Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Phân tích thựctrạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác các nhà máy thủy điện độc lập trong cơ chế thị trường điện một người mua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.65 MB, 100 trang )

Luận văn thạc sỹ QTKD

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các Cán bộ Nhân viên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giảng dạy và giúp đỡ Tác giả trong quá trình học tập
tại trường và thực hiện Luận văn này.
Tác giả xin gửi lời chân thành cảm ơn tới Thầy giáo hướng dẫn khoa
học - TS. …….., người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình
Tác giả học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được áp dụng thành công trong thực tế.

Xin trân trọng cám ơn!


Luận văn thạc sỹ QTKD

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn này là nội dung khoa học do Tôi tự
nghiên và không sao chép từ bất kỳ một luận văn hay tài liệu nào tương tự.
Tôi cam đoan, tất cả các trích dẫn, số liệu được sử dụng trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng, chính xác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam kết của mình.


Luận văn thạc sỹ QTKD

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT



Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BOO

Build - Owner - Operate
(Xây dựng - Sở hữu - Vận hành)

2

BOT

Build - Operate - Transfer
(Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao)

3

ĐĐQG

Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia

4

EPTC

Electric Power Trading Company

(Công ty Mua bán điện)

5

EVN

Electricity of Viet Nam
(Tập đoàn Điện lực Việt Nam)

6

HTĐ

Hệ thống điện

7

IPP

Independent Power Plant
(Nhà máy điện độc lập)

8

NMĐ

Nhà máy điện

9


NMTĐ

Nhà máy thủy điện

10

PPA

Power Purchase Agreement
(Hợp đồng mua bán điện)

11

SB

Singer buyer
Cơ quan mua duy nhất

12

SMO

System Market Operation
(Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện)

13

SMP

System Marginal Price

(Giá biên hệ thống điện)


Luận văn thạc sỹ QTKD

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG II-1. TỶ TRỌNG SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI NGUỒN ĐIỆN NĂM 2009.......38
BẢNG II-2. CÔNG SUẤT ĐẶT CÁC LOẠI NGUỒN NĂM 2009................................39
BẢNG II-3. GIÁ BÁN ĐIỆN CỦA CÁC LOẠI HÌNH PHÁT ĐIỆN............................50
BẢNG II-4. CÁC NMTĐ ĐỘC LẬP DO TƯ NHÂN ĐẦU TƯ ĐÃ VẬN HÀNH........54
BẢNG II-5. CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN CÓ GIÁ BÁN ĐIỆN THEO MÙA......................55
BẢNG II-6. CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN CÓ GIÁ BÁN CỐ ĐỊNH TRONG CẢ NĂM....56
BẢNG II-7. ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU DOANH THU MÙA KHÔ CỦA CÁC NMTĐ
ĐỘC LẬP............................................................................................................................62
BẢNG II-8. ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU DOANH THU MÙA MƯA CỦA CÁC NMTĐ
ĐỘC LẬP............................................................................................................................63
BẢNG II-9. ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU THỜI GIAN VẬN HÀNH TƯƠNG ĐƯƠNG
CỦA CÁC NMTĐ ĐỘC LẬP............................................................................................65
BẢNG II-10. LƯỢNG NƯỚC XẢ VÀ SẢN LƯỢNG ĐIỆN KHÔNG ĐƯỢC HUY
ĐỘNG CỦA CÁC NMTĐ ĐỘC LẬP TRONG MÙA LŨ..............................................68
BẢNG II-11. SUẤT HAO NƯỚC THIẾT KẾ VÀ SUẤT HAO NƯỚC THỰC TẾ
CỦA CÁC NMTĐ TRONG NHỮNG NĂM QUA..........................................................69
BẢNG II-12: TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.............................................71
BẢNG III-13: BIỂU ĐỒ GIÁ BIÊN HỆ THỐNG MÙA MƯA VÀ GIÁ BÁN ĐIỆN
DỰ KIẾN.............................................................................................................................82


Luận văn thạc sỹ QTKD

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

HÌNH II-1. PHÂN VÙNG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM...........................................36
HÌNH II-2. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI NGÀY HÈ HÌNH II-3. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI NGÀY
ĐÔNG..................................................................................................................................37
HÌNH II-2. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI NGÀY HÈ HÌNH II-3. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI NGÀY
ĐÔNG..................................................................................................................................37
HÌNH II-4. BIỂU ĐỒ TỶ TRỌNG SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI NGUỒN NĂM 2009..38
HÌNH II-5. BIỂU ĐỒ TỶ LỆ CÁC LOẠI NGUỒN NĂM 2009....................................39
HÌNH II-6. SƠ ĐỒ LIÊN HỆ DÒNG TIỀN TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN MỘT
NGƯỜI MUA......................................................................................................................44
HÌNH II-7. TỈ TRỌNG THÀNH PHẦN NGUỒN TRONG MÙA MƯA.....................51
HÌNH II-8. PHỦ BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI TRONG MÙA MƯA.........................................52
HÌNH II-9. TỈ TRỌNG THÀNH PHẦN NGUỒN MÙA KHÔ.....................................52
HÌNH II-10. PHỦ BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI MÙA KHÔ.......................................................53
HÌNH II-11. GIÁ BÁN ĐIỆN CỦA CÁC NMTĐ CÓ GIÁ BÁN ĐIỆN THEO MÙA 55
HÌNH II-12. GIÁ BÁN ĐIỆN CỦA CÁC NMTĐ CÓ MỘT GIÁ ĐIỆN CỐ ĐỊNH
TRONG NĂM.....................................................................................................................56
HÌNH II-13. DẠNG BIỂU ĐỒ GIÁ BIÊN NGÀY HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM...57
HÌNH II-14. ĐƯỜNG GIÁ ĐIỆN CAO HƠN ĐƯỜNG GIÁ BIÊN NGÀY HỆ
THỐNG...............................................................................................................................57
HÌNH II-15. ĐƯỜNG GIÁ ĐIỆN THẤP HƠN ĐƯỜNG GIÁ BIÊN NGÀY HỆ
THỐNG...............................................................................................................................58
HÌNH II-16. ĐƯỜNG GIÁ ĐIỆN THẤP HƠN ĐƯỜNG GIÁ BIÊN NGÀY HỆ
THỐNG...............................................................................................................................58
HÌNH II-17. GIÁ BIÊN HTĐ VÀ GIÁ ĐIỆN CÁC IPP MIỀN BẮC NGÀY 28/7/2009.
..............................................................................................................................................60


Luận văn thạc sỹ QTKD
HÌNH II-18. GIÁ BIÊN HỆ THỐNG VÀ GIÁ ĐIỆN CÁC IPP MIỀN TRUNG
NGÀY 28/7/2009.................................................................................................................60

HÌNH II-19. GIÁ BIÊN HỆ THỐNG VỚI GIÁ ĐIỆN CÁC IPP MIỀN NAM NGÀY
28/7/2009..............................................................................................................................60


Luận văn thạc sỹ QTKD

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT...........................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.............................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KHAI THÁC CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN
TRONG MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN MỘT NGƯỜI MUA....................................4
I.1 Cơ sở lý thuyết về thị trường điện một người mua..................................................................4
I.2 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả khai thác nhà máy điện trong mô hình thị trường điện một người
mua

18

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................................34
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN ĐỘC LẬP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN MỘT NGƯỜI MUA Ở
VIỆT NAM..........................................................................................................................36
II.1 Hiện trạng hệ thống điện và tổ chức thị trường điện một người mua ở Việt Nam................36
II.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả khai thác các nhà máy thủy điện độc lập trong cơ chế thị
trường điện một người mua hiện nay..........................................................................................53

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................................72
CHƯƠNG III ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI

THÁC CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN ĐỘC LẬP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
ĐIỆN MỘT NGƯỜI MUA Ở VIỆT NAM.......................................................................73
III.1 Định hướng phát triển của thị trường điện một người mua ở Việt Nam..............................73
III.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác các NMTĐ độc lập trong cơ chế thị trường điện
một người mua ở Việt Nam........................................................................................................77

TỔNG KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................90
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................92


Luận văn thạc sỹ QTKD

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Ngành điện là một ngành kinh tế mũi nhọn, có vị trí rất quan trọng trong

nền kinh tế quốc dân, cung cấp năng lượng phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân với sản phẩm hàng hóa đặc biệt là điện
năng.
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng thuỷ điện khá lớn và phân bố tương đối
đều trên khắp cả nước; Điều kiện thuận lợi của địa hình miền Bắc có thể xây
dựng được những nhà máy thủy điện (NMTĐ) qui mô lớn (có những dòng sông
lớn, độ dốc cao), địa hình miền Trung có thể xây dựng được những NMTĐ có
qui mô trung bình và nhỏ (sông có độ dốc lớn, nhưng lưu lượng vừa phải), miền
Nam có thể xây dựng được những NMTĐ có qui mô trung bình (độ dốc các
dòng sông thường không lớn). Theo bản Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 (gọi tắt là Qui hoạch điện VI) được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kèm theo quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày
18 tháng 7 năm 2007: Nhà nước sẽ đầu tư xây dựng và sở hữu các NMTĐ quy
mô lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và các nhà đầu tư
nước ngoài tham gia xây dựng các dự án nguồn điện theo các hình thức đầu tư
được pháp luật quy định.
Với chính sách khuyến khích đầu tư vào khâu phát điện của Nhà nước,
trong những năm vừa qua, hàng loạt các dự án thủy điện có qui mô vừa và nhỏ
đã được các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành đã góp
phần đáng kể trong việc cung ứng điện cho nền kinh tế quốc dân.
Theo thống kê của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (ĐĐQG),
riêng đối với các NMTĐ độc lập có công suất trên 30 MW, Việt Nam hiện có 10
nhà máy với tổng công suất 596 MW chiếm 2,9 % tổng công suất đặt hệ thống
điện quốc gia (tính đến hết tháng 6 năm 2010), tổng sản lượng điện bình quân
hàng năm là 2.24 tỷ kWh.
1

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

Theo tổng hợp của tác giả, hiện nay các NMTĐ độc lập này đang hoạt động
trong môi trường kinh doanh phát điện mà chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
Một số nguyên nhân cơ bản dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các
NMTĐ độc lập không đạt như mong muốn có thể kể đến là: (i) do đặc thù sản
phẩm điện năng, (ii) do đặc thù của hệ thống điện Việt Nam, (iii) do đặc thù
trong khâu quản lý và vận hành của nhà máy thủy điện,…
Từ những nhìn nhận, đánh giá của tác giả cùng với các kiến thức đã được
học và những hiểu biết về hệ thống điện Việt Nam sau 15 năm làm việc tại

Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, tác giả chọn đề tài: “Phân tích thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác các nhà máy
thủy điện độc lập trong cơ chế thị trường điện một người mua” làm luận văn
tốt nghiệp cao học ngành Quản trị kinh doanh.
2.

Mục đích nghiên cứu.
Luận văn chủ yếu hệ thống hoá những cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất

kinh doanh làm tiền đề để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
NMTĐ độc lập trong cơ chế thị trường điện một người mua.
Dựa vào cơ sở lý luận đó, tác giả nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng
khai thác các NMTĐ độc lập hiện nay. Trên cơ sở phân tích hiện trạng, tác giả
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các nhà máy này
trong cơ chế thị trường điện một người mua ở Việt Nam.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tổng quát những vấn đề về

hiệu quả sản xuất kinh doanh và đi sâu nghiên cứu phân tích một số chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các NMTĐ độc lập, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác các nhà máy này trong cơ chế thị trường
điện một người mua.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, đánh giá hiệu quả khai thác
các NMTĐ độc lập trong cơ chế thị trường điện một người mua. Đánh giá hiệu

2

.



Luận văn thạc sỹ QTKD

quả khai thác các NMTĐ độc lập từ năm 2007 (là thời điểm Chính phủ bắt đầu
công cuộc tái cơ cấu ngành điện) đến nay.
4.

Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh trên cơ sở

các thông tin, số liệu thu thập từ các nhà máy điện, số liệu vận hành hệ thống
điện từ năm 2007 đến năm 2010.
5.

Những đóng góp của đề tài.
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả khai thác các NMTĐ độc lập
trong cơ chế thị trường điện một người mua. Đặc biệt là phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác các nhà máy điện (như giá bán
điện, thời gian vận hành tương đương, …)
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả khai thác các
NMTĐ độc lập trong cơ chế thị trường điện một người mua.

6.

Kết cấu của luận văn.
- Tên đề tài: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả khai thác các nhà máy thủy điện độc lập trong cơ chế

thị trường điện một người mua”.
- Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả khai thác các nhà máy điện trong mô

hình thị trường điện một người mua.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác khai thác các nhà máy thủy điện
độc lập trong cơ chế thị trường điện một người mua ở Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác các nhà
máy thủy điện độc lập trong cơ chế thị trường điện một người mua ở Việt Nam.
3

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KHAI THÁC CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN TRONG MÔ
HÌNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN MỘT NGƯỜI MUA

I.1
I.1.1

Cơ sở lý thuyết về thị trường điện một người mua
Các mô hình thị trường điện
Trước đây, ở hầu hết các nước trên thế giới, ngành điện được coi là ngành

độc quyền tự nhiên; cả ba chức năng phát điện, truyền tải và phân phối đều tập
trung trong một công ty điện lực quốc gia. Tuy nhiên, cho đến đầu những năm

80 của thế kỷ 20, việc đưa cạnh tranh vào khâu phát điện và phân phối bán lẻ
điện đã được nhiều nước nghiên cứu và phát triển. Đó là vì những lý do sau:
-

Ảnh hưởng của sự phát triển nhanh nền kinh tế thị trường và quá trình toàn
cầu hoá: Một trong những lý do cải tổ ngành điện là vấn đề hiệu quả của
mô hình kinh tế cạnh tranh. Khi thị trường được tổ chức cạnh tranh sẽ tạo
ra động lực cho người bán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm cho
lợi ích tổng thể của xã hội tăng lên. Tự do hóa ngành điện vì vậy đã phát
triển ở các quốc gia mà nền kinh tế có độ tự do hóa cao như Anh, Mỹ...

-

Nhu cầu huy động vốn đầu tư: Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là
các nước châu Á Thái Bình Dương, nhu cầu vốn để đại tu, cải tạo và đặc
biệt là xây dựng mới các công trình điện là rất lớn. Vốn ngân sách của
Chính phủ thường không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư các công trình điện.
Chính vì vậy việc cải tổ ngành điện, phát triển thị trường điện cạnh tranh là
giải pháp tích cực để thu hút được đầu tư tư nhân vào ngành này.

-

Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp điện lực: Quy mô của
các nhà máy điện đã được thay đổi, nhờ công nghệ phát triển hiện nay đã có
thể chế tạo được những tổ máy hoạt động có hiệu suất cao và phù hợp với
cạnh tranh trong phát điện. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
điện cũng góp phần làm thay đổi quan điểm trước đây về kinh doanh của
4

.



Luận văn thạc sỹ QTKD

ngành điện, công nghệ thông tin hỗ trợ các đơn vị trong việc quản lý kỹ
thuật và kinh doanh, giao dịch khách hàng ngay cả khi các hoạt động này
được tổ chức theo mô hình cạnh tranh.
-

Hiệu ứng dây chuyền: Thực tế cho thấy rằng việc xây dựng bước đầu được
xem là thành công thị trường điện ở một số nước cũng có tác động đến các
nước khác. Các nước đi sau có thể rút ra bài học kinh nghiệm về thành công
cũng như thất bại trong quá trình xây dựng thị trường điện của các nước đi
trước, tác động tích cực đưa cạnh tranh vào ngành điện để nâng cao hiệu
quả hoạt động, giảm gánh nặng ngân sách đầu tư, giảm giá bán điện...
Tất cả những lý do trên đã thúc đẩy các nước nghiên cứu và phát triển việc

cạnh tranh hoá mạnh mẽ trong ngành điện, dẫn tới sự ra đời của những mô hình
thị trường điện theo lộ trình với từng cấp độ cạnh tranh: cạnh tranh một người
mua, thị trường bán buôn, thị trường bán lẻ. Dưới đây tác giả sẽ hệ thống hóa các
vấn đề cơ bản của các mô hình tổ chức thị trường điện lực.
I.1.1.1

Mô hình thị trường điện độc quyền

Nhà máy

Nhà máy

điện


điện

Truyền
Truyềntải
tảiđiện
điện

Công ty điện lực
Quốc gia

Phân phối
Bán lẻ
Điện năng

Điện năng

Tiền điện

Tiền điện
Khách hàng
Hình I-1. Mô hình thị trường điện độc quyền
(Nguồn: Thực hiện bởi tác giả)

5

.


Luận văn thạc sỹ QTKD


Trong mô hình thị trường điện độc quyền, Công ty điện lực quốc gia quản
lý toàn bộ bao gồm các nhà máy phát điện (là nơi sản xuất ra điện năng), hệ
thống truyền tải điện, phân phối điện. Trong mô hình này, các nhà máy điện hạch
toán phụ thuộc hoàn toàn vào Công ty điện lực quốc gia, việc có bán được điện
hay không không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của nhà máy. Chính vì vậy, có
thể thấy cơ chế này không khuyến khích các đơn vị phát điện giảm chi phí, tìm
đầu ra cho sản phẩm của mình. Khách hàng không có cơ hội lựa chọn nhà cung
cấp điện cho mình.
I.1.1.2

Mô hình thị trường điện một người mua

SHAPE \* MERGEFORMAT

Hình STYLEREF 1 \s I- SEQ Hình \* ARABIC \s 1 2. Mô hình
thị trường điện một người mua
6

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

(Nguồn: Thực hiện bởi tác giả)
Thị trường điện một người mua (còn gọi là thị trường phát điện cạnh tranh)
là cấp độ đầu tiên trong 3 cấp độ của một thị trường điện lực hoàn chỉnh. Đây là
Hình thái thị trường với cơ chế người mua trung gian (ban đầu có thể chỉ cần
một người mua duy nhất cho đơn giản - còn gọi là Cơ quan mua duy nhất).
Trong thị trường điện này, Cơ quan mua duy nhất có trách nhiệm mua điện từ

các công ty phát điện ở mức chi phí thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu điện quốc
gia sau đó bán lại cho các công ty phân phối điện để phân phối cho khách hàng
mà không đặt ngành điện trước rủi ro thị trường không đáng có do cạnh tranh.
Chính vì vậy thị trường này được coi là giai đoạn quá độ giữa mô hình thị trường
độc quyền và một thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn toàn.
a. Ưu điểm của mô hình
- Cần ít thay đổi lớn từ tình hình hiện tại.
- Tăng cường năng lực trong các lĩnh vực chủ chốt, cơ hội thành công cao.
- Trong thời gian trước mắt, không có tác động lớn đối với các công ty phân
phối điện đang tồn tại, vì vậy cho phép các công ty này có thêm thời gian
cải thiện năng lực tài chính và quản lý cũng như chuẩn bị cho cạnh tranh
trong tương lai.
b. Nhược điểm của mô hình
- Cạnh tranh ban đầu bị hạn chế bởi các yêu cầu phát điện mới, ít động lực và
áp lực đối với các đơn vị phát điện về cải thiện hiệu năng và giảm chi phí.
- Đòi hỏi cơ quan mua duy nhất phải có vị thế tín dụng mạnh hoặc phải có
bảo lãnh của Chính phủ đối với các hoạt động mua điện.
- Các công ty phân phối không có cơ hội lựa chọn đối tác cung cấp điện cho
mình để giảm chi phí.
- Cắt giảm các chi phí cung cấp điện sẽ bị hạn chế.

7

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

I.1.1.3


Mô hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh

Hình I-2. Mô hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh
(Nguồn: thực hiện bởi tác giả)
Trong mô hình này, các công ty phân phối điện (thay thế cho cơ quan mua
duy nhất) có thể mua điện trực tiếp từ các đơn vị phát điện (thông qua các Hợp
đồng mua bán điện song phương) hoặc mua điện từ thị trường điện giao ngay
thông qua quy trình đấu thầu cạnh tranh. Mô hình bán buôn điện cạnh tranh gay
gắt hơn và vận hành phức tạp hơn mô hình thị trường điện một người mua,
nhưng sẽ đạt được hiệu năng cao hơn. Mô hình này cũng có độ rủi ro thị trường
cao hơn.
a. Ưu điểm của mô hình
- Các công ty phân phối có cơ hội lựa chọn đơn vị cung ứng điện với chi phí
thấp nhất.
- Cạnh tranh mở rộng sẽ gây áp lực lớn khiến các đơn vị phát điện phải nâng
cao hiệu năng và giảm chi phí.
- Các khách hàng lớn đủ điều kiện có thể lựa chọn các đối tác cung cấp điện
cho mình.
- Hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí nhiều hơn so với mô hình thị trường điện
một người mua.
8

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

b. Nhược điểm của mô hình
- Sẽ có các thay đổi lớn so với tình hình hiện tại. Ngành điện sẽ phải nâng
cao năng lực đáng kể để vận hành thị trường này một cách hiệu quả.

- Các khách hàng vừa và nhỏ có thể không thu được lợi ích trực tiếp từ việc
tiết kiệm chi phí điện năng và hiệu năng thị trường.
- Xây dựng và vận hành thị trường này sẽ tốn kém và phức tạp hơn mô hình
thị trường điện một người mua.
I.1.1.4

Mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh

Mô hình cạnh tranh đầy đủ - thị trường bán lẻ điện cạnh tranh là một lựa
chọn cho xem xét dài hạn. Cạnh tranh bán lẻ mở rộng quy mô của thị trường
cạnh tranh bằng cách loại bỏ độc quyền cuối cùng còn lại ở khâu phân phối / bán
lẻ. Trong một thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, các khách hàng tiêu thụ điện bán
lẻ sẽ được phép mua điện trực tiếp từ các đơn vị phát điện. Cạnh tranh thị trường
và tính phức tạp của vận hành sẽ tăng thêm nữa.

Hình I-3. Mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh
(Nguồn: thực hiện bởi tác giả)
a. Ưu điểm của mô hình

9

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

- Cho phép từng bước tiến tới một thị trường cạnh tranh hơn, với cạnh tranh
bán lẻ điện theo từng giai đoạn, bắt đầu với các khách hàng lớn, sau đó mở
rộng đến các khách hàng nhỏ hơn.
- Cơ hội thực hiện thành công cao hơn vì các thành phần tham gia thị trường

sẽ được chuẩn bị tốt hơn cho cạnh tranh đầy đủ trong giai đoạn dài hạn.
- Tất cả các khách hàng (cả khách hàng vừa và nhỏ) có thể thu được lợi ích
trực tiếp từ cạnh tranh hoàn toàn và mở rộng quyền lựa chọn.
b. Nhược điểm của mô hình
- Các khách hàng vừa và nhỏ sẽ mất nhiều thời gian hơn để hiện thực hóa tiết
kiệm chi phí và hiệu năng thị trường.
- So với mô hình cạnh tranh bán buôn, cần đầu tư bổ sung nhiều hơn về mặt
tài chính, công nghệ để xây dựng thị trường cạnh tranh bán lẻ.
- Cho phép cạnh tranh bán lẻ điện làm phát sinh các chi phí bổ sung do sự
tăng lên đáng kể các điểm đo đếm điện.
- Yêu cầu thông tin khách hàng rộng rãi và gia tăng chi phí đào tạo.
I.1.2 Các vấn đề lý thuyết về mô hình thị trường điện một người mua.
I.1.2.1

Đặc điểm của mô hình.

Mô hình một người mua được coi là bước đầu của quá trình cải tổ tiến tới
tự do hoá trong kinh doanh điện mà thực chất là mô hình thị trường phát điện
cạnh tranh. Mô hình này cho phép các nhà đầu tư tư nhân xây dựng, sở hữu và
quản lý các nhà máy điện độc lập. Các công ty phát điện phải cạnh tranh để bán
điện cho Cơ quan mua duy nhất. Như vậy cơ quan mua duy nhất sẽ độc quyền
mua điện từ các nguồn phát cạnh tranh và bán điện đến các công ty phân phối
điện.
Khác với mô hình độc quyền liên kết dọc, thị trường điện một người mua
cho phép cạnh tranh trong lĩnh vực phát điện trong khi chưa có điều kiện để thiết
lập các thiết chế của thị trường cạnh tranh cho đến tận khâu bán buôn và bán lẻ
điện. Thị trường điện cạnh tranh một người mua đòi hỏi phải chia tách chức
năng của các khâu truyền tải và phát điện trong mô hình liên kết dọc.
10


.


Luận văn thạc sỹ QTKD

Việc cho phép các nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài đầu tư và
xây dựng nguồn điện sẽ giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho ngân sách của Chính
phủ đầu tư vào ngành điện, chia sẻ bớt các rủi ro khi xây dựng nhà máy điện.
Việc đa dạng hoá thành phần trong phát điện cũng là động lực để nâng cao hiệu
quả hoạt động, giảm giá thành sản xuất điện của các nhà máy điện.
Như vậy so sánh với mô hình truyền thống liên kết dọc, mô hình một người
mua này đã đưa được cạnh tranh vào khâu phát điện. Tuy nhiên, cơ quan mua
duy nhất vẫn độc quyền mua điện từ các công ty phát điện và độc quyền phân
phối cho các khách hàng.
Trong giai đoạn đầu hình thành thị trường điện cạnh tranh, có nhiều nước
đã trải qua mô hình này, chủ yếu là các nước Đông Âu thuộc Liên Xô cũ, các
nước Hàn Quốc, Nam Mỹ và một số nước Đông Nam Á.
I.1.2.2

Ưu, nhược điểm của mô hình.

a. Ưu điểm:
- Không gây ra những thay đổi đột biến và xáo trộn lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của ngành điện hiện tại.
- Cơ hội thực hiện thành công cao do có đủ thời gian để các đối tượng tham
gia thị trường dần tăng cường năng lực của mình đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
- Hình thành được môi trường cạnh tranh trong khâu phát điện, chủ yếu là
cạnh tranh phát triển nguồn mới và một phần cạnh tranh trực tiếp trên thị
trường ngắn hạn, ổn định được giá điện, giảm áp lực tăng giá.

- Thu hút được vốn đầu tư vào các nguồn điện mới, giảm gánh nặng cho
ngân sách đầu tư của Chính phủ vào ngành điện, là mô hình thích hợp cho
thời kỳ có nhu cầu cao về điện năng và đầu tư nguồn điện mới.
- Không gây ảnh hưởng lớn tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty phân phối điện hiện tại.
- Hệ thống quy định cho hoạt động của thị trường chưa phức tạp do mô hình
đơn giản.
11

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

- Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho vận hành thị trường không lớn.
b. Nhược điểm:
- Đơn vị mua duy nhất được độc quyền mua buôn điện từ các đơn vị phát
điện nên có nhiều điều kiện cho các tiêu cực trong điều hành thị trường.
- Mức độ cạnh tranh chưa cao, chỉ giới hạn trong cạnh tranh phát điện. Sức
ép đối với các đơn vị phát điện giảm chi phí, tăng hiệu quả chưa lớn.
Không có cơ hội cho các công ty phân phối được lựa chọn nhà cung cấp.
- Đơn vị mua duy nhất phải có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực
hiện các hợp đồng mua điện đã ký và đủ uy tín để thu hút các nhà đầu tư
mới.
- Chưa có lựa chọn mua điện cho các khách hàng.
I.1.2.3

Các vấn đề về quản lý thị trường điện một người mua.

Sự thay đổi quan trọng nhất trong quản lý thị trường điện khi chuyển sang

mô hình một người mua là phải hình thành Đơn vị mua duy nhất và đơn vị điều
hành giao dịch thị trường điện. Các đơn vị phát điện, đơn vị mua duy nhất, công
ty truyền tải, cơ quan vận hành hệ thống và vận hành thị trường đóng vai trò
quan trọng đối với hoạt động của thị trường. Các đơn vị này cần phải được tách
biệt nhau về tài chính nên mô hình thị trường cần được thiết kế để tránh những
mâu thuẫn lợi ích nhằm tiến tới một thị trường cạnh tranh minh bạch, công bằng
và hiệu quả. Những quy định về chống phi cạnh tranh cần phải được ban hành
chặt chẽ để tránh được những hoạt động liên kết lũng đoạn thị trường. Các thành
phần tham gia thị trường điện một người mua và hoạt động của nó bao gồm:
a. Các công ty phát điện cạnh tranh
Các công ty phát điện giờ đây là những người bán, các công ty này sẽ cạnh
tranh với nhau để có thể bán điện cho người mua duy nhất. Khi có sự tham gia
của các công ty phát điện độc lập, mỗi công ty nên sở hữu vài nhà máy điện, lý
tưởng nhất là các công ty có thể sở hữu cả nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện để có
thể hỗ trợ lẫn nhau trong quản lý và hoạt động thị trường. Kinh nghiệm các nước
trên thế giới cho thấy trong giai đoạn đầu hình thành thị trường điện cạnh tranh,
12

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

các nhà máy điện thuộc công ty liên kết dọc sẽ tách ra khỏi công ty và hình thành
các công ty phát điện lớn.
Các nhà máy thuỷ điện đa mục tiêu vẫn có thể cạnh tranh một cách hiệu
quả nếu có một quy định phù hợp. Các nhà máy thuỷ điện bậc thang nên thuộc
quyền sở hữu của một công ty phát điện, giúp cho việc quản lý và khai thác bậc
thang hiệu quả hơn, tối ưu hoá thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà máy.
Để tránh hiện tượng lũng đoạn thị trường, tỉ lệ công suất đặt của một đơn vị phát

điện phải nhỏ hơn 25% tổng công suất đặt toàn hệ thống.
b. Truyền tải điện.
Khâu truyền tải điện mang tính độc quyền tự nhiên như đã phân tích ở trên.
Đơn vị truyền tải sẽ là một đơn vị hoạt động phi lợi nhuận, cung cấp các dịch vụ
truyền tải và được hưởng phí. Chức năng của đơn vị truyền tải như sau:
- Ký các hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền tải, thực hiện việc đấu nối cho
các đơn vị phát điện và đơn vị phân phối. Đảm bảo việc tham gia lưới
truyền tải điện công bằng cho các đơn vị phát điện.
- Quản lý, vận hành thiết bị truyền tải đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy.
- Đầu tư phát triển lưới truyền tải phù hợp với quy hoạch điện lực.
c. Phân phối điện.
Cấp độ thị trường này các công ty phân phối chưa tham gia nên không có gì
thay đổi so với mô hình thị trường liên kết dọc.
d. Vận hành hệ thống và vận hành thị trường.
Đối với chức năng vận hành hệ thống điện thực hiện theo các điều khoản
theo luật qui định và không thay đổi nhiều. Các chức năng chính của vận hành
hệ thống điện bao gồm:
- Lập kế hoạch vận hành hệ thống điện ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Lập phương thức huy động nguồn và vận hành thời gian thực, thực hiện các
dịch vụ phụ trợ.
- Thực hiện các phối hợp sửa chữa, thí nghiệm nguồn, lưới.
13

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

- Thực hiện các thao tác và xử lí sự cố trên hệ thống điện.
Đối với chức năng vận hành thị trường, đơn vị điều hành giao dịch thị

trường sẽ hoạt động theo Quy định thị trường do Cơ quan điều tiết điện lực quy
định. Chức năng chính như sau:
- Điều hành và quản lý hoạt động mua bán điện giao ngay. Quản lý việc thực
hiện mua bán công suất, điện năng trong các hợp đồng có thời hạn và các
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ trong thị trường điện lực.
- Lập kế hoạch huy động công suất, điện năng của các nhà máy điện trên cơ
sở công suất, điện năng trong các hợp đồng có thời hạn, đăng ký mua bán
điện giao ngay của các đơn vị tham gia mua bán điện trên thị trường và các
ràng buộc kỹ thuật của hệ thống điện để giao cho đơn vị vận hành hệ thống
điện Quốc Gia và các đối tượng tham gia thị trường thực hiện.
- Xác định nhu cầu sử dụng các dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện, các
dịch vụ phụ trợ để ký hợp đồng với các Đơn vị truyền tải điện, phân phối
điện, các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
- Tính toán giá điện tức thời, lập hoá đơn thanh toán đối với lượng công suất,
điện năng mua bán giao ngay và các phí sử dụng dịch vụ phụ trợ.
e. Đơn vị mua duy nhất.
Trong thị trường phát điện cạnh tranh một người mua sẽ hình thành đơn vị
mua điện duy nhất với các chức năng chính như sau:
- Dự báo phụ tải trung và dài hạn để cân đối lượng nguồn cần bổ sung mới
phù hợp với quy hoạch.
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư phát triển các nguồn điện mới theo nguyên tắc
cạnh tranh theo quy hoạch nguồn chi phí tối thiểu dưới sự giám sát của cơ
quan điều tiết điện lực.
- Thương thảo, ký và quản lý các hợp đồng mua điện với các nhà đầu tư
nguồn điện, các hợp đồng song phương với các đơn vị phát điện, các hợp
đồng truyền tải với công ty truyền tải, các hợp đồng dịch vụ vận hành.

14

.



Luận văn thạc sỹ QTKD

- Cân đối các yêu cầu mua điện trong thời kỳ ngắn hạn chuyển cho đơn vị
điều hành giao dịch thị trường điện thực hiện tổ chức mua bán giao ngay.
f. Điều tiết điện lực.
Khi thực hiện cải tổ ngành điện theo hướng mở ra thị trường cạnh tranh cần
phải có Cơ quan điều tiết điện lực nhằm phân tách rõ chức năng hoạch định
chính sách và chức năng điều tiết. Điều tiết được định nghĩa là việc thiết lập,
giám sát và tổ chức thực hiện chính sách, bảo đảm hiệu lực thi hành các luật lệ
nhằm thúc đẩy hiệu quả và tối ưu trong vận hành thị trường. Để đảm bảo thành
công của việc đưa cạnh tranh vào ngành điện, cần thiết phải có một thể chế điều
tiết rõ ràng, minh bạch, có một cơ quan điều tiết độc lập được trao đầy đủ quyền
lực để thực hiện các chức năng của mình. Cơ quan điều tiết cần phải độc lập về
quyền lợi với các bên tham gia thị trường.
Cơ quan điều tiết có chức năng sau:
- Quản lý cấp phép hoạt động điện lực trong phạm vi toàn quốc. Sửa đổi, bổ
sung và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực khi đối tượng tham gia hoạt
động điện lực vi phạm các quy định về cấp phép.
- Xây dựng các quy định chi phối các hoạt động của thị trường điện và
hướng dẫn thực hiện.
- Giám sát và điều tiết quan hệ cung cầu.
- Xây dựng, giám sát và phê duyệt biểu giá điện.
- Giám sát thực hiện thi hành luật và các quy định, giải quyết tranh chấp, xử
phạt và cưỡng chế thi hành.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều tiết điện lực và phát triển thị
trường điện, liên kết lưới điện khu vực và thị trường điện khu vực.
- Tiếp nhận và quản lý các dự án có liên quan đến việc hoàn thiện cơ chế,
chính sách điều tiết điện lực.

- Tổ chức đào tạo cán bộ, chuyên gia điều hành thị trường, chuyên gia quy
hoạch hệ thống, tính toán giá điện.

15

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

I.1.2.4

Phân loại các nhóm người bán trong mô hình thị trường điện một
người mua.

a. Nhóm người bán được hình thành từ việc tái cơ cấu ngành điện.
CÁC NGUỒN CHIẾN
LƯỢC, TRUYỀN TẢI &
ĐIỀU ĐỘ VẬN HÀNH

KHỐI PHÁT ĐIỆN
(Hiện thuộc sở hữu Nhà nước
và tư nhân)

(Thuộc sở hữu Nhà nước)

Cạnh tranh trong CGM

Độc quyền Nhà nước


SMO
SMO

TNO
TNO

KHỐI BÁN BUÔN,
PHÂN PHỐI & BÁN LẺ
(Hiện thuộc sở hữu Nhà nước,
sẽ cổ phần hóa)

Cạnh tranh trong WCM

SB
SB

PCs
PCs

Gencos
Gencos &
& IPPs
IPPs
SMHP
SMHP ++ Nuclear
Nuclear

Hình I-4. Sơ đồ nguyên tắc tái cơ cấu của ngành điện
(Nguồn: Tổng hợp của Tác giả)
Với việc chuyển đổi từ mô hình độc hình quyền tự nhiên sang mô hình thị

trường điện một người mua thì tất yếu phải thực hiện tái cơ cấu ngành điện do
đây là một trong những điều kiện tiên quyết bắt buộc cho việc hình thành và phát
triển thị trường điện. Các nguyên tắc chính cho tái cơ cấu ngành điện được xác
định cụ thể như sau:
- Tách biệt về sở hữu các công ty phát điện (bên bán điện) với Công ty Mua
bán điện (bên mua điện) để xoá bỏ mâu thuẫn quyền lợi trong mua bán
điện, tránh tình trạng Công ty Mua bán điện dùng vị thế của mình để mang
lại lợi nhuận cao hơn cho các đơn vị phát điện cùng chung sở hữu và gây
thiệt hại cho các đơn vị phát điện độc lập khác.
- Tách biệt các khâu cung cấp dịch vụ độc quyền với các khâu sẽ hoạt động
cạnh tranh nhằm đảm bảo đối xử công bằng, minh bạch của đơn vị này với
mọi đối tượng khác khi tham gia thị trường. Các đơn vị cung cấp dịch vụ
độc quyền cần có vị trí hoàn toàn độc lập với các đơn vị sẽ tham gia hoạt
động cạnh tranh để tránh tình trạng các đơn vị này sẽ gây khó khăn cho các
16

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

đơn vị không chung sở hữu trong việc sử dụng các dịch vụ do các đơn vị
này cung cấp.
- Tái cấu trúc lại khâu phát điện thành các Đơn vị phát điện có quy mô và
năng lực cạnh tranh tương đương nhau để tạo nên cạnh tranh thực sự trong
khâu phát điện.
Như vậy việc tái cấu trúc để xây dựng thị trường điện cạnh tranh sẽ hình
thành nhóm người bán là các đơn vị phát điện nằm trong mô hình độc quyền liên
kết dọc trước đây mà vốn dĩ là các nhà máy điện có cùng một chủ sở hữu được
huy động vào lưới không theo cơ chế thị trường.

b. Nhóm người bán được hình thành từ các nguồn vốn đầu tư phi truyền
thống vào ngành điện.
Nhóm người bán là các BOT
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới: “Phương thức đầu tư BOT là hình
thức Nhà đầu tư tiến hành đầu tư xây dựng công trình, sau khi hoàn thành sẽ
tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời gian nhất định đảm bảo thu hồi
được vốn và có lợi nhuận hợp lý sau đó chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà
nước.”
BOT (Build - Operate - Transfer) là một phương thức đầu tư được áp dụng
riêng trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, theo phương thức này, nhà đầu tư sẽ tiến hành
xây dựng và sau đó khai thác kinh doanh công trình đó trong một thời gian hợp
lý tùy thuộc vào từng lĩnh vực đầu tư và từng dự án cụ thể. Tuy nhiên khoảng
thời gian này phải đủ để nhà đầu tư thu hồi được vốn và các khoản chi phí đã
trang trải đồng thời có một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý. Sau khoảng thời gian đó công
trình sẽ được chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước để tiếp tục vận hành,
kinh doanh.
Hợp đồng BOT là văn bản được ký kết đầu tiên của dự án BOT, là thỏa
thuận của cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà cho phép công ty BOT được
hưởng các quyền và ưu đãi như: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng các dịch vụ
và các công trình công cộng, các ưu đãi về thuế, các biện pháp hỗ trợ khác.
Ngoài ra hợp đồng BOT cũng có các điều khoản thương mại và tài chính thông
17

.


Luận văn thạc sỹ QTKD

thường khác. Hợp đồng BOT cũng là nền tảng quan trọng nhất cho việc đàm
phán và ký kết các hợp đồng sau đó. Các điều khoản trong hợp đồng BOT sẽ

được áp dụng cho tất cả các hợp đồng khác ký giữa công ty BOT và bên thứ ba.
Hợp đồng bao tiêu sản phẩm là một trong những hợp đồng quan trọng bậc
nhất của một dự án BOT, đặc biệt đối với các nhà đầu tư vì nó quyết định khả
năng tiêu thụ sản phẩm của công ty, cũng có nghĩa là quyết định khả năng tạo ra
doanh thu từ việc vận hành dự án. Hợp đồng này thường được ký kết giữa công
ty BOT và doanh nghiệp nhà nước được chỉ định bởi cơ quan có thẩm quyền đã
ký kết hợp đồng BOT. Theo hợp đồng này, doanh nghiệp nước chủ nhà cam kết
mua và công ty BOT cam kết bán lại sản phẩm sản xuất ra từ dự án theo các điều
khoản thỏa thuận trong hợp đồng.
Nhóm người bán là các IPP
Khác với các dự án đầu tư dạng BOT, việc đầu tư phát triển các dự án dạng
IPP (nhà máy điện độc lập) hoàn toàn do các chủ đầu tư chủ động trên cơ sở phù
hợp với Qui hoạch phát triển điện và được Chính phủ chấp thuận. Việc mua bán
điện giữa chủ đầu tư và bên mua điện được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng mua
bán điện được ký kết giữa hai bên mà không cam kết bao tiêu toàn bộ sản
lượng điện sản xuất từ nhà máy, điều này dẫn tới chủ đầu tư phải chấp nhận
cạnh tranh để bán điện cho bên mua.

I.2

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả khai thác nhà máy điện trong mô hình
thị trường điện một người mua

I.2.1

Các vấn đề về hiệu quả khai thác của doanh nghiệp

I.2.1.1

Hiệu quả sản xuất kinh doanh


a. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải làm ăn có hiệu quả. Có nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khái niệm mang tính tổng quan
nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh là nó phản ánh khả năng sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp.
18

.


×