Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.06 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ
BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Ngay từ khi hoà bình lập lại, Nhà nước ta đã bắt tay vào việc khai thác và
sử dụng than, nguồn tài nguyên quý giá đã từng được coi là " vàng đen" của đất
nước. Vì thế, chức năng quản lý và phân phối vật tư than cho nền kinh tế quốc
dân cũng sớm hình thành ngay từ khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Và tiền
thân của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội lúc đó là Công ty cung
ứng than - xi măng Hà Nội trực thuộc Bộ vật tư.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về quản lý vật tư theo ngành từ sản
xuất đến lưu thông phân phối. Chính phủ đã ra quyết định số 245/CP ngày
22/11/1974 chuyển giao nhiệm vụ quản lý cung ứng than từ Bộ vật tư sang Bộ
điện than. Ngày 9/12/1974 Bộ điện và than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT
tiếp nhận các tổ chức chuyển doanh cung ứng than thành lập "Tổng Công ty
quản lý và phân phối than" gồm 7 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty quản
lý và phân phối than Hà Nội" hoạt động từ ngày 1/1/1975.
Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi, Công ty đã qua nhiều lần đổi
tên :
- Từ năm 1975 - 1978 tên Công ty là : "Công ty quản lý và phân phối than
Hà Nội" trực thuộc Bộ điện và than.
- Từ năm 1979 - 1981 đổi tên là "Công ty quản lý và cung ứng than Hà
Nội" trực thuộc Tổng Công ty cung ứng than - Bộ mỏ than, sau này là Bộ năng
lượng.
Theo chủ trương của Nhà nước thành lập lại Doanh nghiệp, ngày
30/6/1993 Bộ năng lượng ban hành quyết định số 448/NL - TCCB - LĐ thành
lập lại Doanh nghiệp Nhà nước "Công ty cung ứng than Hà Nội" thành "Công
ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội" trực thuộc Công ty kinh doanh than
Việt Nam- Bộ năng lượng.
Năm 1995 Nhà nước thành lập lại Tổng công ty than Việt Nam theo quyết


định số 91/TTG của thủ tướng chính phủ. Trong các đơn vị thành viên thuộc
Tổng Công ty có "Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc", công ty này
có 10 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà
Nội".
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội có trụ sở chính đặt tại Giáp
Nhị - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty với đủ tư cách pháp nhân
không đầy đủ, hạch toán kinh tế phụ thuộc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn do công ty kinh doanh và chế biến than Miền Bắc giao cho. Trong giai
đoạn hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành theo cơ
chế thị trường, với sự tự chủ cần thiết mà Nhà nước cho phép đòi hỏi công ty
phải thực sự đổi mới trong mọi hoạt động từ nghiên cứu thị trường xác định nhu
cầu khách hàng, tìm nhà cung ứng, cho đến hoạt động tổ chức kênh phân phối
tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Nhà
nước giao, thực sự làm ăn có lãi và từng bước khẳng định vị thế của Doanh
nghiệp trên thương trường.
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty trong những năm gần
đây.
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội được tổ
chức nhằm điều hành hoạt động chế biến và kinh doanh than của Công ty. Để tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần có một bộ máy được tổ chức
chặt chẽ gọn nhẹ, năng động linh hoạt, luôn thích ứng với những thay đổi của
môi trường kinh doanh vì vậy Công ty đã và đang từng bước hoàn thiện cơ cấu
tổ chức để đáp ứng những đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được mô tả qua hình. Đó là cơ cấu tổ chức
trực tuyến - chức năng bao gồm một giám đốc, 3 phó giám đốc, 3 phòng ban
chức năng, 4 trạm kinh doanh và chế biến than với 4 cửa hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
* Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, người có quyền ra quyết định
chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty. Trong quá

trình ra quyết định, giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng chức
năng: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán ,
các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp để đưa ra các quyết định
kịp thời, chính xác
* Các phó giám đốc : Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc giải quyết
các công việc thuộc phạm vi quyền hạn do giám đốc phân công.
* Phòng kế hoạch kinh doanh : Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch
triển khai thực hiện kế hoạch, tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng mua bán
nguyên vật liệu và thị trường sản phẩm hàng hoá, đồng thời thu thập những
thông tin phản hồi từ khách hàng.
* Các phòng chức năng : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong
phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối
với các đơn vị trong Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Công
ty, trước pháp luật về chức năng tham mưu, hướng dẫn kiểm tra đối với các đơn
vị trong Công ty.Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các
đơn vị trong Công ty. Toàn bộ các đề xuất phải thông qua giám đốc là người
xem xét và biến chúng thành mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty nếu thấy
hợp lý và cần thiết.
* Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà
nước , thu thập và xử lý thông tin cung cấp cho việc ra quyết định quản trị của
giám đốc.
Ngoài ra các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp tham mưu
cho giám đốc trong lĩnh vực mình phụ trách để giúp giám đốc đưa ra các quyết
định kịp thời và chính xác.
* Các trạm trực thuộc : Có nhiệm vụ tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho. Trực tiếp tiếp xúc và giao
dịch với khách hàng, tìm kiếm nguồn than cung ứngtừ các mỏ theo nhu cầu của
khách hàng. Đề xuất với công ty ký kết hợp đồng với các mỏ trong Tổng Công
ty. Sau khi công ty ký kết hợp đồng, các trạm tổ chức nhận hàng theo nội dung
hợp đồng đã ký, đồng thời tổ chức bảo quản kho, tổ chức chế biến và tiêu thụ

hàng hoá.
Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình khoán - quản đối với các trạm thu.
Khoán về sản lượng, tài chính; quản về chứng từ hàng hoá theo quy định của
cấp trên và nhà nước . Mối công tác giữa Công ty và các trạm là mối quan hệ
cấp trên, cấp dưới. Toàn bộ hoạt động của các trạm phải nằm trong khuôn khổ
quy định, đã được cụ thể hoá của Công ty. Các trạm than phải phục tùng sự lãnh
đạo và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình trước giám đốc và toàn thể Công ty.
Công ty đang áp dụng mô hình quản lý phó giám đốc kiêm trạm trưởng các
trạm than, đây là một ý tưởng mới và bước đầu khi đưa vào ứng dụng đã đem
lại hiệu quả tốt hơn bởi các phó giám đốc sẽ quản lý sát sao hơn hoạt động của
các trạm than, mọi thông tin quản trị đi từ bộ máy lãnh đạo xuống các trạm và
thông tin phản hồi từ khách hàng đảm bảo độ chính xác cao hơn, thông tin được
truyền nhanh hơn đáp ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh, đồng thời làm cho cơ
cấu tổ chức thêm gọn nhẹ năng động và linh hoạt hơn điều này là rất cần thiết
nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Từ
đó giảm được các khâu trung gian không cần thiết nên giúp cho việc thực hiện
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán.
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của mình
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội áp dụng hình thức kế toán tập
trung tức là toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại Phòng kế
toán của Công ty. Tại các trạm và cửa hàng Công ty không tổ chức bộ phận kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực
hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về Phòng kế
toán tập trung của Công ty.
Ta có thể thấy rõ điều đó qua sơ đồ sau :
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
công tác kế toán trong toàn đơn vị giúp giám đốc trong việc tổ chức phân tích

hoạt động kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán.
- Kế toán trưởng : Là người giữ vị trí cao nhất trong Phòng kế toán , điều
hành và xử lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán của
Công ty, giúp giám đốc trong việc quản lý quỹ tài chính và thay mặt Phòng kế
toán chịu trách nhiệm trước Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm sau kế toán trưởng, ký và giải quyết
công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Phụ trách theo dõi quản lý tăng giảm tài
sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý, năm; vào sổ, thẻ
theo dõi thường xuyên tài sản cố định. Tính giá thành và phân tích giá thành
hàng quý.
: Mối quan hệ chủ đạo
: Mối quan hệ qua lại
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiêu thụ sp
Kế toán
tổng hợp
Nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc
Kế toán trưởng
- Kế toán tiền lương : Tiền lương tại Công ty chủ yếu được chia làm hai
loại là lương trực tiếp và lương gián tiếp. Lương trực tiếp được thực hiện ở khối
văn phòng Công ty thông qua bảng chấm công, phiếu nghiệm thu do các nhân
viên kinh tế ở các bộ phận gửi lên. Bộ phận tính lương trực tiếp sau khi tính
toán xong sẽ gửi sang Phòng tài chính kế toán . Tại đây bộ phận kế toán tổng
hợp cùng với kế toán tiền lương sẽ tiến hành tổng hợp lương toàn Công ty.

- Kế toán tiêu thụ thành phẩm : Chịu trách nhiệm vào bảng thị trường với
các chi nhánh. Làm phiếu nhập thành phẩm, hàng hoá, theo dõi thành phẩm của
Công ty, theo dõi ký quỹ với khách hàng đầy đủ, kịp thời, chính xác.
2.2.3. Hình thức kế toán.
Việc tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hình
thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. Ở Công ty kinh doanh và chế biến
than Hà Nội áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hiện nay, để đáp ứng với yêu cầu của quản lý, Phòng tài chính kế toán đã
được trang bị hệ thống máy vi tính nên giảm bớt được rất nhiều lao động tính
toán thủ công bằng tay trên các loại sổ tổng hợp cũng như sổ chi tiết. Các loại
sổ này đều do máy tính tự lập và tính toán theo chương trình cài đặt sẵn. Hàng
ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tập
hợp, phân loại sau đó cập nhật số liệu vào máy tính. Mỗi chứng từ cập nhật một
lần (ghi ngày, tháng, số chứng từ, tài khoản, nội dung diễn giải, số lượng tiền...)
chương trình kế toán máy sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái và lên cân
đối tài khoản.
Cuối kỳ kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy ra giấy,
đối chiếu với các chứng từ gốc và phần kế toán liên quan cho khớp, đúng,
chính xác sau đó đóng dấu và lưu trữ.
Trường hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng có căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi.
Trình tự kế toán :
2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện quan trọng giúp Công ty thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nếu Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật,
tiện nghi hiện đại sẽ tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, mọi hoạt động thu
thập, xử lý truyền phát thông tin được sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại
sẽ diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Đó chính là cơ sở vật chất kỹ thuật mà Công ty
đang cố gắng phấn đấu cải tiến, đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh.

Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 3 nhà cấp 4 , các trang thiết bị còn hết
sức thô sơ, hầu như không có gì đáng kể, tổ chức bốc xếp hàng hoá thủ công
bằng cuốc xẻng, giao nhận than bằng phương pháp đo, năng suất làm việc thấp,
không có thiết bị thí nghiệm kiểm định chất lượng than. Đến nay, cơ sở vật chất
kỹ thuật của Công ty không ngừng được cải thiện và phát triển từng bước hiện
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, ktra
(7)
Báo cáo kế toán
Sổ cái
(5)
(6)
Bảng tổng
hợp số liệu
(2)
(1) (4)
(3)
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
(2) (1)
Sổ nhật ký
chung
Bảng cân đối số
phát sinh
Chứng từ gốc
đại. Văn phòng Công ty ngày nay là ngồi nhà 3 tầng khang trang, Công ty trang

bị hệ thống máy tính phục vụ công tác hạch toán kế toán. Đầu tư một phòng
thiết bị kiểm dịch chất lượng than với các máy đo hiện đại, chính xác cao.
Trạm Vĩnh Tuy có một nhà cán 30 tấn, trạm than Cổ Loa có nơi làm việc
khang trang đầy đủ tiện nghi, trạm than Giáp Nhị được trang bị 2 dây chuyền
chế biến than bằng cơ khí khép kín từ nghiền, sàng, trộn, ép than tổ ong và các
nhà xưởng rộng rãi với diện tích 1000m
2
.
Với cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi và hiện đại, đó là điều kiện thuận lợi
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt.
2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
Ngay từ tên gọi của Công ty đã thấy mặt hàng của Công ty chủ yếu là than.
Nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là tiến hàng hoạt
động cung cấp than cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên thị trường. Than là
một mặt hàng dời mà con đường vận chuyển rất xa, chi phí bỏ ra lớn do gặp
nhiều khó khăn trong vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng đối với từng loại than khác nhau, Công ty đã
chủ động chế biến đặt hàng nhằm đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng than
khác nhau. Với những đặc điểm trên buộc Công ty phải xác định chính xác quy
mô, nhu cầu từng loại than trên thị trường để có kế hoạch khai thác, cung ứng
hợp lý nhất.
Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay và hiểu biết chủng loại than mà Công
ty đang kinh doanh đều được Công ty căn cứ vào TCVN, tiêu chuẩn ngành và
các quy định của Tổng Công ty ban hành. Theo thống kê về chủng loại sản
phẩm (biểu 2) cho thấy chủng loại than kinh doanh của Công ty hiện nay rất đa
dạng, phong phú, các loại than cục từ số 1 đến số 7, than cám từ số 1 đến 7 dùng
chu nhu cầu sản xuất công nghiệp, than sinh hoạt có than tổ ong và than đóng
bánh.
Khách hàng có nhu cầu về từng loại than riêng phụ thuộc vào nhu cầu sử
dụng đặc trưng của ngành sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu dùng sinh

hoạt.
Các đơn vị công nghiệp như : Công ty gạch Xuân Hoà, Công ty gạch Đại
Thanh dùng than cám số 5 và số 6 là chủ yếu. Các nhà máy xi măng lò đứng
dùng than cám số 4 và số 5 là chính.
Các đơn vị: Công ty Sao Vàng, Công ty phân lân Văn Điển, các xí nghiệp
cán thép, chế tạo phôi dùng than cục là chủ yếu.
Than dùng trong sinh hoạt thì chủ yếu là than số 6 và số 7 chế biến có than
tổ ong, than đóng bánh.
Như vậy, vấn đề sản phẩm và chất lượng sản phẩm không phải là trở ngại
lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, công ty hoàn toàn có
đủ khả năng cung cấp chủng loại theo nhu cầu của khách hàng.
Biểu 2: Chủng loại sản phẩm
Chủng loại than Địa danh khai thác
I. Than cục
1. Than cục số 2 Hòn Gai, Mạo Khê
2. Than cục số 3 Hòn Gai, Vàng Danh
3. Than cục số 4 Hòn Gai, Vàng Danh
4. Than cục số 5 Hòn Gai
II. Than cám
1. Than cám số 3 Hòn Gai, Mạo Khê
2. Than cám số 4 Hòn Gai, Núi Hồng
3. Than cám số 5 Mạo Khê
4. Than cám số 6 Hòn Gai, Mạo Khê
5. Than cám số 7 Hòn Gai, Núi Hồng
III. Than chế biến
1. Than tổ ong
2. Than đóng bánh
2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào.
Nhiệm vụ chính của Công ty là chế biến và kinh doanh than dưới sự chỉ
đạo, quản lý của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc và Tổng Công

ty than Việt Nam. Công ty luôn coi trọng mối quan hệ với các nhà cung cấp là
các mỏ than trong Tổng Công ty than Việt Nam. Việc giữ mối quan hệ tốt sẽ
đảm bảo nguồn hàng cung cấp luôn đều đặn, đúng số lượng cũng như chất
lượng chủng loại theo yêu cầu, điều này rất quan trọng bởi nó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho Công ty hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng nhằm đạt hiệu
quả cao.
Theo quy định của Tổng Công ty than Việt Nam, các Công ty chế biến và
kinh doanh có nhiệm vụ tiêu thụ than cho các đơn vị trong ngành than, do vậy
Công ty chỉ được mua than của các mỏ than trong Tổng Công ty như mỏ than
Hà Tu, Cọc Sáu, Cao Sơn, Đông Bắc...
Việc lựa chọn nhà cung cấp than đầu vào của Công ty đảm bảo theo quy
định của Tổng Công ty than Việt Nam với chi phí thấp nhất chất lượng than ổn
định phù hợp với công nghệ và thói quen tiêu dùng của khách hàng, đảm bảo có
lợi về mặt tài chính đồng thời tránh bị nhà cung cấp ép giá bằng việc ký hợp
đồng với nhà cung cấp.
Biểu 3: Thị trường đầu vào của Công ty chế biến và
kinh doanh than Hà Nội
TT Tên đơn vị % sản lượng mua vào
1 Công ty than Quảng Ninh 21,1
2 Công ty than Uông Bí 3,5
3 Công ty than Đông Bắc 7,7
4 Công ty than nội địa 2,6
5 Mỏ than Hà Tu 29,3
6 Mỏ than Cọc Sáu 14,1
7 Mỏ than Khe Chàm 3,5
8 Mỏ than Cao Sơn 10,8
9 Mỏ than Đèo Nai 2,7
10 Mỏ than Giáp Khẩu 2,54
11 Mỏ than Hà Lâm 2,2
Nguồn: thống kê các mỏ than

3. Lao động tiền lương ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
và yêu cầu cần quản lý.
Như ta đã biết, lao động có vai trò đặc biệt trong sản xuất kinh doanh. Lao
động chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần tạo nên sản
phẩm. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có hai loại lao động đó là lao động
trực tiếp (những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm)và lao động gián tiếp
(viên chức các loại - không kể những người điều hành chung toàn doanh nghiệp,
những người không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm).
Trong hoạt động sản xuất nếu thiếu một trong hai loại lao động thì quá
trình sản xuất sẽ không thể tiến hành được. Nói như vậy, để thấy rằng dù trong
bất cứ hoàn cảnh nào, trường hợp nào thì lao động cũng đã, đang và sẽ vẫn giữ
vai trò quan trọng nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng này cho nên ở Công ty chế biến và kinh
doanh than Hà Nội đã có những quan tâm đặc biệt trong công tác quản trị nhân
sự. Hàng năm Công ty thường tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ
công nhân, tổ chức các buổi tham quan làm việc với các đơn vị làm ăn tiên tiến
trong toàn Tổng Công ty và cử cán bộ đi học tại các trường, các trung tâm... Và
một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là vấn đề tiền lương, tiền
công của người lao động. Đây là một trong những yếu tố để thu hút và kích
thích lao động làm việc một cách có hiệu quả nhất.
Hiện nay, hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng chủ yếu là trả
lương theo sản phẩm và lương khoán. Theo hình thức này, Doanh nghiệp thanh
toán lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc đã
hoàn thành và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định căn cứ vào đơn giá tiền lương.
Song bên cạnh đó, đối với một số bộ phận lao động Công ty áp dụng chế độ trả
lương theo thời gian, theo khối lượng công việc hoàn thành. Đây chủ yếu là
những lao động ngắn hạn.
Hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng đã có nhiều điểm hợp lý.
Một mặt nó phản ánh chính xác kết quả của công nhân trong Công ty, mặt khác
tự nó đã làm tăng hiệu quả trong việc quản lý công nhân, thúc đẩy công nhân ra

sức làm việc để nâng cao hiệu quả sản xuất .
Hàng tháng, việc tính toán và thanh toán tiền lương đúng, đủ, tiết kiệm và
sử dụng hợp lý chi phí tiền lương.Song song với việc thanh toán tiền lương
đúng, đủ,tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí tiền lương, Công ty còn đặc biệt
quan tâm đến vấn đề sức khỏe của công nhân viên. Ngoài các chế độ BHXH,
BHYT mà Công nhân viên được hưởng theo đúng quy định của Nhà nước , của
ngành, Công ty còn thường tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân
nhằm đảm bảo cho mọi người đều có sức khoẻ tốt để hoàn thành công việc của
mình bởi chỉ có một tập thể khoẻ mạnh cả về trí lực, thể lực và tinh thần thì khi
đó mọi công việc sẽ được hoàn thành một cách suất sắc.
Vấn đề lao động - tiền lương là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu hiện
nay không chỉ trong phạm vi Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội mà
thiết nghĩ nó là vấn đề được mọi Doanh nghiệp quan tâm vì vai trò chính sách
của tiền lương là yếu tố hàng đầu để mọi người lao động quan tâm, một chính
sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý sẽ là động lực để người lao động hăng say
hơn với công việc, phát huy hết khả năng sáng tạo của họ. Điều đó sẽ giúp
Doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Tiền lương luôn biến động, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau
(thời gian lao động, số lượng lao động, mặt hàng, ngành hàng sản xuất , quy
trình công nghệ, biến động của thị trường...) và không có một quy luật chung
nào cho sự biến động ấy. Chính vì vậy mà việc tổ chức hạch toán công tác tiền
lương và các khoản trích theo lương được Công ty đặc biệt chú ý quan tâm
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN
HÀ NỘI .
1. Đặc điểm quy mô và cơ cấu lao động.

×