Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.14 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------[[\\--------

NGUYỄN VĂN THẮNG

HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI – 2013


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, nội dung luận
văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao chép
nội dung từ bất kỳ luận văn nào trước đó, phần tài liệu có trích dẫn nguồn rõ ràng.
Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình khoa học của riêng tơi, nếu sai
tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2013


HỌC VIÊN

Nguyễn Văn Thắng

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Bản luận văn này là tổng hợp kết quả quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác và sự nỗ lực có gắng của bản thân.
Xong để hoàn thành Luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới các thầy (cô) giáo và cán bộ công chức, viên chức Trường đại học bách khoa Hà
Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tác giả. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến Thầy giáo-Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng, Trường đại học bách khoa Hà
Nội là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã dày cơng giúp đỡ trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Hịa
Bình, các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt Văn phịng Ủy ban nhân dân
tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong q trình cơng tác để có đủ thời
gian và hồn thành khóa học, thực hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những người thân của tác giả đã tạo điều kiện, động viên trong
suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng Luận văn không thể tránh khỏi những

khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của q thầy (cơ) và
đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN 
LỜI CẢM ƠN 
MỤC LỤC 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................................................3 
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước..................................................................3 
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước ...........................................................3 
1.1.2. Vai trị của NSNN ......................................................................................4 
1.1.2.1. NSNN là cơng cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm cho
nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững .........................4 
1.1.2.2. NSNN là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia, góp phần
ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát ....................................................5 
1.1.2.3. NSNN là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh

tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội ................................7 
1.1.2.4. NSNN là công cụ củng cố bộ máy quản lý Nhà nước, tăng cường
sức mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia.......................................8 
1.1.2.5. NSNN là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá trình
hợp tác và hội nhập quốc tế..............................................................................9 
1.2. Tổ chức hệ thống NSNN ................................................................................10 
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN..................................10 
1.2.2. Các hình thức tổ chức hệ thống NSNN ...................................................10 
1.3. Tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam ...............................................................12 
1.3.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN ........................................................12 
1.3.2 Tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam..........................................................13 
1.3.3. Phân cấp quản lý NSNN ..........................................................................15 
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

1.3.3.1. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN ..................................................15 
1.3.3.2. Yêu cầu phân cấp quản lý NSNN .....................................................15 
1.3.3.3. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN ................................................16 
1.4. Quản lý NSNN cấp địa phương......................................................................17 
1.4.1. Nguyên tắc quản lý NSNN ......................................................................17 
1.4.2. Nội dung quản lý NSNN..........................................................................18 
1.4.2.1. Lập dự toán NSNN ...........................................................................18 
1.4.2.2. Chấp hành NSNN..............................................................................19 
1.4.2.3. Kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN ..........................................20 

1.4.3. Nội dung cơ bản của phân cấp quản lý NSNN cấp địa phương ..............21 
1.4.3.1. Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ......................................21 
1.4.3.2. Phân quyền về thành lập và sử dụng các quỹ tài chính ....................26 
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................27 
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH .................................................................................28 
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Hịa Bình ..........................................................28 
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................28 
2.1.2. Tổ chức hành chính và đặc điểm dân cư, văn hóa xã hội ........................29 
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình trong thời gian
qua......................................................................................................................30 
2.2. Kết quả thực hiện NSNN của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2010-2012 ...............36 
2.2.1. Thu NSNN ...............................................................................................36 
2.2.2 Chi NSĐP .................................................................................................39 
2.2.3 Cân đối thu-chi NSĐP trên địa bàn tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2010-2012 .......45 
2.3. Phân tích thực trạng cơng tác phân cấp quản lý NSNN tỉnh Hịa Bình giai
đoạn 2010-2012 .....................................................................................................51 
2.3.1. Cơng tác Lập dự tốn NSNN ...................................................................51 
2.3.1.1. Cấp tỉnh .............................................................................................51 
2.3.1.2. Cấp huyện .........................................................................................54 
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

2.3.1.3. Cấp xã ...............................................................................................56 

2.3.2. Công tác chấp hành NSNN ......................................................................57 
2.3.2.1. Cấp tỉnh .............................................................................................57 
2.3.2.2. Cấp huyện .........................................................................................59 
2.3.2.3. Cấp xã ...............................................................................................62 
2.3.3. Cơng tác Kế tốn và quyết toán NSNN ...................................................64 
2.3.3.1. Cấp tỉnh .............................................................................................64 
2.3.3.2. Cấp huyện .........................................................................................66 
2.3.3.3. Cấp xã ...............................................................................................68 
2.3.4. Đánh giá chung về công tác phân cấp quản lý NSNN tỉnh Hịa Bình .....69 
2.3.4.1. Những thành công .............................................................................69 
2.3.4.2. Những hạn chế ..................................................................................71 
2.3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ..............................................73 
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................75 
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH ...................................................76 
3.1. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Hịa Bình giai đoạn
2015-2020 ..............................................................................................................76 
3.1.1 Quan điể ’Šž––”‹ể...............................................................................76 
3.1.2 Mục tiêu phát triển ...................................................................................76 
3.1.3 Các chỉ tiêu cụ thể.....................................................................................77 
3.2. Phương hướng và mục tiêu hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình ........................................................................................................77 
3.2.1. Hồn thiện các quy định pháp lý trong phân cấp quản lý NSĐP ............77 
3.2.2. Chuyển đổi cơ chế phân bổ nguồn vốn vay và phương thức đầu tư theo
nguyên tắc thị trường .........................................................................................79 
3.2.3. Xây dựng kế hoạch tài chính-ngân sách trung và dài hạn .......................80 
3.2.4. Bố trí ngân sách theo mục tiêu, kết quả, hiệu quả kinh tế-xã hội ............81 
3.2.4.1. Đối với ngân sách cấp tỉnh ................................................................83 
Học viên: Nguyễn Văn Thắng


Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

3.2.4.2. Đối với ngân sách cấp huyện ............................................................84 
3.2.4.3. Đối với ngân sách cấp xã ..................................................................84 
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN tỉnh Hịa Bình .85 
3.3.1. Hồn thiện cơ cấu tổ chức quản lý NSNN cấp tỉnh, cấp huyện ..............85 
3.3.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý NSNN
cấp huyện, cấp xã ...............................................................................................86 
3.3.3. Hoàn thiện quy trình quản lý lập dự tốn, chấp hành dự toán, kế toán và
quyết toán NSNN cho phù hợp với từng cấp ngân sách ....................................87 
3.4. Một số kiến nghị với cấp trên .........................................................................90 
3.4.1. Về thể chế chính sách ..............................................................................90 
3.4.2. Về định mức tài chính..............................................................................91 
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................93 
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96 

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NSTW:

Ngân sách trung ương

NSĐP:

Ngân sách địa phương

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 01: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội chủ yếu giai đoạn
2007-2010 .................................................................................................................35 
Bảng 02: Tổng hợp tình hình thực hiện thu NSNN giai đoạn 2010 - 2012 ..............36 
Bảng 03: Tổng hợp tình hình thực hiện chi NSĐP giai đọan 2010 - 2012 .....................39 
Bảng 04: Cân đối thu-chi NSĐP năm 2010 ..............................................................45
Bảng 05: Cân đối thu-chi NSĐP năm 2011 ..............................................................47 
Bảng 06: Cân đối thu-chi NSĐP năm 2012 ..............................................................49 
Hình 1.1 Mơ hình tổ chức NSNN Việt Nam.............................................................14 

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống tài chính
quốc gia. Thông qua việc quản lý và sử dụng ngân sách; Nhà nước thực hiện việc
khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội.
Công tác quản lý ngân sách nói chung vấn đề phân cấp quản lý ngân sách có
vai trị quan trọng, tác động rất lớn trong việc khuyến khích tăng thu, giảm chi, chủ
động cân đối ngân sách nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành ngân sách
nhà nước. Do vậy, việc phân cấp quản lý ngân sách là một nội dung có ý nghĩa cực

kỳ quan trọng trong công tác đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay. Đặc
biệt, việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải ln được quan tâm hồn thiện
đối với địa bàn tỉnh (thành phố).
Tỉnh (thành phố) là vùng hành chính kinh tế quan trọng vừa là một cấp vùng
kinh tế lại vừa là một cấp hành chính địa phương lớn nhất. Sự trùng hợp giữa kinh
tế và hành chính đã cho phép tỉnh (thành phố) là một cấp ngân sách quan trọng.
Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh (thành phố) là nhiệm vụ quan trọng của đất nước, nhà
nước phải sử dụng công cụ ngân sách nhà nước như thế nào để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế-xã hội ở các địa phương. Luật ngân sách nhà nước năm 2002, Nghị
định của Chính phủ và các Thơng tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
ngân sách nhà nước đã có tác dụng to lớn vào việc nâng cao hiệu quả quản lý điều
hành ngân sách nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đất nước nói chung và
từng địa phương nói riêng.
Với lý do trên, tơi chọn đề tài: “Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” làm đề tài thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: khảo sát, đánh giá phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hịa Bình hiện nay. Từ đó, đề xuất các quan điểm,

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

1

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội


các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước và phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hịa Bình thời kỳ ngân sách 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: điều tra, khảo
sát, phân tích, so sách, suy diễn, khái quát hóa…để nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục. Luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức hệ thống quản lý ngân sách
nhà nước
Chương 2: Phân tích thực trạng việc phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình giai đoạn 2010-2012
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân cấp quản lý NSNN
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

2

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền
kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất do Nhà nước trực tiếp
quản lý. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của Nhà nước cùng với sự tồn tại của
nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
NSNN.
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước”,
F.Ăngghen đã chỉ ra rằng: Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai cấp.
Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan cơng quyền để duy trì và phát triển xã hội.
Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt buộc mọi tổ chức
và thành viên trong xã hội phải đóng góp để lập ra quỹ tiền tệ riêng có của Nhà nước quỹ NSNN - để chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát... khi các quốc gia đã
phát triển nhưng không có sự đồng đều về sức mạnh, những tham vọng về lãnh thổ và
chủ quyền đã dẫn đến việc chuẩn bị và thực hiện các cuộc chiến tranh xâm lược, các
khoản chi tiêu giành cho bộ máy thống trị và quân đội đòi hỏi ngày một lớn. Các khoản
thu thuế không đảm bảo được nhu cầu chi tiêu, buộc Nhà nước phải vay nợ bằng cách
phát hành công trái để bù đắp sự thiếu hụt của NSNN.
NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. Khái niệm NSNN phải
thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được xem xét trên các mặt
hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự tốn thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ
trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.

Học viên: Nguyễn Văn Thắng


3

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ thể và
được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước; các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy.
Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh những mối quan hệ kinh tế nhất
định giữa Nhà nước với các chủ thể hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế - xã
hội, bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với dân cư.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức tài chính, tín dụng và các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Quốc gia và các tổ chức quốc tế.
Từ sự phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm về NSNN (theo Luật NSNN đã
được Quốc hội thông qua ngày 16/12//2002) như sau:
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Vai trị của NSNN
NSNN có vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng đối với tồn bộ các hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, đối nội, đối ngoại của một quốc gia. Vai trò của
NSNN bao giờ cũng gắn bó mật thiết với chức năng, và nhiệm vụ của Nhà nước
trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Vai trò quan trọng của NSNN được thể hiện

như sau :
1.1.2.1. NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm cho
nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, đóng vai trị chủ đạo
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ các khoản thu của Nhà nước, bao
gồm các khoản thu trong nước và ngoài nước đều được tập trung vào quỹ NSNN để
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

4

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

Nội dung thu chủ yếu của NSNN là các loại thuế. Việc xây dựng một chính
sách thuế khoa học, với các mức thuế suất hợp lý có tính đến các quy định về ưu
đãi, miễn giảm thuế, thưởng phạt thuế … không những tạo nguồn thu ổn định cho
Nhà nước để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, mà cịn có tác
dụng kích thích mạnh mẽ đối với cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và hoàn thành các nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Chính vì vậy, chính sách thu của Nhà nước phải kết hợp đồng thời các
mục tiêu cơ bản là khai thác tích cực các nguồn thu và chống thất thu; bồi dưỡng
nguồn thu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các khoản chi của NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát
triển kinh tế đều nhằm mục đích bảo đảm các điều kiện cần thiết cho bộ máy quản

lý Nhà mước hoạt động bình thường và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội. Chi NSNN có phạm vi và đối tượng vơ cùng rộng lớn; nó được phân
cấp, phân quyền cho các chủ thể và các đối tượng khác nhau của nền kinh tế, hình
thành một hệ thống quản lý quỹ NSNN từ trung ương đến địa phương.
Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội tập trung chủ yếu vào các
ngành và lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế; các cơng trình thuộc hệ
thống kết cấu hạ tầng, khơng có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm.
Tuy nhiên, các cơng trình này góp phần quan trọng tăng nhanh tốc độ luân chuyển
hàng hóa, dịch vụ, tạo ra và tăng thêm thu nhập của nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ các nguồn lực tài chính từ các
quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung của Nhà nước. Tuy nhiên, NSNN là quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. Vì vậy, NSNN là cơng cụ chủ yếu để phân
bổ các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Đây cũng chính là vai trị quan trọng bậc
nhất của NSNN đối với nền kinh tế của các quốc gia, dưới các chế độ chính trị khác
nhau và trong mọi thời đại.
1.1.2.2. NSNN là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia, góp phần
ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát
Tiềm lực tài chính của một quốc gia được tạo ra bằng các nguồn nội lực và
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

5

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

ngoại lực, trong đó các nguồn nội lực là chủ yếu. Hoạt động của NSNN là sự kết

hợp gắn bó hữu cơ của hai quá trình thu và chi ngân sách. Thu ngân sách là để đáp
ứng các nhu cầu chi ngân sách. Mặt khác, chi ngân sách là điều kiện để tạo ra các
nguồn thu lâu dài cho ngân sách. Quy mô hoạt động thu chi ngân sách ngày càng
lớn và tăng nhanh là minh chứng cho sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của
nền kinh tế. Tuy nhiên, khi đánh giá tiềm lực kinh tế tài chính của một quốc gia,
những tiêu chí quan trọng nhất thường được sử dụng là tổng sản phẩm quốc nội GDP; tổng thu NSNN; tổng dự trữ ngoại hối; cán cân thanh toán quốc tế; tổng nợ
quốc gia…
Đối với một nền kinh tế phát triển, khối lượng hàng hóa sản xuất lớn, chất
lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới, nguồn thu về xuất
khẩu hàng hóa lớn dẫn đến thu ngân sách và dự tữ ngoại tệ lớn; cán cân thanh toán
quốc tế thường xuyên được cân bằng và bội thu, đây chính là niềm mơ ước của các
quốc gia. Khi nguồn thu ngân sách đã dồi dào, mọi nhu cầu về đầu tư sẽ được đáp
ứng một cách đầy đủ; nền kinh tế phát triển đồng bộ, các quan hệ cân đối lớn của
nền kinh tế thường xuyên được giữ vững, là điều kiện hết sức cơ bản và quan trọng
để bảo đảm cho sự phát triển ổn định của thị trường hàng hóa - tiền tệ; có khả năng
kiềm chế và ngăn chặn được nguy cơ lạm phát.
Thực tế cho thấy giữa hoạt động thu chi ngân sách và lạm phát ln có mối
liên quan chặt chẽ với nhau. Đối với một nền kinh tế kém phát triển, nguồn thu
ngân sách hạn hẹp, Nhà nước thường xuyên phải đối mặt với tình trạng bội chi ngân
sách…. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách chỉ trông chờ vào các khoản vay nợ và
phát hành tiền để chi tiêu, đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến lạm phát. Hậu
quả của nó là tăng thêm gánh nặng nợ nần và đồng tiền ngày càng mất giá.
Để loại bỏ được nạn lạm phát, biện pháp cơ bản và tích cực nhất là đẩy mạnh
sản xuất hàng hóa, bảo đảm sự cân đối giữa lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ;
hạn chế vay nợ, chấm dứt việc phát hành tiền để trang trải các khoản chi của ngân
sách. Những giải pháp này chỉ được thực hiện thành công khi có sự can thiệp và hỗ
trợ tích cực và mạnh mẽ của NSNN.
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

6


Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

1.1.2.3. NSNN là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh
tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội
Ưu thế cơ bản của nền kinh tế thị trường là đề cao vai trò tự chủ của các
doanh nghiệp trong quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
khuyến khích cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Sự can
thiệp và hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã bị hạn
chế dần cùng với việc xóa bỏ chế độ bao cấp trước đây. Một thực tế khách quan là
sự chênh lệch ngày càng lớn giữa các chủ thể kinh tế về tiềm lực vốn, kinh nghiệm
quản lý, tầm ảnh hưởng và khả năng cạnh tranh, đặc biệt là thu nhập của doanh
nghiệp và người lao động.
Làm thế nào để giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo trong
nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Đây là bài tốn khó, có rất nhiều cách
giải nhưng hầu như khơng có đáp án cụ thể mong muốn….
Tuy nhiên, với vị trí và vai trị của mình, NSNN có thể điều chỉnh nền kinh
tế ở tầm vĩ mơ trong lĩnh vực thu nhập của các chủ thể kinh tế và các thành viên
trong xã hội, nhằm thực hiện đồng thời các mục tiêu cơ bản là công bằng xã hội,
bảo đảm sự ổn định cuộc sống vật chất và tinh thần của người lao động và của cộng
đồng dân cư trong phạm vi cả nước.
Để thực hiện được các mục tiêu này, việc hoạch định các chính sách có liên
quan đến hoạt động của NSNN là hết sức quan trọng.
Trước hết, chính sách thu ngân sách phải bảo đảm thực hiện đồng thời hai
mục tiêu: một là, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; hai là, điều chỉnh

hợp lý thu nhập của người lao động. Vì vậy, chính sách thuế, quan trọng nhất là
mức thuế và thuế suất, phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, theo đó cần ưu tiên, khuyến
khích hay hạn chế, thu hẹp những ngành hàng nào; đối tượng nào;
Công cụ chủ yếu và trực tiếp để thực hiện những mục tiêu nói trên chính là
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Đây là các sắc thuế trực thu,
có tác động và ảnh hưởng trực tiếp thu nhập của doanh nghiệp và của người lao
động. Bên cạnh đó, để điều chỉnh thu nhập của người tiêu dùng, đặc biệt là những
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

7

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

người có thu nhập cao và kết hợp giải quyết những vấn đề xã hội, Nhà nước còn sử
dụng các sắc thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt để góp
phần cơng bằng hóa giữa các đối tượng giàu nghèo trong cộng đồng dân cư. Bên
cạnh các chính sách thuế, Nhà nước cịn sử dụng cơng cụ ngân sách để giúp đỡ và
hỗ trợ cho các đối tượng được ưu tiên như thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia
đình có cơng với cách mạng, trẻ mồ cơi, người già yếu không nơi nương tựa.
Như đã đề cập ở trên, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài
chính, đảm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững. Cùng
với việc tăng nhanh khối lượng vốn cấp phát cho các chương trình đầu tư phát triển
kinh tế-xã hội, Chính phủ cũng rất quan tâm các khoản chi cho sự nghiệp phát triển
văn hóa giáo dục, chăm sóc y tế, thể dục thể thao. Đặc biệt, căn cứ vào tình hình
phát triển kinh tế, mức tăng thu nhập quốc dân, sự biến động của tình hình tài chính,

tiền tệ, giá cả, đời sống sinh hoạt của người lao động, Nhà nước thường xuyên quan
tâm chính sách tiền lương, điều chỉnh lương và tăng lương, bảo đảm cuộc sống ổn
định cho người lao động.
Tóm lại, NSNN có vai trị to lớn và tác động trực tiếp đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống của người lao động. Việc tổ chức điều
hành hoạt động ngân sách một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với các điều kiện
chủ quan và khách quan sẽ tạo tác động tích cực và ngược lại.
1.1.2.4. NSNN là cơng cụ củng cố bộ máy quản lý Nhà nước, tăng cường
sức mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia
Bộ máy quản lý Nhà nước được chia ra ba hệ thống quyền lực: Hệ thống lập
pháp - quốc hội; hệ thống hành pháp bao gồm các cơ quan của Chính phủ; hệ thống
tư pháp bao gồm Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân tối cao. Để thực hiện đầy dủ
chức năng quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của nền kinh tế - xã hội, bộ máy
quản lý Nhà nước cần phải được củng cố và hoàn thiện về tổ chức bộ máy và cơ chế
hoạt động.
NSNN khơng chỉ bảo đảm nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý
Nhà nước, mà còn phải bảo đảm các nhu cầu chi tiêu thường xuyên cần thiết của
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

8

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

các cơ quan quyền lực tồn bộ hệ thống chính trị, bao gồm các tổ chức chính trị xã
hội, các đảng phái, tơn giáo, các đoàn thể quần chúng, các đơn vị sự nghiệp…

Một lĩnh vực quan trọng khác đòi hỏi NSNN bảo đảm nguồn kinh phí hoạt
động, mà khơng một khâu tài chính nào có thể thay thế được, đó là lực lượng vũ
trang thuộc hai hệ thống quốc phòng và an ninh. Một đất nước khơng thể hoạt động
bình thường và ổn định trong khi các thế lực bên ngoài thường xuyên có âm mưu
chống phá, can thiệp, xâm chiếm và lật đổ. Vì vậy, Nhà nước cần phải sử dụng cơng
cụ ngân sách để củng cố sức mạnh quân sự, bảo đảm cho bộ máy quản lý Nhà nước
và toàn bộ hệ thống chính trị hoạt động ổn định.
1.1.2.5. NSNN là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá trình
hợp tác và hội nhập quốc tế
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các quan hệ chính trị, kinh tế giữa các
quốc gia không ngừng phát triển và ngày càng đa dạng. Mặc dù trong cộng đồng quốc tế
cịn có sự chênh lệch khá lớn về tiềm lực kinh tế, đặc biệt là mức độ giàu nghèo, song
xét trên phương diện quan hệ quốc tế, các quốc gia đều phải tơn trọng các ngun tắc cơ
bản, đó là sự bình đẳng, tơn trọng độc lập chủ quyền, các bên cùng có lợi.
Vai trị quan trọng của NSNN đối với các quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ:
Mọi khoản thu chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều có liên quan trực
tiếp đến hoạt động của NSNN,đặc biệt là những khoản thu chi về đầu tư trực tiếp và
gián tiếp; các khoản viện trợ và tiếp nhận viện trợ; các khoản đi vay và cho vay do
Nhà nước quản lý. Mọi khoản thu của NSNN từ nước ngồi, dưới mọi hình thức,
đều phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, riêng đối với các khoản vay
nợ phải hoàn trả đúng thời hạn. Các khoản chi của NSNN ra nước ngoài phải được
tính tốn kỹ lưỡng trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ quốc tế của Nhà nước
trước mắt và lâu dài.
Tóm lại, để mở rộng và phát triển các quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế, Nhà nước cần phải củng cố và tăng
cường tiềm lực tài chính. Khi nguồn thu ngân sách Nhà nước dồi dào; tiềm lực vốn
và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước khơng ngừng tăng lên, đó
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

9


Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

là những điều kiện cơ bản, cần thiết để chúng ta mở rộng quan hệ đối ngoại và đẩy
nhanh quá trình hợp tác bình đẳng với cộng đồng quốc tế.
1.2. Tổ chức hệ thống NSNN
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
Khái niệm hệ thống NSNN: là tổng thể các cấp NSNN gắn bó hữu cơ với nhau
trong q trình thực hiện nhiệm vụ, tạo nên một thể thống nhất không thể tách rời
của NSNN.
Các nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
- Nguyên tắc thống nhất: Các cấp ngân sách là bộ phận cấu thành của một hệ
thống NSNN duy nhất, hoạt động thu-chi của mỗi cấp ngân sách điều phải thực hiện
nhất quán, theo một chuẩn mực nhất định, cùng tuân thủ một chế độ, chính sách về
thu-chi ngân sách đã được ban hành.
- Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- Nguyên tắc công khai, minh bạch
- Nguyên tắc cân đối
Mặc dù các mối quan hệ kinh tế thuộc nội dung NSNN chỉ có thể ra đời và
phát triển trên cơ sở sự vận động không ngừng của các mối quan hệ tiền tệ trong
quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa, NSNN hồn tồn khơng mang tính thụ
động mà cịn có tác động tới mọi quan hệ và lực lượng sản xuất của một quốc gia.
Sự tác động trở lại đó của NSNN hồn tồn phụ thuộc vào Nhà nước, chủ thể của
NSNN được thể hiện rõ nét trong tổ chức hệ thống NSNN
1.2.2. Các hình thức tổ chức hệ thống NSNN

Tổ chức hệ thống NSNN có thể thực hiện theo hai phương án cụ thể như sau:
- Một là, NSNN được tổ chức dựa trên quan điểm coi NSNN là duy nhất và
thống nhất tức là Nhà nước chỉ có một ngân sách đảm bảo mọi hoạt động của bộ
máy Nhà nước; do Chính phủ trung ương quản lý và quyết định sử dụng. Tuy nhiên,
để phục vụ cho mục đích và yêu cầu quản lý NSNN Chính phủ trung ương có thể ủy
quyền cho cấp chính quyền địa phương thực hiện một số nghiệp vụ cần thiết nhưng

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

10

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

việc phê duyệt dự toán, quyết toán hoặc cân đối thu-chi NSNN trên địa bàn vẫn do
nhà nước trung ương đảm nhiệm và quyết định.
- Hai là, NSNN được tổ chức theo phương thức thống nhất nhưng gồm nhiều
bộ phận độc lập tương đối hợp thành. Theo phương án này cho rằng mỗi cấp chính
quyền nhà nước phải có ngân sách riêng, độc lập trong hệ thống NSNN thống nhất.
Như vậy, phương án này cũng khẳng định sự thống nhất của NSNN nhưng đó là sự
thống nhất của các khâu độc lập trong một hệ thống chứ không phải là sự thống
nhất trong bản thân một cá thể duy nhất. Với quan điểm như vậy, ngồi ngân sách
trung ương do chính quyền trung ương quản lý và quyết định sử dụng vẫn cần thiết
tồn tại ngân sách địa phương do chính quyền địa phương các cấp quản lý và sử
dụng.
Trong hai phương án trên, phương án đầu tiên có ưu điểm nổi bật là nó cho

phép tập trung được tồn bộ các nguồn thu vào nhà nước trung ương để bố trí chi
tiêu hợp lý chi các nhu cầu thiết yếu của đất nước, chống được biểu hiện cục bộ địa
phương, đảm bảo được sự bình đẳng giữa các địa phương và các vùng lãnh thổ,
chấm dứt tình trạng bất hợp lý về nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các địa phương.
Hạn chế của phương án này là khơng phát huy được tính chủ động sáng tạo của địa
phương trong việc khai thác nguồn thu và bố trí kinh phí phù hợp để giải quyết các
nhu cầu chi trên địa bàn, tạo ra tư tưởng ỷ lại, thụ động trông chờ vào trung ương.
Chính quyền Nhà nước địa phương khơng có ngân sách độc lập cũng hạn chế vai
trị quản lý của mình. Hơn nữa bộ máy Nhà nước trung ương không đủ mạnh, tệ
quan liêu bảo thủ, nạn giấy tờ còn nặng nề thì phương án này sẽ khơng mang lại
hiệu quả.
Phương án thứ hai có khả năng khắc phục được hạn chế nêu trên vì đã giải
phóng chính quyền trung ương khỏi một số nhiệm vụ thu-chi phân tán ở tất cả các
địa phương, để tập trung vào những mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội lớn nhất của
đất nước. Phương án này cũng tăng cường quyền hạn trách nhiệm của chính quyền
địa phương trong việc chủ động khai thác nguồn thu và đảm bảo các nhiệm vụ chi
được giao, xóa bỏ tình trạng ỷ lại thụ động trơng chờ vào trung ương. Tất nhiên hạn
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

11

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

chế của phương án này là sẽ phát sinh cục bộ địa phương, sự phân hóa giàu nghèo
giữa các vùng miền sâu sắc. Cần đánh giá và giao nhiệm vụ thu-chi phù hợp cho các

cấp chính quyền địa phương, tránh phân tán chia cắt dẫn tới không quản lý thống
nhất được NSNN.
Do vậy, tổ chức hệ thống NSNN trên thực tế được kết hợp cả hai phương án
nhưng về hình thức thì nặng theo phương án hai. Cụ thể là ở các nước hệ thống
NSNN đều được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính theo luật cơ bản (hiến
pháp) quy định. Có hai mơ hình tổ chức hệ thống hành chính là mơ hình nhà nước
liên bang và mơ hình nhà nước thống nhất (phi liên bang). Do đó cũng tồn tại hai
mơ hình tổ chức hệ thống NSNN:
- Hệ thống NSNN ở các nước có mơ hình tổ chức hành chính liên bang như
Mỹ, Đức, Cannada… được tổ chức theo 3 cấp: Ngân sách liên bang, ngân sách
bang, ngân sách địa phương.
- Ở các nước có mơ hình tổ chức hành chính thống nhất như Anh, Pháp, Ý,
Nhật…. hệ thống NSNN gồm NSTW và NSĐP.
1.3. Tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam
1.3.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN Việt Nam là tổng thể các cấp Ngân sách có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu-chi của mỗi cấp.
Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và Luật NSNN, hệ thống NSNN Việt
Nam được thiết lập dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một là, nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ.
Nước ta là một quốc gia thống nhất, quyền lực Nhà nước là thống nhất, do đó
chỉ có một NSNN thống nhất do Quốc hội phê chuẩn dự tốn và quyết tốn ngân
sách. Chính phủ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý và điều hành NSNN.
Bộ máy Nhà nước của ta được quản lý và điều hành dựa trên nguyên tắc tập
trung dân chủ. Ngân sách là công cụ của Nhà nước, vì vậy hệ thống NSNN cũng
được xây dựng theo ngun tắc đó. ở các cấp chính quyền địa phương, HĐND thảo
luận ngân sách cấp mình, nhưng phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên và Chính phủ
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

12


Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

xét duyệt lại để thống nhất và đưa vào NSNN trên cơ sở tuân thủ các quy định của
Chính phủ về chế độ thu-chi, các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, mục lục ngân sách
và các quy định khác có liên quan đến NSNN.
Hai là, nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp giữa cấp ngân sách với cấp chính
quyền Nhà nước.
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài chính cho việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước. Vì vậy, cần phải xây
dựng cho mỗi cấp chính quyền có ngân sách của cấp mình, có nguồn thu và các
khoản chi, có quyền quyết định ngân sách của cấp mình trên cơ sở chấp hành pháp
luật của Nhà nước. Cách lựa chọn này phát huy được quyền dân chủ, tính chủ động
và tích cực trong việc khai thác nguồn thu, quản lý các khoản chi của NSNN.
1.3.2 Tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam
Hiện nay theo quy định của Luật NSNN 1996, hệ thống NSNN gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương theo sơ đồ dưới đây:

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

13

Viện kinh tế và quản lý



Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội
Hình 1.1 Mơ hình tổ chức NSNN Việt Nam

NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

NS TỈNH, THÀNH
PHỐ THUỘC TRUNG
ƯƠNG

NS BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ

NS QUẬN, HUYỆN, THỊ
XÃ , TP TRỰC THUỘC
TỈNH, THÀNH PHỐ

NS CƠ QUAN TRỰC
THUỘC CÁC BỘ
NGÀNH

NS XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN

Học viên: Nguyễn Văn Thắng

14


NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCHTRUNG ƯƠNG

NS ĐẢNG CSVN, CTN,
QH, CP, T.ÁN, VKSND
TỐI CAO

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

NSTW bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, mỗi cơ quan trung
ương là một đơn vị dự toán của NSTW. NSTW cung ứng nguồn tài chính cho các
nhiệm vụ, mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài
chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
NSĐP là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính quyền địa phương
phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường, thị trấn vừa là một
cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách huyện và quận. Ngân
sách huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân
sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.3.3. Phân cấp quản lý NSNN
1.3.3.1. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý
NSNN là một tất yếu khách quan.
NSNN là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách; mỗi cấp ngân sách

vừa phải tuân thủ các chế độ chính sách theo luật định, vừa phải có tính độc lập, tự
chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn của các cấp chính quyền trong quá trình
thực thi các chức năng, nhiệm vụ được phân cơng.
Xuất phát từ ý nghĩa nói trên, phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối
quan hệ giữa chính quyền Nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa
phương trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động NSNN.
1.3.3.2. Yêu cầu phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý ngân sách được thực hiện theo các yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN. Phân cấp quản lý để phát huy quyền
dân chủ, tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền trong việc khai thác và bồi
dưỡng các nguồn thu; sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các khoản chi NSNN.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với các lĩnh vực phân cấp khác của
Nhà nước, tạo ra một sự đồng bộ trong quá trình quản lý hoạt động các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế.
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

15

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường ĐHBK Hà Nội

- Nội dung phân cấp quản lý ngân sách phải dựa trên cơ sở các quy định của
pháp luật về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp chính quyền, bảo đảm
mỗi cấp ngân sách đều có các khoản thu - chi tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Điểm mới trong Luật NSNN ban hành năm 1996 (sửa đổi năm 2002) là Quốc
hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán

ngân sách Nhà nước; HĐND các cấp được chủ động quyết định dự toán ngân sách của
cấp mình, quyết đinh phân bổ dự tốn ngân sách cho cấp dưới.
1.3.3.3. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
a) Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và
tổ chức bộ máy hành chính.
Tuân thủ nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết mối quan
hệ vật chất giữa các cấp chính quyền, xác định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi cuả
các cấp chính quyền một cách chính xác.
Phân cấp kinh tế là tiền đề và điều kiện bắt buộc để thực hiện phân cấp quản
lý NSNN; tổ chức bộ máy Nhà nước là cơ sở để xác định phạm vi, mức độ của
NSNN ở mỗi cấp chính quyền. Trong tương lai, cùng với việc hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế và cải cách bộ máy hành chính, nguyên tắc phân cấp quản lý ngân
sách cũng sẽ được thay đổi một cách tương ứng.
b) Đảm bảo thể hiện vai trị chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập NSĐP trong
hệ thống NSNN thống nhất.
Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW là một đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ
vị trí, vai trị của chính quyền trung ương đã được Hiến pháp và Luật NSNN quy
định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
NSTW trên thực tế là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn
thu của quốc gia và thực hiện các khoản chi chủ yếu của quốc gia.
Vị trí độc lập của NSĐP được thể hiện: các cấp chính quyền có quyền lập,
chấp hành và quyết tốn ngân sách của mình trên cơ sở chính sách, chế độ Nhà
nước đã ban hành. Mặt khác, các cấp chính quyền phải chủ động, sáng tạo trong
việc động viên, khai thác các thế mạnh của địa phương để tăng nguồn thu, đảm bảo
Học viên: Nguyễn Văn Thắng

16

Viện kinh tế và quản lý



×