Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.8 KB, 7 trang )

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THĂNG LONG
3.1. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.
Trải qua 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH Thăng Long
đang từng bước khẳng định mình, hoà nhập với nền kinh tế thị trường sôi động,
phát triển kinh tế, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, số
thuế nộp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng.
Là một đơn vị hoạt động tương đối độc lập với Công ty TNHH Thăng
long phải hoàn toàn chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàng, hưởng lãi nên co lỗ
phải tự bù đắp Công ty chỉ giúp công ty về vấn đề cấp vốn hoạnt động, kỹ thuật
và công nghệ sản xuất. Hiện tại , công ty đang sử dụng dây chuyền sản xúât tiên
tiến nhất Nhật Bản và là dây chuyền hiện đại nhất nước ta.
Đạt được thành tựu như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục,
không ngừng vươn lên của cán bộ, công nhân viên, đắc biệt phải kể đến sự đóng
góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ kế toán trong công ty. Đó là một đội ngũ có
năng lực, say mê trong công việc, có trình độ chuyên môn vững vàng nắm chắc
chính sách, chế độ và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn của Công ty.
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141/BTC ban
hành ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các văn bản quy định sửa
đổi, bổ sung kịp thời.
Việc tổ chức công tác kế toán phù hợp với đội ngũ nhân viên kế toán giúp
lãnh đạo công ty nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng
vốn và các yếu tố chi phí, từ đó có những biện pháp đúng đắn trong công tác
quản lý, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do thuộc loai hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên Công ty áp dụng
hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với đặc điểm hoạt động và
còn yêu cầu quản lý, các nghiệp vụ phát sinh ít và được ghi theo trình tự thời
gian. Hệ thống chứng từ được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, quá trình luân
chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học. Công ty đặc biệt chú trọng


tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản
lý, tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu cuối kỳ và lập báo cáo kế toán.
Với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng, các đơn đặt hàng có quy cáhc
khác nhau, số lượng không đồng đều nên Công ty tổ chức hợp lý chi phí sản
xuất theo đơn đặt hàng. Việc này đảm bảo cho công tác tính giá thành được
chính xác, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù
hợp với nhau. Kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm vào hàng tháng phù
hợp với nhau. Kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm vào hàng thángphù
hợp với kỳ báo cáo góp phần cung cấp thông tin kịp tời cho ban lãnh đạo, tìm ra
nguyên nhân tồn đọng và đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc tập hợp CPNL, VLTT và PCNTT theo từng đơn đặt hàng nhằm hạch
toán chính xác các chi phí phát sinh theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Việc trả
lương theo sản phẩm kích thích người lao động làm việc có hiệu quả, chất lượng
cao. Điều này còn giúp cho doanh nghiệp quả lý vật tư, lao động hợp lý và hiệu
qủa hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
CPXC được hạch toán chung cho cả tháng.Cuối tháng phân bôt chi phí
cho từng đơn đặt hàng theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cách hạch toán
như vậy là hợp lý và hữu hiệu, tiết kiệm nhiều thời gian vì các dịch vụ mua
ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ không thể tách trực tiếp cho từng đơn đặt hàng
theo mức độ sử dụng máy móc. Việc hạch toán chi phí theo từng khoản mục chi
phí giúp công ty có các bịên pháp tiết kiệm đối với từng khoản mục chi phí
nhằm hạ giá thành sản phẩm trong kỳ.
Công ty áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên rất phù hợp với đặc điểm tính chất quy mô hoạt động sản xuất của
Công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất thường xuyên sẽ phục vụ cho công tác
quản lý chi phí tại Công ty.
Bên cạnh đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty còn có những hạn chế chưa phù hợp với công tác quản lý và yêu cầu
kinh tế. Vì vậy Công ty cần phải nghiên cứu để tim ra các biên pháp tối ưu nhất

nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm,
từ đó phát huy vai trò vốn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Công tác hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần phải
thực hiện những yêu cầu sau:
+ Phù hợp với cơ chế quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành của
Nhà nước.
+ Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tạo ra một dòng vận động liền mạch của các chứng từ giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp, hạn chế tối đa hiên tượng trùng lặp, chồng chéo đường đi
của các chứng từ và các bút toán ghi sổ.
+ Phải đảm bảo cung cấp thông tin về chi phí, giá thành một cách nhanh
chóng nhất, kịp thời nhấtcho việc ra các quyết định quản lý và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Việc hàon thiện kết hợp kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài
chính với kế toán quản trị.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cùng với việc tìm hiểu đặc điểm
sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm, công tác tài chính kế toán đặc
bịêt là nghiệp vụ liên quan đến quả trình tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm, tôi xin đưa ra một số ý kiến sau:
3.2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán CPNL, VLTT.
Cuối kỳ, kế toán hạch toán theo giá thực tế ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
= x
Cuối tháng, ghi số liệu lên bảng tính NL, VL- CCDC
BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CCDC
Chỉ tiêu
TK 152 TK153

Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế
I. Số dư đầu kỳ
II. Số PS trong tháng
III. Cộng (I+II)
IV: Xuất kho trong
tháng
V. Tồn kho cuối tháng
Việc lập bảng phân bổ cũng lên thực hiện theo giá thực tế.
3.2.2. Hoàn thiện công tác hạch toán CPNCTT
Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
trực tiếp sản xuất với một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương để đảm bảo giữ
một tỷ lệ ổn định về PCNCTT trong giá thành sản phẩm giữa các tháng, các đơn
đặt hàng
Công thức tính:
= X
Trong đó:
=
Sau đó phân bổ khoản tiền lương nghỉ phép theo từng đơn đặt hàng theo
số lượng sản phẩm hoàn thành.
Kế toán tiến hành hạch toán
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính
vào chi phí
Nợ TK 622: CPNCTT
Có TK 335- Chi phí phải trả
- Cuối mỗi năm kế toán tiến hành quyết toán giữa số trích với số thực tế
phát sinh.
+ Nếu số thực tế nhỏ hơn số trích trước, kế toán ghi giảm chi phí số
chênh lệch.
Nợ TK335
Có TK622

3.2.3. Hoàn thiện công tác chi phí sản xuất chung:
Đối với các vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng, kế toán không
xác định giá trị tồn kho vào cuối tháng mà tính hết vào CPSXC như vậy là
không chính xác. Theo em khi phát sinh các chi phí vật liệu, CCDC cho phân
xưởng (sản xuất vật liệu CCDC dùng cho hoạt động sản xuất của toàn bộ doanh
nghiệp, kế toán nên tập hợp vào TK627 với số thực tế xuất dùng.
Cuối kỳ, kết chuyển vào CPSXKD để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154- CPSXKD dở dang
Có TK627-CPSX chung
Khi kiểm kê nếu vật liệu CCDC nhập lại kho (nếu có) kế toán ghi theo
giá trị còn lại của chúng.
Nợ TK152- NL, VL (giá trị còn lại)
Nợ TK153- CCDC (giá trị còn lại)
Có TK154- CPSXKDDD
- Đối với sửa chữa lớn TSCĐ: khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Công ty đã tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất trong tháng và phân bổ cho các
đơn đặt hàng trong tháng là chưa hợp lý. Công ty nên phân bổ dần chi phí đó
cho nhiều tháng tiếp theo, cho từng đơn vị đặt hàng theo khối lượng hoàn thành
với định mức chi phí nhất định để tạo điều kiện cho việc đánh giá hiệu quả của
các đơn đặt hàng được chính xác hơn cũng như đảm bảo lợi nhuận giữa các
tháng được ổn định.
+ Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán ghi
Nợ TK142.1- Chi phí trả trước

×