Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng công trình dầu khí biển ptsc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 84 trang )

Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Khánh Linh

Nguyễn Khánh Linh

i

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của ban lãnh đạo viện Kinh tế và Quản
lý, viện Sau Đại học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, cùng các phịng ban chức


năng liên quan. Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành
tới sự quan tâm giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin được trân trọng cảm ơn, sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy
cơ viện Kinh tế và Quản Lý. Cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Việt Hà, người
đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn
này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè. Tôi xin trân trọng tri ân sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm q báu đó.
Một lần nữa, tôi xin được gửi lời tri ân và chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt
đến tất cả mọi người!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Khánh Linh

Nguyễn Khánh Linh

ii

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................5
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................5
1.1.1. Khái niệm tài chính .......................................................................................5
1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp................................................................6
1.1.3. Hoạt động tài chính doanh nghiệp ................................................................7
1.1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp. ............7
1.2. Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................................10
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .................................. 11
1.3.1. Phương pháp so sánh .................................................................................. 11
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn .................................................................13
1.3.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích ......................................................13
1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối .......................................................................14
1.3.5. Phương pháp loại trừ ..................................................................................14
1.3.6. Phương pháp mơ hình tài chính Dupont .....................................................15
1.3.7. Các phương pháp phân tích khác ................................................................15
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................15
1.4.1. Đánh giá khái qt về tình hình tài chính doanh nghiệp ............................16
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính ........................................................................20
1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính .............................................................................23
1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ........................................................26
1.5. Ứng dụng và hạn chế của các chỉ số tài chính ...................................................29
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY POS ...30
2.1. Giới thiệu về cơng ty POS..................................................................................30
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty POS. .................................30
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty ................................31

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản
lý tài chính. ...........................................................................................................33
2.1.4 Hoạt động tài chính kế tốn tại cơng ty POS ...............................................39
2.2. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty POS ...................................................39
2.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính cơng ty POS ..................................39
2.2.2. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Cơng ty ..................................45
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..........................................................48
2.2.4. Phân tích hiệu quả tài chính. .......................................................................50
2.2.5. Phân tích rủi ro tài chính .............................................................................54
2.2.6. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính cơng ty ...........................................57

Nguyễn Khánh Linh

iii

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CƠNG TY POS ........................................................................................................62
3.1. Định hướng phát triển của công ty POS trong thời gian tới ..............................63
3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................................63
3.1.2. Phương hướng phát triển: ...........................................................................64
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của cơng ty POS .......................65
3.2.1. Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ ..............................................65
3.2.2. Biện pháp 2: Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp ......................................70

KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
PHỤ LỤC .................................................................................................................77

Nguyễn Khánh Linh

iv

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT

: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

: Báo cáo tài chính

CKBD


: Cơ khí bảo dưỡng

DT

: Doanh thu

DTT

: Doanh thu thuần

EBIT

: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HTK

: Hàng tồn kho

LNST

: Lợi nhuận sau thuế


O&M

: Vận hành và Bảo dưỡng

PVC-MS

: Công ty cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí

POS

: Công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp đặt, Vận hành và Bảo dưỡng
cơng trình Dầu khí biển PTSC

PTSC

: Tổng cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam

PVD

: Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí

TNHH

: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

MTV

: Một thành viên

ROA


: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

ROE

: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROS

: Tỷ suất lợi nhuận biên

TCDN

: Tài chính doanh nghiệp

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐTSNH

: Tài sản lưu độngngắn hạn

Nguyễn Khánh Linh

v


Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

TTS

: Tổng tài sản

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VQHTK

: Vòng quay hàng tồn kho

VQTSCĐ

: Vòng quay tài sản cố định

VQTSNH

: Vòng quay tài sản ngắn hạn

VQTTS


: Vòng quay tổng tài sản

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Nguyễn Khánh Linh

vi

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.01: Quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ............................................17
Bảng 2.01: Bảng đánh giá phân tích quy mơ, cơ cấu tài sản của Công ty năm 2013
và năm 2014. .............................................................................................................40
Bảng 2.02: Bảng phân tích quy mơ, cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2013, và
năm 2014 ...................................................................................................................42
Bảng 2.03: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và 2014. ...................45
Bảng 2.04: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2013 và 2014 .......................................48
Bảng 2.05: Các chỉ số khả năng quản lý tài sản ........................................................51
Bảng 2.06: Các chỉ số khả năng sinh lời. ..................................................................53
Bảng 2.07: Hệ số công nợ .........................................................................................54
Bảng 2.08: Tỷ số nợ ..................................................................................................55
Bảng 2.09: Các chỉ số khả năng thanh khoản ...........................................................55

Bảng 2.10: Các chỉ số khả năng quản lý vốn vay .....................................................56
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến hệ số KROE .........................................59
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu. ....................................................................60
Bảng 3.01: Tỷ trọng các khoản phải thu ...................................................................65
Bảng 3.02: Bảng phân loại khách hàng.....................................................................66
Bảng 3.03: Các chỉ tiêu chiết khấu đề xuất ...............................................................68
Bảng 3.04: Bảng chiết khấu thanh toán ....................................................................69
Bảng 3.05: Một số chỉ tiêu sau chiết khấu ................................................................69
Bảng 3.06: Bảng trích tình hình sử dụng chi phí ......................................................70
Bảng 3.07: Bảng chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ............................................71
Bảng 3.08: Bảng chỉ tiêu đề xuất ..............................................................................71
Bảng 3.09: Kết quả sau khi thực hiện biện pháp cải thiện thứ 2 ..............................72
Bảng 3.10: Bảng cân đối kế toán sau cải thiện .........................................................72
Bảng 3.11: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh sau cải thiện ..................................73
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp các chỉ số sau cải thiện ...................................................74
Hình 1: Quy trình nghiên cứu ứng dụng ..................................................................... 3
Hình 1.01: Sơ đồ tài chính Dupont ...........................................................................28
Hình 2.01: Vận hành và Bảo dưỡng các giàn khai thác ............................................32
Hình 2.02: Một hoạt động ngồi khơi của cơng ty POS ...........................................32
Hình 2.03: Sơ đồ bộ máy tổ chức của cơng ty POS ..................................................34
Hình 2.04: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính .............39
Hình 2.05: Sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn .....................................................44

Nguyễn Khánh Linh

vii

Luận văn Thạc sĩ



Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các hoạt
động như nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của nền kinh
tế, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó vạch ra các chiến lược
phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu.
Một trong những hoạt động quan trọng đó là phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, qua đó đánh giá được hiệu quả tài chính và tìm các giải pháp nâng
cao hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế toàn cầu đang trong giai
đoạn phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính, thời cơ cho doanh nghiệp cũng
nhiều và thách thức cũng rất lớn. Doanh nghiệp có thể làm ăn tốt hơn nếu nắm bắt
được thời cơ và vượt qua được các thách thức. Muốn vậy, các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp phải đưa ra được các quyết định tối ưu trên cơ sở các thơng tin tài chính của
doanh nghiệp mình được phân tích đầy đủ và kịp thời.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân tích kinh doanh nói chung và phân
tích tình hình tài chính nói riêng, ban lãnh đạo công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp đặt,
Vận hành và Bảo dưỡng cơng trình Dầu khí biển PTSC (sau đây xin gọi tắt là công
ty POS) đã rất quan tâm tới cơng tác phân tích tình hình tài chính. Nhờ đó, cơng ty
đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
mặc dù nền kinh tế những năm gần đây có lâm vào suy thối và giá dầu trên thế giới
đang trên đà giảm. Tuy nhiên, việc phân tích tình hình tài chính của cơng ty chưa
thực sự đầy đủ và sâu sắc theo đúng nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, dẫn đến những đánh giá thiếu chuẩn xác và kịp thời về tình hình tài chính

của cơng ty. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty Cổ phần Dịch Vụ Lắp
đặt, Vận hành và Bảo dƣỡng cơng trình dầu khí biển PTSC” làm đề tài nghiên

Nguyễn Khánh Linh

1

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

cứu của mình nhằm đáp ứng yêu cầu trên của thực tiễn.
Mục tiêu nghiên cứu:
Thực hiện cơng trình này, tác giả mong muốn thực hiện một số mục tiêu
nghiên cứu sau đây:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp làm tiền đề cho việc ứng dụng tại công ty POS. Trên cơ sở đó khái quát và
đánh giá hiệu quả phân tích tài chính tại cơng ty POS, nhằm giúp ban lãnh đạo công
ty đưa ra được các quyết định tối ưu.
Ứng dụng các lý thuyết và công cụ phân tích tài chính và hiệu quả tài chính
doanh nghiệp vào nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động nghiên cứu, phân tích tình hình
tài chính tại cơng ty POS. Trên cơ sở đó khái qt và đánh giá hiệu quả tài chính tại
Cơng ty.
Phát hiện những hạn chế, khiếm khuyết về tình hình tài chính của Cơng ty, xác
định ngun nhân của thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp tận dụng điểm mạnh,
thuận lợi, khắc phục điểm yếu và khó khăn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Cơng trình nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
về phân tích tài chính và hiệu quả tài chính doanh nghiệp tại công ty POS. Luận văn
nghiên cứu chủ yếu về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của Doanh nghiệp,
bao gồm các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản của
Doanh nghiệp
Phạm vi về khơng gian: Cơng trình nghiên cứu được tiến hành tại công ty Cổ
phần POS, thành phố Vũng tàu, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phạm vi thời gian: Tài liệu sử dụng trong cơng trình luận văn được lấy từ công
ty POS trong các năm 2012, 2013 và 2014. Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua
phỏng vấn lãnh đạo Công ty trong thời gian các tháng 1, 2, và 3 năm 2015.

Nguyễn Khánh Linh

2

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

Phƣơng pháp nghiên cứu:
Quy trình nghiên cứu: Luận văn áp dụng quy trình nghiên cứu được thể hiện
trong sơ đồ sau đây:
Cơ sở lý luận từ
các cơng trình
nghiên cứu trước


Khung lý thuyết
về phân tích tài
chính
doanh

nghiệp

Phỏng vấn lãnh
đạo cơng ty

Thực trạng tài
chính tại cơng ty
POS

Tài liệu thứ cấp
của cơng ty POS

Hạn chế,
khiếm
khuyết

Giải
pháp khắc
phục

Hình 1: Quy trình nghiên cứu ứng dụng
(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Phƣơng pháp thu thập tài liệu:

Tài liệu thu thập và sử dụng trong luận văn được thực hiện qua hai nguồn: Tài
liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp.
Tài liệu thứ cấp: bao gồm các tài liệu thu thập qua các báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty POS qua các năm 2012, 2013 và
2014. Ngồi ra tác giả cịn tham khảo các tài liệu, cơng trình nghiên cứu đã được
cơng bố để học tập phương pháp nghiên cứu, cơ sở lý luận. Tác giả cũng tham khảo
một số bài viết trên các tạp chí, báo, và một số tài liệu tham khảo khác để hiểu nội
dung và công cụ phân tích tài chính và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp;
Tài liệu sơ cấp: tác giả chủ yếu sử dụng tài liệu tự thu thập qua các cuộc phỏng
vấn trực tiếp (face to face interviews) và phỏng vấn sâu (in-depth interviews) lãnh
đạo của công ty POS gồm: giám đốc Công ty và lãnh đạo phụ trách hoạt động kế

Nguyễn Khánh Linh

3

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

tốn tài chính của cơng ty POS.
Các cuộc phỏng vấn được người nghiên cứu đặt lịch sẵn sau khi đã được
sự đồng ý của các thành viên được đưa vào kế hoạch nghiên cứu (đợt thứ nhất
vào các ngày 15 đến 18/1/2015; đợt hai vào các ngày 15 đến 20/2/2015; đợt ba
vào các ngày từ 15 đến 20/3/2015).
Mục đích của các cuộc phỏng vấn trên đây là nhằm hỏi ý kiến của lãnh
đạo công ty POS về đánh giá của người chịu trách nhiệm của Công ty về thực

trạng phân tích tài chính và hiệu quả tài chính tại cơng ty thời gian qua, những
thuận lợi, khó khăn; những thành công, hạn chế; những đánh giá nhận xét trên
của lãnh đạo Công ty được tác giả nghiên cứu, tổng kết làm cơ sở cho những
đánh giá và kiến nghị sau này.
Những ý kiến trên được tác giả ghi chép lại làm tài liệu tham khảo cho
cơng trình của mình.
Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các trang mục lục, danh mục bảng, biểu, hình vẽ
và trang tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại của cơng ty POS.
Chương 3: Các giảiMột số biện pháp nâng caocải thiện hiệu quả tài chính tại
công ty POS.

Nguyễn Khánh Linh

4

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚICỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính

Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối, của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định.
- Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là các mối liên hệ phát sinh trong quá trình hình thành,
phát triển và biến đổi vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó, nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, khơng ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thơng qua một hệ thống các phương pháp,
cơng cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá tồn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết

Nguyễn Khánh Linh

5

Luận văn Thạc sĩ



Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

tình hình tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đốn, dự báo và đưa ra quyết
định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư thích hợp.
1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có ba vai trò như sau:
Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các
nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của
doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và
hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các
nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển của
nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động
các nguồn vốn từ bên ngồi. Do vậy vai trị của tài chính doanh nghiệp ngày càng
trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp
huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả với chi
phí hoạt động vốn ở mức thấp nhất.
Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả. Hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hoạt động sử dụng vốn. Tài
chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng vào việc đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư,
từ đó góp phần lựa chọn dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn
có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh
doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có
thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm

bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình
thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với các hình thức thưởng phạt
vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người lao động gắn bó

Nguyễn Khánh Linh

6

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình
tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại hay khó khăn, vướng mắc trong kinh
doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với
diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.3. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là những hoạt động gắn với chuyển hóa các nguồn lực tài
chính, tạo ra sự chuyển dịch tài chính trong q trình kinh doanh và làm biến động
vốn cũng như thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạt động tài
chính là những hoạt động gắn với việc xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức,
huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả.

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và có vai trị hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh. Hoạt động tài chính tốt sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
kinh doanh và ngược lại; hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới bảo đảm cho
hoạt động tài chính được vận hành trơi chảy; từ đó thúc đẩy được sản xuất – kinh
doanh phát triển, nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Bằng việc xem xét hoạt động
tài chính, các nhà quản lý có thể đánh giá chính xác thực trạng tài chính doanh
nghiệp.
1.1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Mục tiêu:
Mục tiêu cơ bản của phân tích tài chính là cung cấp những thông tin cần thiết,
giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh

Nguyễn Khánh Linh

7

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng
sử dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai,
các khách hàng, các nhà bảo hiểm, người lao động, các cơ quan quản lý nhà nước,


- Nhiệm vụ: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Thu thập các thông tin, chủ yếu là các thông tin trên các báo cáo tài chính bao
gồm: bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, bản cân đối tài khoản. Do vậy, phân
tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng của các hoạt động tài chính trên các mặt: đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình và hiệu quả sử dụng
vốn, tình hình và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, khả năng và tính chắc chắn
của các dịng tiền vào ra,…
Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp cũng như những nguyên nhân gây nên tình trạng biến động
của các nhân tố.
Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa:
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động
nhất định. Trên cở sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết
định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản trị đánh giá được thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và
đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài

Nguyễn Khánh Linh

8

Luận văn Thạc sĩ



Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

chính của doanh nghiệp. Từ đó có những biện pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngồi ra, việc phân tích tài chính doanh nghiệp khơng chỉ có ý nghĩa đối với
các nhà quản trị doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa với nhiều đối tượng khác quan
tâm.
Đối với các nhà đầu tư:
Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay doanh nghiệp (các cổ đông). Thu nhập của
các nhà đầu tư là tiền chia lợi tức cổ phần, là giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai
yếu tố này được quyết định bởi lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận thực sự trong
hiện tại và tương lai. Do vậy, các nhà đầu tư quan tâm đến phân tích tài chính doanh
nghiệp nhằm đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá các cổ phiếu trên thị trường, cũng
như triển vọng của doanh nghiệp để có căn cứ quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp
hoặc rút ra khỏi doanh nghiệp đó.
Các nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lời của doanh nghiệp đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết
định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không. Mặt khác, nhà đầu tư cũng quan tâm tới
thu nhập của doanh nghiệp. Để đánh giá thu nhập của nó, họ quan tâm đến tiềm
năng tăng trưởng, các thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã giành được
những tiềm năng gì và như thế nào, đã sử dụng chúng ra sao, cơ cấu vốn của doanh
nghiệp.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng:
Các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh
lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bằng việc so sánh khối lượng và
chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn mà các chủ ngân hàng và các nhà

cung cấp tín dụng có thể xác định được khả năng thanh tốn của doanh nghiệp và
quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
Đối với cơ quan thuế:

Nguyễn Khánh Linh

9

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

Cơ quan thuế cần thơng tin từ phân tích tài chính để xác định số thuế mà
doanh nghiệp phải nộp.
Đối với các cơ quan quản lý khác của Chính phủ:
Các cơ quan quản lý khác của Chính phủ cần các thơng tin từ phân tích tài
chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch vĩ mô.
Đối với người lao động:
Người lao động cũng quan tâm đến các thơng tin từ phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi
tìm việc đều có nguyện vọng được vào làm tại những doanh nghiệp có triển vọng
sáng sủa với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc
ổn định. Do vậy, một doanh nghiệp có tình hình tài chính và tương lai ảm đạm sẽ
không thu hút được những người lao động đến làm việc.
Đối với các đối thủ cạnh trạnh:
Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán

hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh
tranh với doanh nghiệp.
Đối với các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế:
Các thông tin từ phân tích tài chính của doanh nghiệp được các nhà nghiên
cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập của họ.
1.2. Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ở đây chủ yếu là báo
cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ảnh
tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Nguyễn Khánh Linh

10

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là một báo cáo tài
chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
(hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tế (BCLCTT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một phần hợp thành không thể tách rời của
báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mơ tả mang tính tường thuật hoặc phân tích
chi tiết các thơng tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCLCTT,
BCKQHĐKD cũng như các thông tin cần thiết khác theo các yêu cầu của các chuẩn
mực kế tốn.
1.3. Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích BCTC doanh nghiệp bao gồm hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính
doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp các chi tiết, các chỉ tiêu tổng qt chung, các
chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Trên thực tế, để phân tích hình hình tài chính doanh nghiệp, các
nhà phân tích sử dụng một hay nhiều phương pháp khác nhau trong hệ thống
phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Các phương pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp được sử dụng phổ biến như: phương pháp so sánh, phương
pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp loại trừ, phương
pháp mơ hình tài chính Dupont…Nhưng ở đây, chủ yếu vận dụng những phương
pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.1. Phƣơng pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức

Nguyễn Khánh Linh

11

Luận văn Thạc sĩ



Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích tài chính, phương pháp so sánh
thường được sử dụng bằng so sánh ngang và so sánh dọc. So sánh ngang là việc so
sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ
tiêu của từng BCTC; So sánh dọc là việc sử dụng các tỉ số, các hệ số thể hiện mối
tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo để rút
ra kết luận. Để tiến hành so sánh được cần lưu ý các vấn đề cơ bản sau:
- Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh phải phản ảnh cùng một nội dung kinh
tế.
Các chỉ tiêu phải có cùng phương pháp tính tốn.
Các chi tiêu phải được tính theo cùng một phương pháp đo lường.
Các chi tiêu phải được thu thập ở cùng một phạm vi thời gian và cùng một quy
mô không gian.
- Nội dung so sánh, bao gồm:
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh
giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
So sánh giữa thực tế kỳ phân tích với số kế hoạch nhằm xác định mức phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Kỹ thuật so sánh, bao gồm:
So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích và trị

số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô biến động của
các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc đã được điều

Nguyễn Khánh Linh

12

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết
định quy mơ chung của nhóm chỉ tiêu phân tích
- Các hình thức so sánh:
So sánh theo chiều ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về
số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính.
So sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương
quan giữa các chỉ tiêu trên từng BCTC, giữa các BCTC của doanh nghiệp.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được
thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTC được xem xét
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được
xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng,
kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng

của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ
tiêu phân tích phải được thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số, hoặc kết hợp cả
tích số và thương số.
Phương pháp thay thế liên hoàn thực chất là tiến hành lần lượt thay thế từng
nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức
độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Cịn các chỉ tiêu chưa thay thế
thì phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần
nhấn mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có
bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các
nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ
thể của phân tích mà đã xác định ở trên.
1.3.3. Phƣơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Khi phân tích, các nhà phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu theo các hướng khác nhau: theo bộ phận cấu thành, theo thời gian, và

Nguyễn Khánh Linh

13

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

theo địa điểm phát sinh. Tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ
phận tại thời điểm giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ ảnh hưởng của từng
bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong
từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận và kết quả chung. Việc xem

xét chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo bộ phận cấu thành giúp các nhà
quản lý đánh giá được chính xác vai trị và vị trí của từng bộ phận trong việc hình
thành kết quả và hiệu quả kinh doanh chung.
1.3.4. Phƣơng pháp liên hệ cân đối
Là phương pháp phân tích để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các
sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh
tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý
đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định chung nhất và được lặp đi lặp lại, các
liên hệ ngược, liên hệ xi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần. Do đó cần thu
thập được thơng tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các luồng
chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp.
1.3.5. Phƣơng pháp loại trừ
Đặc trưng của phương pháp loại trừ là luôn đặt đối tượng nghiên cứu vào các
trường hợp giả định khác nhau. Từ đó lần lượt xác định và loại trừ mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của đối
tượng nghiên cứu. Trong thực tế, phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân
tích dưới hai dạng: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
Điều kiện và quy trình vận dụng của phương pháp loại trừ được thực hiện theo
các bước sau:
Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Xây dựng phương trình kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của kỳ phân

Nguyễn Khánh Linh

14

Luận văn Thạc sĩ



Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

tích so với kỳ gốc của chi tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Tổng hợp kết quả tính tốn, rút ra nhận xét, kiến nghị.
Phương pháp loại trừ được vận dụng dưới dạng số chênh lệch (áp dụng trong
trường hợp quan hệ giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu là quan hệ tích số), và dạng thay thế liên hoàn (áp dụng khi quan hệ giữa đối
tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng là quan hệ tích số và thương số.
1.3.6. Phƣơng pháp mơ hình tài chính Dupont
Sử dụng phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất
của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành tích số các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Chính nhờ
sự phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố mà người ta có thể phát hiện ra những
nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ và xu
hướng khác nhau.
1.3.7. Các phƣơng pháp phân tích khác
Ngồi các phương pháp phân tích phổ biến trên, khi phân tích tình hình tài
chính cịn kết hợp sử dụng một số phương pháp phân tích khác như: phương pháp
liên hệ trực tuyến, phương pháp liên hệ phi tuyến, phương pháp xác định giá trị theo
thời gian của tiền, phương pháp hồi quy, phương pháp chỉ số, phương pháp đồ thị,
phương pháp toán kinh tế…Các phương pháp trên được sử dụng cho những mục
đích và trường hợp phân tích cụ thể phù hợp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung khác nhau tùy

thuộc vào mục đích của đối tượng sử dụng thơng tin. Tuy nhiên, khi phân tích
TCDN các nhà phân tích thường tập trung vào các nội dung chủ yếu sau.

Nguyễn Khánh Linh

15

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

1.4.1. Đánh giá khái qt về tình hình tài chính doanh nghiệp
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tài
sản của doanh nghiệp.
Qua phân tích cơ cấu tài sản, ta sẽ nắm được sự hợp lý trong phân bổ và sử
dụng tài sản, đánh giá tổng qt quy mơ, năng lực và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản là so sánh tổng tài sản và từng loại tài sản giữa cuối kỳ
và đầu kỳ. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu kỳ của từng loại tài sản qua đó đánh giá
xu hướng thay đổi của cơ cấu tài sản.
Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư nói
lên cơ cấu tài sản, là tỷ lệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.
Tỷ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa
các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 đầ𝑢 𝑡ư =


𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑣à 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 đầ𝑢 𝑡ư 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛
𝑥100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh và xu hướng phát
triển lâu dài.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu
thành nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) của doanh nghiệp.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta sẽ nắm được tình hình huy động và sử
dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp, biết được trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu kỳ của từng loại nguồn vốn
qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của cơ cấu nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn, ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ
(còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu). chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh

Nguyễn Khánh Linh

16

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

nghiệp về vốn, nó là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ =

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝑥100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức
độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
c. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn sẽ giúp cho ta biết được sự tương
quan về cơ cấu vốn và giá trị các tài sản của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng thể
hiện tương quan về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ luân chuyển nguồn vốn và
do vậy nó cũng góp phần phản ánh khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Dựa vào phân tích mối liên hệ cân đối này ta cũng có thể đánh giá được nguồn
vốn huy động và việc sử dụng các nguồn vốn này trong đầu tư, mua sắm, dự trữ…
có hợp lý hay khơng.
Ngun tắc về cân đối giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện như sau:
Bảng 1.01: Quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản

Nguồn vốn

Vốn đầu tư bằng tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Khoản phải thu

Nợ ngắn hạn

Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác

Tài sản cố định
Đầu tư tài chính dài hạn
Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu

Ký quỹ, ký cước dài hạn
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Nguồn vốn dài hạn duy trì thường xun ở doanh nghiệp trong thời hạn trên
một năm được sử dụng tài trợ cho các tài sản có tuổi thọ trên một năm tức là các tài
sản cố định.
Tài sản có tuổi thọ dưới một năm bao gồm các tài sản lưu động được tài trợ

Nguyễn Khánh Linh

17

Luận văn Thạc sĩ


Đại học Bách khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

bởi các nguồn vốn ngắn hạn chính là nguồn vốn có thời hạn dưới một năm.
Trong q trình sản xuất kinh doanh, kho nguồn vốn chủ sở hữu không đáp
ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiêp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh
doanh. Tất cả các khoản vay ngắn hạn và dài hạn chưa đến hạn trả, dùng vào mục
đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy nảy sinh các trường
hợp sau:

- Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn:
Điều này là hợp lý, doanh nghiêp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài
trợ về sự hài hòa kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
- Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn:
Doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng một nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho
tài sản dài hạn.
Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn
lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh tốn có
thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu có thể
xảy ra.
- Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn:
Doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu bù đắp phần thiếu hụt thì hợp lý vì như
vậy là sử dụng đúng mục đích của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn để bù đắp phần thiếu hụt thì điều này là bất
hợp lý.
- Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn:
Doanh nghiệp sử dụng một phần nợ dài hạn để tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều
này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa phản ảnh doanh nghiệp đã sử dụng sai mục
đích của nợ dài hạn dẫn tới lợi nhuận kinh doanh giảm và rối loạn tài chính của
doanh nghiệp.
d. Phân tích doanh thu

Nguyễn Khánh Linh

18

Luận văn Thạc sĩ



×