tài.
Những thông tin thu thập được, những ý kiến góp ý của các thầy cô giáo, của
các bạn đồng nghiệp là những tư liệu hết sức hữu ích, thiết thực và là cơ sở quan
trọng để tơi có thể hồn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014
Tác giả


Vũ Hoàng Tùng

ii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng biểu.................................................................................................. vi
Danh mục các hình vẽ .............................................................................................. vii
Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Mở đầu ........................................................................................................................1
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ...................................................................4
1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực...............................4
1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực .........................................................................4
1.1.2 Khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực.......................................................7
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ....8
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ...............................................11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. ....................................15
1.3.1. Môi trường bên trong. .................................................................................15
1.3.2 Mơi trường bên ngồi. ..................................................................................19
1.4 Kinh nghiệm thế giới về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển
kinh tế ........................................................................................................................22
1.4.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc .........................................................................22
1.4.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản ..........................................................................24

Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008-2012 ..........................................28
2.1 Đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh ........................28
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................28
iii


2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................30
2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..........................................30
2.1.2.2 Đầu tư và hiệu quả kinh tế .....................................................................32
2.1.2.3. Một số ngành kinh tế chính. .................................................................33
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Quảng Ninh ..................................................34
2.2.1. Thực trạng dân số, lực lượng lao động ........................................................34
2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực .......................................................36
2.2.2.1. Qui mô nguồn nhân lực ........................................................................36
2.2.2.2. Tốc độ tăng nguồn nhân lực .................................................................37
2.2.3. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ninh .....................38
2.2.3.2. Trình độ học vấn phổ thơng của lực lượng lao động ............................39
2.2.3.3. Trình độ chun mơn k thuật của lao động có việc làm: ....................40
2.2.4. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh .................................41
2.2.4.1. Dân số trong độ tuổi lao động không tham gia hoạt động kinh tế: ......41
2.2.4.2. Lao động đang làm việc trong nền kinh tế ...........................................42
2.2.4.3. Tình trạng thất nghiệp ...........................................................................47
2.2.4.4. Hoạt động giới thiệu việc làm ..............................................................49
2.2.4.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. ........................................50
2.2.5. Thực trạng đào tạo phát triển nguồn nhân lực:............................................51
2.2.5.1. Hệ thống giáo dục của tỉnh Quảng Ninh ..............................................51
2.2.5.2. Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực .................................................53
2.2.6. Sự chuyển dịch lao động trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh. ........................57
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ở Quảng Ninh. .............60

2.3.1 Môi trường bên trong: ..................................................................................60
2.3.2 Mơi trường bên ngồi: ..................................................................................69
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH Đ N N M 2020.........................................76
3.1. Những quan điểm, định hướng chủ yếu nguồn nhân lực trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 .................................................76
iv


3.1.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu tổng quát về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực .................................................................................................................76
3.1.2. Mục tiêu chính của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...........................77
3.1.2.1. Mục tiêu nâng cao thể lực nguồn nhân lực ...........................................77
3.1.2.2. Mục tiêu nâng cao trình độ học vấn, chun mơn k thuật ..................77
3.1.2.3. Mục tiêu giải quyết việc làm, giảm nghèo: ..........................................78
3.1.3. Dự báo dân số và cung - cầu lao động tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. ....78
3.1.3.1 Dự báo cầu lao động (việc làm) giai đoạn 2013-2020 ..........................78
3.1.3.2. Dự báo cung lao động của tỉnh giai đoạn 2013-2020 ..........................80
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020. ..................................................................................................................81
3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới tồn diện cơng tác quản lý Nhà nước về nguồn
nhân lực, Hồn thiện hệ thống chính sách, cơng cụ khuyến khích phát triển,
nâng cao chất lượng NNL. .................................................................................82
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng năng lực cơ sở hạ tầng giáo dục theo hướng hiện
đại.......................................................................................................................87
3.2.3. Giải pháp 3: Tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng cho người lao động. ..........94
3.2.4. Giải pháp 4: Chuyển dịch và tạo việc làm cho người lao động. .............97
3.2.5. Giải pháp 5: Mở rộng, tăng cường phối hợp và hợp tác để phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...............................................................102
3.3 Kiến nghị. ..........................................................................................................105

3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước của Tỉnh .........................105
3.4.2 Kiến nghị với các cơ quan Trung ương ..................................................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................110

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất theo các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh ........................ 30
Bảng 2.5 : Cơ cấu dân số tỉnh Quảng Ninh phân theo giới tính ............................... 35
Bảng 2.6: Tỷ lệ tăng dân số và cơ cấu dân số theo khu vực thời kỳ 2001-2012 ...... 36
Bảng 2.8: Dân số và nguồn nhân lực giai đoạn 2001-2012 ...................................... 38
Bảng 2.9. Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực Quảng Ninh .................................. 39
Bảng 2.10: Lao động có việc làm theo trình độ đào tạo giai đoạn 2001-2012 ......... 40
Bảng 2.11: Dân số trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế ........................ 41
Bảng 2.12: Dân số và lao động đang làm việc trong ngành KTQD ......................... 42
Bảng 2.13: Tình hình lao động có việc làm qua các năm 2001-2012....................... 43
Bảng 2.14. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ......... 43
Bảng 2.17. Trình độ nhân lực khoa học cơng nghệ theo nhóm tuổi. ........................ 46
Bảng 2.19: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giai đoạn 2007 - 2012.................... 49
Bảng 2.20. Tổng số lao động được giải quyết việc làm 2006-2012 ......................... 50
Bảng 2.21: Năng suất lao động xã hội giai đoạn 2008-2012 .................................... 51
Bảng 2.22: Tỷ lệ học sinh bỏ học của Quảng Ninh so với toàn quốc ....................... 51
Bảng 2.23. Hệ thống trường lớp, giáo viên, học sinh giáo dục phổ thông ............... 52
Bảng 2.24: Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề Quảng Ninh ................... 54
Bảng 2.25: Bảng tổng hợp về dạy nghề giai đoạn 2006-2012 .................................. 56
Bảng 2.26: So sánh khuynh hướng nhập cư của tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh trong
vùng đồng bằng sông Hồng.......................................................................................57
Bảng 2.28: Chỉ số năng lực cạnh tranh của Quảng Ninh và một số tỉnh thành phố
trong khu vực. ...........................................................................................................68

Bảng 2.29: Tổng hợp vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Quảng Ninh và một số
tỉnh thành phố trong khu vực ....................................................................................69
Bảng 3.1: Cơ cầu lao động theo ngành kinh tế năm 2012 so với năm 2020 ........... 79
Bảng 3.3: Cung Dự báo về dân số, dân số trong độ tuổi lao động và lực lượng lao
động tỉnh đến năm 2020 ............................................................................................79
vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa quy mô dân số từ đủ 15 tuổi trở lên với nguồn lao động
ở Việt Nam ..................................................................................................................6
Hình 1.2 Quan hệ giữa các bộ phận trong nguồn nhân lực ......................................... 6
Hình 1.3 Chất lượng nguồn nhân lực biểu hiện qua trình độ

chuyên mơn, k thuật

của người lao động. ...................................................................................................13
Hình 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2008-2012, tỷ đồng ...................... 31
Hình 2.3: Cơ cấu vơn đầu tư năm 2008 và năm 2012 .............................................. 32
Hình 2.4: Đồ thị dân số tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 34
Hình 2.7: nguồn nhân lực (lao động) Quảng Ninh năm 2012 phân theo khu vực .... 37
Hình 2.15: Lao động có việc làm phân theo thành phần kinh tế năm 2012 ............. 45
Hình 2.16: Chun mơn nghiệp vụ của lao động trong các doanh nghiệp ............... 46
Hình 2.18: Cơ cấu lao động xã hội Quảng Ninh năm 2012 ...................................... 48
Hình 2.27 Tháp dân số theo độ tuổi năm 2012 ......................................................... 64
Hình 3.2: Dự báo nhân lực theo yêu cầu đào tạo giai đoạn 2013 – 2020 ................. 79

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

: Cơng nhân k thuật

KTXH

: kinh tế xã hội

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngồi

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

ASEAN


: Các nước Đông Nam Á

NNL

: Nguồn nhân lực

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

viii



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta luôn kh ng định: Con người ln ở vị
trí trung tâm trong tồn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tri
thức con người là một nguồn lực không bao giờ cạn và luôn được tái sinh với chất
lượng ngày càng cao hơn bất cứ một nguồn lực nào khác. Lịch sử phát triển nhân
loại đã kiểm nghiệm và đi đến kết luận: Nguồn lực con người là lâu bền nhất, chủ
yếu nhất trong sự phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp tiến bộ của nhân loại. Các
quốc gia đang phát triển lại càng chú trọng đầu tư phát triển NNL, coi đó là chìa
khóa để thực hiện chiến lược phát triển nhanh, bền vững, đuổi kịp các quốc gia phát
triển hiện đại.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Phát huy tối đa nhân tố con người, coi
con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển” [8, tr 30].
Một trong ba khâu đột phá của Chiến lược là “Phát triển nhanh NNL, nhất là NNL
chất lượng cao, đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt
chẽ phát triển NNL với phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ” [8, tr 106] ;
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Quảng Ninh là cửa ngõ giao thông quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, có điều kiện đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, các ngành kinh tế
phát triển phong phú, năng động, thu hút mạnh mẽ NNL trong và ngoài tỉnh. Những
năm qua, Quảng Ninh đã quan tâm, chú trọng phát triển NNL, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, NNL của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển KTXH.
Do đó, nâng cao chất lượng NNL ở Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói
riêng là vấn đề vừa có tính chiến lược lâu dài vừa có tính cấp bách trước mắt, góp
phần phát triển KTXH đất nước và của tỉnh.
1



Vì những lý do trên, việc phát triển NNL của cả nước cũng như tỉnh Quảng
Ninh là vấn đề chiến lược cấp bách trước mắt và lâu dài. Vì vậy, tác giả chọn vấn
đề: "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL ở tỉnh Quảng Ninh" làm đề
tài luận văn Thạc s Kinh tế, với mong muốn đóng góp ý kiến vào việc giải quyết
vấn đề này.
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp mang tính khoa học và thực tiễn
nhằm nâng cao chất lượng NNL nói chung, cho tỉnh Quảng Ninh nói riêng trong
q trình phát triển KTXH đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ở tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng nguồn nhân lực Quảng Ninh giai đoạn
2001-2012 và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của Tỉnh đến năm 2020.
4. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
Tổng quan về NNL nói chung và chất lượng NNL nói riêng. Phân tích, đánh
giá thực trạng chất lượng NNL tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001-2012, từ đó chỉ ra
những yêu cầu đối với việc phát triển và nâng cao chất lượng NNL của Tỉnh.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng NNL phù hợp với định
hướng phát triển KTXH của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu hệ thống: Hệ thống tài liệu lý luận liên quan đến
NNL, chất lượng NNL.
Phương pháp phân tích tổng hợp, dự báo để đưa ra các giải pháp.
Các phân tích, tính tốn dựa trên số liệu thu thập được từ nguồn cung cấp
chính thống ở các Sở, ngành của tỉnh Quảng Ninh (Cục Thống kê; Sở Lao động,
thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và đầu

2


tư; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo…); Tổng cục Thống kê; một số tỉnh, thành phố
trong vùng Đồng bằng Sông Hồng và số liệu trong các tài liệu tham khảo khác của
các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu đã cơng bố…
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ lý luận về NNL, vai trò của NNL trong sự nghiệp
phát triển KTXH; những ảnh hưởng, yêu cầu của việc nâng cao chất lượng NNL.
Các giải pháp về nâng cao chất lượng NNL do đề tài đề xuất góp phần phát
huy những thế mạnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế của NNL địa phương; đảm
bảo đáp ứng nhân tố con người cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vì vậy, có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo của địa
phương và những người quan tâm khác.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương được trình bày trong 123 trang, 23 bảng biểu và 12 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về NNL và chất lượng NNL.
Chương 2: Đánh giá thực trạng chất lượng NNL của tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2008 - 2012.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng NNL tỉnh Quảng Ninh
trong quá trình phát triển KTXH đến năm 2020.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực và chất lƣợng nguồn nhân lực

1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển
kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người …vv.
Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất
quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến
nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc k thuật hiện
đại đến đâu nhưng khơng có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác
các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Vậy NNL là gì?
Để hiểu được NNL, trước hết cần có sự phân biệt giữa nguồn lực với NNL.
Nguồn lực được hiểu là hệ thống các yếu tố cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ
tham gia vào quá trình phát triển KTXH của một quốc gia. NNL là một trong những
yếu tố của nguồn lực. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về NNL, tùy theo
mục đích cụ thể mà người ta đưa ra những khái niệm khác nhau.
Theo Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, k năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển
của mỗi cá nhân và của đất nước [27, tr.8] . Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng:
NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, k năng nghề nghiệp,…mà
mỗi cá nhân sở hữu. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn
vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền, cơng nghệ, tài ngun thiên
nhiên,… Do đó đầu tư cho con người là đầu tư quan trọng nhất trong các loại đầu tư
và được coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững. Theo Bộ Lao độngThương binh và xã hội: NNL là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định

4


của một quốc gia, cũng có thể được xác định trên một địa phương, một ngành hay
một vùng [1, tr 13].
NNL được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp
sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển.

Do đó, NNL bao gồm tồn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp,
NNL là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển KTXH, bao
gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động,
sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là
tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mơ NNL, song đều có
chung một ý nghĩa là phản ánh khả năng lao động của xã hội. Như vậy, NNL và
nguồn lao động có ý nghĩa tương đồng. Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể hiểu
khái niệm NNL theo nghĩa rộng là bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thực tế
đang làm việc (gồm những người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động),
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm
(do thất nghiệp hoặc đang làm nội trợ trong gia đình), cộng với nguồn lao động dự
trữ (những người đang được đào tạo trong các trường đại học, cao đ ng, trung cấp
và dạy nghề…).
NNL thường được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng.
+ Về số lượng: được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng
NNL, các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân
số. Tuy nhiên, mối quan hệ dân số và NNL được biểu hiện sau một thời gian
khoảng 15 năm, vì sau khoảng thời gian đó con người mới bước vào độ tuổi lao
động. Quy mô dân số được biểu thị khái quát bằng tổng số dân cư của một khu vực
vào thời điểm nhất định. Quy mô dân số là nhân tố quan trọng là căn cứ để hoạch
định chiến lược phát triển. Mỗi một nước (cũng như một vùng, một địa phương) cần
có một quy mơ dân số thích hợp, tương thích với điều kiện tự nhiên, cũng như trình
độ phát triển KTXH của mình.

5


Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên


Có khả năng lao động

Đang làm
việc trong
các ngành
kinh tế
quốc dân

Thất
nghiệp

Khơng có khả năng lao động

Nội trợ
cho gia
đình mình

Đi
học

Khơng có
nhu cầu
làm việc

Tình
trạng
khác

Lực lượng lao động


Nguồn lao động (Nguồn nhân lực)

Hình 1.1 Mối quan hệ giữa quy mô dân số từ đủ 15 tuổi trở lên với
nguồn lao động ở Việt Nam
NNL sẵn có trong dân cư được phân chia thành: NNL tham gia vào hoạt
động kinh tế và NNL dự trữ. Được biểu thị qua hình 1.2.
Nguồn nhân lực sẵn có
trong dân cư

Nguồn nhân lực
dự trữ

Đang
làm
nghĩa
vụ
quân
sự

Đi học

Nội trợ

Nguồn nhân lực tham gia trong
hoạt động kinh tế

Chưa
có nhu
cầu
làm

việc

Lao động
đang làm
việc trong
các ngành
kinh tế quốc
dân

Lực lượng
lao động
đang thất
nghiệp

Hình 1.2 Quan hệ giữa các bộ phận trong nguồn nhân lực

6


+ Về chất lượng: NNL được xem xét trên các mặt tình trạng sức khỏe, trình
độ văn hóa, trình độ chuyên môn, thái độ đối với công việc ...vv.
Cũng giống như các nguồn lực khác, số lượng và đặc biệt là chất lượng NNL
đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội. Sự phát triển KTXH dựa trên nhiều nguồn lực như: nhân lực, vật lực (công cụ
lao động, đối tượng lao động, tài nguyên thiên nhiên...vv), tài lực (tài chính, tiền tệ),
v.v.. Trong đó, NNL là yếu tố mang tính quyết định, những nguồn lực khác chỉ có
thể phát huy tác dụng thông qua NNL. Trong thời đại ngày nay, con người được coi
là một ''tài nguyên đặc biệt'', một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc
phát triển con người, phát triển NNL trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong
hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm

chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con
người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền
vững trong mọi hoàn cảnh, mọi thời điểm.
1.1.2 Khái niệm về chất lƣợng nguồn nhân lực
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều
cách hiểu khác nhau khi bàn về chất lượng NNL. Theo quan niệm của Liên hiệp
quốc, chất lượng NNL được biểu hiện thông qua các yếu tố: giáo dục, đào tạo và sử
dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển KTXH và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Có quan điểm cho rằng: chất lượng NNL được biểu hiện thông qua các giá
trị con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như k
năng nghề nghiệp đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự
phát triển KTXH.
Theo UNDP, thì nguồn nhân lực là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí
năng) của con người được huy động vào quá trình sản xuất, nguồn năng lực-nội lực
đó của con người cũng chính là nội lực xã hội của một quốc gia. Đối với những
nước đang phát triển như Việt Nam, với dân số đông, NNL dồi dào đang trở thành

7


một trong những nguồn nội lực quan trọng nhất và nếu biết khai thác nguồn nội lực
đó một cách hiệu quả sẽ tạo ra một động lực to lớn cho phát triển kinh tế-xã hội.
Theo quan điểm của một số nhà khoa học khác, thì: nguồn nhân lực được
xem là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất, tinh thần, sức khỏe và
trí tuệ, năng lực phẩm chất, thái độ và phong cách lao động.
Từ những luận điểm trình bày trên, chất lượng NNL của một quốc gia chính
là sự biểu hiện về số lượng và chất lượng NNL trên các mặt thể lực, trí lực, k năng,
kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu
NNL. Chất lượng NNL không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế,

mà cịn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển xã hội, bởi lẽ chất lượng NNL vừa là
động lực của sự phát triển, vừa là thước đo trình độ phát triển của một xã hội nhất
định trong một giai đoạn, một thời điểm.
1.1.3. Vai trị của nguồn nhân lực đối với q trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong số các nguồn lực: tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa
học - k thuật - công nghệ và tiềm lực về con người hay NNL, phục vụ phát triển
KTXH thì NNL có ý nghĩa quyết định. NNL và lực lượng lao động là nhân tố của
sự phát triển, còn mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là nhằm phục vụ ngày càng
tốt hơn con người, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Như vậy, con
người vừa là động lực, vừa là cái đích của phát triển KTXH.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục kh ng định: Phát triển, nâng
cao chất lượng NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước [8, Tr 41]. Tuy nhiên, vai trò quyết
định của NNL chỉ trở thành hiện thực khi người lao động được đào tạo để có năng
lực và phẩm chất cần thiết đáp ứng được những yêu cầu mà quá trình CNH-HĐH
đặt ra trước mắt và lâu dài. Vai trò quyết định của NNL, nhất là NNL chất lượng
cao có thể thấy rõ qua một số điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất là, NNL là nguồn lực chính quyết định q trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế- xã hội. NNL, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai
thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
8


Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất k
thuật, khoa học cơng nghệ…, có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó
NNL được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, NNL (nhất là là trí tuệ, chất xám) có ưu
thế nổi bật ở chỗ nó khơng bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp
lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát
huy được tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người

với tư cách là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là
trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Ngày nay một quốc gia có thể khơng giàu về tài nguyên, điều kiện thiên nhiên
không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có thể phát triển nhanh và bền vững nếu biết
chăm lo, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, biết phát huy nhân tố con người.
Thực tiễn phát triển của một số quốc gia Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore... là những ví dụ rõ nhất để minh chứng cho điều đó.
Thứ hai là, NNL là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự
nghiệp CNH, HĐH mà Đảng ta đã khởi xướng; là q trình chuyển đổi căn bản,
tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công
là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với
công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao. Ngày nay cả thế giới mà đặc biệt là đối với Việt Nam
đó là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Khi
đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức
trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cịn thấp, do đó u cầu nâng cao chất
lượng NNL, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững.
Thứ ba là, NNL, nhất là nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước nhằm phát triển bền vững. Đối với trình độ phát triển của Việt Nam
hiện nay thì khơng cịn con đường nào khác.
9


Thứ tư là, NNL có chất lượng cao là điều kiện để hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, NNL đặc biệt là NNL chất
lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức. Trong xu thế toàn cầu
hố nền kinh tế thế giới, người lao động cịn phải biết chủ động hội nhập quốc tế.
Khác với toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế là hành động chủ quan, có chủ đích của

con người nhằm khai thác nguồn lực bên ngoài để tăng cường sức mạnh của đất
nước mình. Hội nhập quốc tế cũng có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh với thế giới
bên ngoài; hội nhập nhưng khơng hồ tan, vẫn bảo tồn bản sắc văn hố dân tộc và
bảo vệ độc lập dân tộc. Trong điều kiện như vậy, người lao động ngoài ý thức dân
tộc cao, cịn phải có trình độ trí tuệ xứng tầm của khu vực và thế giới. Điều này đòi
hỏi phải cơ cấu lại đội ngũ lao động theo hướng có lực lượng nòng cốt, lực lượng
dẫn đầu và nhân tài. Lực lượng nòng cốt của đội ngũ lao động là những công nhân
lành nghề - những người trực tiếp sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cho người
tiêu dùng cả ở trong nước và nước ngồi. Do đó, họ phải có một trình độ trí tuệ, khả
năng nhất định để tiếp thu và làm chủ được công nghệ tiên tiến. Hơn thế nữa, với
những tri thức khoa học và những kinh nghiệm tích lu được trong q trình sản
xuất trực tiếp, người lao động không những sử dụng các cơng cụ lao động hiện có,
mà cịn có thể sáng tạo ra những tư liệu lao động mới, hoàn thiện k thuật và
phương pháp sản xuất. Lực lượng lao động dẫn đầu là đội ngũ trí thức. Với cơ cấu
đồng bộ trong các lĩnh vực, phải thành thạo chuyên mơn, nghề nghiệp, có năng lực
tiếp thu, chọn lọc và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu của khoa học - công
nghệ hiện đại của thế giới vào thực tiễn Việt Nam. Đồng thời, họ phải có năng lực
sáng tạo về lý thuyết cũng như thực hành, nhằm giải quyết những vấn đề trước mắt
cũng như lâu dài của đất nước. Đội ngũ trí thức phải thực hiện có hiệu quả các chức
năng: tham mưu, nghiên cứu, thiết kế, sáng tác; thực hiện, thi hành, ứng dụng, phát
triển; giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện; quản lý, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo...
Bộ phận nhân tài có vai trò thực sự quan trọng trong đội ngũ lao động. Bộ phận này
là hạt nhân có chất lượng cao, có năng lực khai phá những hướng đi mới trong
nghiên cứu khoa học để đạt được những thành tựu mới, phục vụ công cuộc CNH10


HĐH. Số lượng của đội ngũ này không nhất thiết phải lớn, nhưng phải thực sự là
các nhà khoa học đầu đàn, tiêu biểu.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực
Chất lượng NNL thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản

chất bên trong của NNL và được đánh giá thông qua một hệ thống các chỉ tiêu nhất
định. Để đánh giá chất lượng NNL thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Trạng thái sức khỏe của NNL
Trong hiến chương của Tổ chức Y tế thế giới đã nêu: "Sức khỏe là một trạng
thái hoàn toàn thỏa mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ khơng phải là khơng có
bệnh hay thương tật”.. Sức khỏe được tạo nên bởi sự hoà hợp của nhiều yếu tố như
thể chất, tinh thần, nội tạng, môi trường v.v.. Sức khoẻ là nhân tố rất quan trọng tác
động đến thể chất của NNL. Sức khoẻ và dinh dưỡng được cải thiện sẽ nâng cao
chất lượng NNL, là cơ sở để phát triển. Tình trạng sức khoẻ và dinh dưỡng tác động
đến tuổi thọ trung bình của dân số, của NNL.
Ở nước ta, Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng đã đưa ra 8 chỉ tiêu để đánh giá trạng
thái sức khỏe của NNL, gồm: chỉ tiêu thể lực chung (chiều cao, cân nặng, vòng
ngực), mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, da liễu
[4, tr 5]. Trên cơ sở 8 chỉ tiêu trên, trạng thái sức khỏe NNL được đánh giá và xếp
loại thành 3 loại: loại A - thể lực tốt, loại B - thể lực trung bình, loại C - thể lực yếu.
Bên cạnh việc đánh giá trạng thái sức khỏe của người lao động, người ta còn nêu ra
các chỉ tiêu đánh giá trạng thái sức khỏe NNL của quốc gia thông qua các chỉ tiêu:
tỷ lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ tăng tự nhiên; tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi và
dưới 5 tuổi; tỷ lệ sinh thấp cân của trẻ em; tỷ lệ dừng mức sinh; tuổi thọ trung bình;
tỷ lệ GDP/đầu người; Cơ cấu giới tính, tuổi tác, v.v..
Sức khỏe làm tăng chất lượng NNL cả hiện tại và tương lai, người lao động
có thể lực tốt có thể làm tăng năng suất lao động bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo
dai và khả năng tập trung trong khi làm việc, qua đó mang lại hiệu quả cao hơn
trong lao động, sản xuất.
b) Trình độ văn hố của nguồn nhân lực
11


Trình độ văn hố của NNL là sự hiểu biết của người lao động đối với những
kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong chừng mực nhất định, trình độ văn

hố của người lao động biểu hiện mặt bằng dân trí của quốc gia đó. Trình độ văn
hố được biểu hiện thơng qua các quan hệ tỷ lệ như: số lượng người biết chữ và
chưa biết chữ, số người có trình độ tiểu học, trình độ phổ thơng cơ sở, trình độ phổ
thơng trung học, trình độ đại học và trên đại học ...vv.
Trình độ văn hố của NNL là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất
lượng của NNL và có tác động mạnh mẽ tới q trình phát triển KTXH. Trình độ
văn hóa là cơ sở quan trọng để nâng cao trình độ và k năng làm việc của người lao
động. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học k thuật vào thực tiễn. Trình độ học vấn nâng cao
càng tạo thuận lợi mang tính nội sinh để phát triển giáo dục, đào tạo nghề, là nhân
tố quan trọng nâng cao chất lượng NNL.
c) Trình độ chun mơn kỹ thuật của nguồn nhân lực
Trình độ chun mơn là sự hiểu biết, là khả năng thực hành về lĩnh vực
ngành nghề, chun mơn nào đó của người lao động. Nó biểu hiện trình độ được
đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đ ng, đại học; biểu hiện khả
năng thực hiện hoặc chỉ đạo việc thực hiện một công việc thuộc một chun mơn
nhất định. Do đó, trình độ chuyên môn của NNL được đo bằng: tỷ lệ cán bộ trung
cấp; tỷ lệ cán bộ cao đ ng, đại học; tỷ lệ cán bộ trên đại học ...vv.
Trình độ k thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ của người
được đào tạo ở các trường k thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những k
năng thực hành về cơng việc nhất định. Trình độ k thuật được biểu hiện thông qua
các chỉ tiêu: số lao động được đào tạo và lao động phổ thông; số người có bằng k
thuật và khơng có bằng; trình độ tay nghề theo bậc thợ.

12


Chất lƣợng NNL

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

(có bằng, chứng chỉ)

Tỷ lệ lao động khơng qua đào tạo
(khơng có bằng, chứng chỉ)

Tỷ lệ lao động kỹ thuật
(hệ thực hành)

Tỷ lệ lao động chuyên môn
(hệ hàn lâm)

Hệ thống giáo dục nghề nghiệp

Hệ thống giáo dục cao đ ng, đại
học, sau đại học

Lao động quản lý

Bán lành nghề

Lành nghề - CNKT

Nghiên cứu

Trình độ cao

Chuyên gia

Hình 1.3 Chất lƣợng nguồn nhân lực biểu hiện qua trình độ
chun mơn, kỹ thuật của ngƣời lao động.

Trong hình1.3 trên cần lưu ý một số điểm sau:
Lao động qua đào tạo: là lao động được đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc
dân thống nhất (hệ thống giáo dục nghề nghiệp đào tạo lao động k thuật và hệ
thống giáo dục cao đ ng, đại học, sau đại học đào tạo lao động chuyên môn) được
cấp bằng, chứng chỉ của các bậc đào tạo theo các quy định về bằng, chứng chỉ của
Luật Giáo dục.
Lao động không qua đào tạo: thường là lao động phổ thông, làm cơng việc
đơn giản, nhưng có thể tự học hoặc tích lu kinh nghiệm trong thực tiễn, thơng qua
13


hành nghề, kèm cặp... và có thể làm được những công việc phức tạp như lao động
chuyên môn hoặc lao động k thuật. Song, số này không xếp vào lao động qua đào
tạo, tuy nhiên trong số này vẫn có một lực lượng được xác định là lao động chuyên
môn, k thuật.
Lao động chuyên môn: gồm lao động quản lý, nghiên cứu, chuyên gia... theo
Luật giáo dục, thuộc hệ thống giáo dục cao đ ng, đại học, sau đại học, được đào tạo
mang tính hàn lâm, coi trọng lý thuyết, nhẹ thực hành. Nếu muốn làm công việc của
lao động k thuật thực hành đều phải qua chương trình đào tạo, bồi dưỡng để bổ
sung và nâng cao k năng thực hành.
Lao động k thuật: theo Luật Giáo dục, thuộc hệ thống giáo dục nghề
nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại, giáo dục nghề nghiệp có thể phát triển đào tạo
cao đ ng và đại học k thuật, công nghệ, nghiệp vụ nhưng vẫn coi trọng thực hành,
phần lý thuyết chỉ ở mức cần thiết. Nếu lao động k thuật muốn chuyển sang lao
động chun mơn phải qua chương trình đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung kiến thức về
lý thuyết.
d) Chỉ số phát triển con người (HDI-Human Development Index)
Hiện nay Thế giới dùng chỉ tiêu HDI ( Human Development Index) để đánh
giá trình độ phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia trên ba phương diện là mức
độ phát triển kinh tế, giáo dục và y tế. Các mặt này tương ứng được xác định bởi

các chỉ tiêu:
- GDP thực bình qn đầu người hàng năm tính theo sức mua ngang giá
(PPP);
- Kiến thức (tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học của các cấp giáo dục);
- Tuổi thọ bình qn.
Tuy chỉ tiêu HDI khơng phải là chỉ tiêu phản ánh riêng chất lượng của nguồn
nhân lực một quốc gia. Song đây là chỉ tiêu quan trọng được sử dụng rộng rãi trên
thế giới để đo chất lượng con người nói chung, ưu điểm của chỉ tiêu HDI là thuận
lợi trong việc so sánh quốc tế. Qua đó một phần phản ánh chất lượng nguồn nhân
lực [11, tr 109].
14


e) Năng lực phẩm chất con người
Ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hố được như trên người ta cịn xem xét
chỉ tiêu năng lực phẩm chất của người lao động. Chỉ tiêu này phản ánh mặt định
tính, khó có thể định lượng được. Nội dung của chỉ tiêu này được xem xét thông
qua các mặt: thái độ của người lao động (sự say mê công việc, trách nhiệm đối với
công việc, ý thức kỷ luật...), truyền thống dân tộc bảo vệ Tổ quốc, truyền thống về
văn hoá văn minh dân tộc, phong tục tập quán, lối sống, v.v..
Yếu tố văn hoá và truyền thống dân tộc chi phối mạnh mẽ hành vi ứng xử
của con người trong công việc và cuộc sống, do đó trực tiếp ảnh hưởng đến tính
cách, phẩm chất riêng của lao động mỗi vùng trong một nước, cũng như của từng
nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường, cơ chế mới có tác dụng tích cực như kích
thích người lao động vươn lên, tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ nghề
nghiệp thích ứng với đòi hỏi của thị trường; đồng thời ma lực của đồng tiền ảnh
hưởng đến nhân cách và lối sống, đến quan niệm, nhận thức về trách nhiệm và
nghĩa vụ. Do vậy, yếu tố văn hoá truyền thống dân tộc ngày càng có vai trị quan
trọng, góp phần tạo nên những con người có trình độ chun mơn k thuật cao, tay
nghề, k năng giỏi, đồng thời có tâm hồn, tinh thần lành mạnh.

1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực.
Có thể nói chất lượng NNL là yếu tố cơ bản tác động đến năng suất lao động
và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển KTXH. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng NNL, tuy nhiên tác giả đưa ra các yếu tố được chia thành 2 nhóm ảnh
hưởng: (1) Mơi trường ảnh hưởng bên ngồi và (2) Mơi trường bên trong.
1.3.1. Mơi trƣờng bên trong.
a) Chính sách phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.
Ngồi các chế độ, chính sách pháp luật chung của nhà nước như: chính sách
kinh tế, chính sách dân số, chính sách giáo dục-đào tạo...., thì các chính sách đặc thù
riêng của mỗi tỉnh, thành phố có ảnh hưởng rất lớn đến q trình phát triển cũng
như nâng cao chất lượng NNL của địa phương. Các chế độ, chính sách của địa

15


phương thường không phải là luật lệ cứng nhắc mà bám sát thực tiễn hơn, đảm bảo
phù hợp với từng giai đoạn trong chiến lược phát triển để đạt được mục đích
b) Chính sách phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.
Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trị quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế xã hội, là công cụ để quản lý nguồn nhân lực,
bao gồm các chế độ, các qui định cụ thể về quá trình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực nhằm phổ cập, nâng cao mặt bằng dân trí, kiến thức, k năng trình độ của
người lao động để họ có thể thực hiện có hiệu quả cơng việc hiện tại cũng như
chuẩn bị những kiến thức, k năng, năng lực để đảm nhiệm những công việc ở vị trí
cao hơn trong nghề nghiệp của bản thân họ.
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực thì chính sách
phát triển của giáo dục đào tạo là yếu tố quan trọng nhất, qua đó là định hướng,
những nguyên tắc cơ bản trong việc xác định mục đích, nhiệm vụ, đối tượng,
phương pháp giáo dục và tổ chức hệ thống giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu
và tình hình thực tế của địa phương.

Một số nội dung trong các chế độ, chính sách của địa phương có ảnh hưởng
đến q trình chất lượng NNL là:
Chính sách ưu tiên đối với người lao động để thu hút lao động chất lượng cao
và duy trì NNL như: cơ chế tuyển dụng; bố trí, sử dụng và trả lương lao động theo
năng lực; chính sách ưu đãi về đất đai, nhà ở cho người lao động; Chính sách
khuyến khích trong di dân, nhập khẩu dân cư từ bên ngồi; Chính sách khuyến
khích đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng NNL.
c) Yêu tố nhân khẩu học.
Yếu tố này bao gồm quy mơ, cơ cấu về giới tính và tốc độ tăng dân số. Các
nhân tố này được xem xét trong mối quan hệ qua lại giữa sự biến dộng dân số, với
NNL và giải quyết việc làm.
Quy mô dân số được biểu thị khái quát bằng tổng số dân cư của một khu vực
vào thời điểm nhất định. Quy mô dân số là nhân tố quan trọng là căn cứ để hoạch
định chiến lược phát triển. Mỗi một nước (cũng như một vùng, địa phương) cần có
16


một quy mơ dân số thích hợp, tương thích với điều kiện tự nhiên, cũng như trình độ
phát triển KTXH của mình.
Cơ cấu dân số thích hợp bảo đảm cho sự phát triển ổn định, được nhiều nhà
dân số học nhất trí: Tỷ lệ trẻ em dưới tuổi lao động là 26%28%; Tỷ lệ người trong
độ tuổi lao động là 6064%; Tỷ lệ người già trên độ tuổi lao động là: 1012%.
Muốn vậy, thì tỷ suất sinh (TFR) phải giữ ở mức thay thế.
Gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và phát triển NNL. Nhưng nếu dân số
có tăng nhanh trong điều kiện nước nghèo, khi mà khơng có khả năng cung cấp đầy
đủ dinh dưỡng và chăm sóc y tế, trình độ học vấn thấp v.v.. Năng suất lao động
thấp, sản phẩm quốc dân tăng chậm thì rất bất lợi cho phát triển KTXH.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi có tác động đến số lượng NNL: tăng nhanh hay
chậm; Cơ cấu dân số theo giới tính có vai trị trong cân bằng sinh thái của cộng
đồng, trong những mối liên hệ xã hội và kinh tế; Cơ cấu dân số theo khu vực thành

thị, nông thơn thể hiện mức độ đơ thị hố.
Di dân là một trạng thái vận động của dân cư. Di dân (theo nghĩa đơn giản,
trực tiếp) là sự di chuyển dân cư từ đơn vị lãnh thổ này tới một đơn vị lãnh thổ
khác. Di dân là một hiện tượng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố có những yếu tố
khó kiểm sốt. Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện tượng di dân từ nông thôn ra
thành thị là một tất yếu khách quan.
d) Cung và cầu lao động của địa phương.
Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về NNL được
hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân lực được hình thành từ các
cơ sở đào tạo (các trường đại học, cao đ ng, dạy nghề...). Nguồn cung còn được thể
hiện từ những người đang tìm việc làm, từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hoặc
nguồn cung cịn có từ nguồn lao động nhập khẩu. Một nguồn cung khác liên tục
được bổ sung là những người vừa đến độ tuổi lao động.
Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, hoặc từ nhu cầu nhập khẩu lao động của nước ngoài. Sự tác động qua lại
của cung cầu sức lao động hình thành nên giá cả sức lao động. Mức thù lao mà
17


×