Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước mê linh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………......... 01
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC ....................................................................... 06
1.1 CHI NSNN VÀ KIỂM SOÁT CHI NSNN......................................... 06
1.1.1 Khái niệm...................................................................................... 06
1.1.2 Đặc điểm và phân loại chi NSNN06............................................ 06
1.1.3 Sự cần thiết kiểm soát chi NSNN............................................... 07
1.1.4 u cầu đối với cơng tác kiểm sốt chi NSNN............................ 09
1.1.5 Nhiệm vụ kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước......................... 11
1.2 CHI ĐẦU TƢ XDCB VÀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XDCB.……... 15
1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của chi đầu tư XDCB……...…...……. 15
1.2.2 Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN……………………. 17
1.2.3 Phân loại chi đầu tư XDCB…………..………….…………….. 18
1.2.4 Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB…………………………. 20
1.2.5 Nguyên tắc quản lý.…………………………………………….. 20
1.2.6 Điều kiện cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB của NSNN... 24
1.3 KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN...…... 26
1.3.1 Hệ thống văn bản pháp lý……..……..……..…….......……....... 26
1.3.2 Sự cần thiết kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN……..…….. 27
1.3.3 Vai trị Kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN…….…………... 28
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN……............................................................................................. 31
1.3.5 Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB..…………………….... 34
1.3.6 Nội dung và trình tự kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.. 35
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƢ XDCB


TỪ NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC MÊ LINH - HÀ NỘI………............. 39
2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHO
BẠC NHÀ NƢỚC MÊ LINH - HÀ NỘI...……………...………….. 39
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của Huyện Mê Linh........................... 39
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển KBNN Mê Linh - Hà Nội.. 41


2.2 KHÁI QT TÌNH HÌNH KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ
NSNN TẠI KBNN MÊ LINH – HÀ NỘI……..……………………. 44
2.2.1 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB …………………. 44
2.2.2 Trách nhiệm kiểm soát chi, giải ngân vốn đầu tư XDCB...… 45
2.2.3 Điều kiện chi vốn đầu tư XDCB…….…………………………. 46
2.2.4 Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB..…………………..……. 47
2.2.5 Phương thức thanh tốn……………………….………………. 50
2.2.6 Quy trình kiểm sốt, thanh toán vốn đầu tư XDCB…………... 53
2.2.7 Kết quả đạt được qua cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại
KBNN Mê Linh - Hà Nội…………..……………………………….... 60
2.2.8 Một số tồn tại, hạn chế trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB……………..…………………………………………………... 63
2.2.9 Một số nguyên nhân……………………………………………. 70
Chƣơng 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI ĐẦU TƢ XDCB TẠI KBNN MÊ LINH - HÀ NỘI ………....................... 75
3.1 PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI NSNN CỦA KBNN…………………………….. 75
3.1.1 Phương hướng đổi mới kiểm soát chi đầu tư XDCB.................. 75
3.1.2 Mục tiêu........................................................................................ 75
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI ĐẦU TƢ XDCB TẠI KBNN MÊ LINH - HÀ NỘI......……… 77
3.2.1 Tăng cường mức độ chặt chẽ trong công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN................................................……………………… 77

3.2.2 Quản lý, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ kiểm soát chi đầu tư
XDCB.................................................................................................… 78
3.2.3 Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan, đơn vị có liên
quan…………………………………………………………………… 80
3.2.4 Đẩy mạnh cơng tác thuyết minh quyết toán vốn đầu tư XDCB. 81
3.2.5 Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra nội bộ KBNN............. 82
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN...................... 83
3.3.1 Đối với Kho bạc Nhà nước Trung ương..................................... 83
3.3.2 Đối với Bộ Tài chính.................................................................... 91
3.3.3 Đối với UBND các cấp, các Ngành có liên quan........................ 94
PHẦN KẾT LUẬN …………...……………………………………........ 102
Tài liệu tham khảo ………………………..……………………………. 104


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là Cơng trình nghiên cứu của riêng tôi..
Các số liệu, kết quả, nội dung nêu trong Luận văn là trung thực có trong các
báo cáo và các văn bản của Nhà nước chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Nhà trường.

Tác giả

Trần Mạnh Hà


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTKB


Đầu tư Kho bạc

HDND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KTKB

Kế toán Kho bạc

NSĐP

Ngân sách Địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc


UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng

Tình hình chi ngân sách Huyện Mê Linh - Hà Nội giai

2.1

đoạn năm 2010 - 2012.
Tình hình kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại KBNN Mê

2.2

Linh - Hà Nội giai đoạn năm 2010 - 2012


40

62

Tình hình từ chối thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua
cơng tác kiểm soát chi tại KBNN Mê Linh - Hà Nội

2.3

63

giai đoạn năm 2010 - 2012
Tóm tắt các lý do từ chối thanh toán sau kiểm soát chi.

2.4

.

63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang


Sơ đồ số 1

Qui trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB

59

Sơ đồ số 2

Qui trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB sửa đổi.

87


PHẦN MỞ ĐẦU

1/ Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư phát triển là một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và
giải quyết nhiều vấn đề xã hội vì trong hoạt động này trực tiếp làm tăng tài sản cố
định, tài sản lưu động, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực, đồng thời góp phần quan
trọng vào việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm nâng cao mức
sống dân cư và mặt bằng dân trí, bảo vệ mơi trường sinh thái và đưa các chương
trình phát triển kinh tế xã hội khác vào cuộc sống. Trong những năm qua thực hiện
chủ trương đưa nền kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường theo hướng mở cửa,
hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước đã không ngừng tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ
tầng và coi đó là điểm mấu chốt để thu hút vốn đầu tư.
Do nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư và phát triển như vậy nên
trong những năm qua chúng ta đã có nhiều chính sách và giải pháp khơi dậy nguồn
nội lực và tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để huy động vốn cho đầu tư phát
triển. Bằng việc cung cấp những dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng... mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc

không được đầu tư, đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để nhà
nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế xã hội, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Hàng
năm, NSNN đã dành ra một số lượng vốn khá lớn và không ngừng ra tăng theo mỗi
năm để chi cho đầu tư XDCB nhằm chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng
lãnh thổ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng như toàn nền kinh tế phát
triển. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được coi như vốn mồi để thu hút các nguồn lực
trong cũng như ngoài nước vào đầu tư phát triển, đóng vai trị mở đường cho phát
triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân.

1


Trong lĩnh vực đầu tư XDCB, xuất phát từ cơ sở lý thuyết, đặc điểm ngành
xây dựng và sản phẩm xây dựng địi hỏi phải có cơ chế quản lý đầu tư chặt chẽ. Vì
vậy, đi đơi với việc tăng vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cơ chế quản lý đầu tư xây
dựng ở nước ta cũng đã tích cực thay đổi và khơng ngừng hồn thiện nhằm đáp ứng
u cầu đổi mới, từng bước phù hợp với quốc tế trong quá trình hội nhập. Sự ra đời
của “Quy chế quản lý dự án đầu tư và xây dựng” đã khiến cho lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản ở nước ta có những bước tiến bộ rõ rệt, nhiều dự án đầu tư xây dựng đã
phát huy tốt hiệu quả, các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng đã lớn mạnh về
nhiều mặt, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng luôn được
chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với yêu cầu quản lý. Kết quả là năng lực của hầu hết
các ngành sản xuất dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội được nâng lên
rõ rệt.
Tuy nhiên, do đầu tư XDCB là một lĩnh vực phức tạp, chịu sự điều chỉnh
của nhiều văn bản quy phạm pháp luật, sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính chất
đơn chiếc, loại hình cơng trình có đặc điểm khác nhau và phải trải qua rất nhiều
khâu. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng ở nhiều nơi còn xảy ra tình

trạng thất thốt lãng phí vốn đầu tư dẫn đến kết quả đạt được chưa tương xứng với
lượng vốn ngân sách bỏ ra.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: năng lực dự tốn, thiết kế,
thực hiện, quản lý khai thác của giới chức có trách nhiệm cịn yếu kém, hoạt động
giám sát cịn bất cập, cơng tác kiểm tốn các dự án cịn chưa thực sự chính xác... và
một trong số đó là cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tuy đã
được bổ sung, sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Việc quản lý cấp phát, thanh tốn vốn cịn nhiều vướng mắc dẫn đến nhiều hiện
tượng tiêu cực, gây lãng phí, thất thốt vốn NSNN. Vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng
một cách tiết kiệm và hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư, góp phần nâng cao tiềm lực,
khả năng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó tăng cường kiểm sốt chi vốn
đầu tư có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư.

2


KBNN được Chính phủ, Bộ Tài chính giao thực hiện vai trị là cơ quan kiểm
sốt chi đầu tư XDCB. Thời gian qua, KBNN đã thực hiện tốt vai trò của mình, tiết
kiệm cho NSNN nhiều tỉ đồng từ việc phát hiện và loại bỏ những khoản chi không
đúng chế độ. Tuy nhiên, cơng tác kiểm tra kiểm sốt chi vốn đầu tư của KBNN vẫn
còn một số bất cập. Vấn đề này cần được quan tâm giải quyết để thực sự phát huy
hiệu quả của vốn đầu tư.
Do vậy tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp hồn thiện
cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Mê Linh Hà Nội.
2/ Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá và làm rõ thêm các vấn đề về đầu tư XDCB từ NSNN đối với
tăng trưởng kinh tế, nội dung vai trị của cơ chế kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ
NSNN.
Phân tích , đánh giá thực trạng cơng tác thanh tốn vốn đầu tư XDCB nói
chung và cụ thể tại KBNN Mê Linh - Hà Nội trong thời gian qua. Nêu những kết

quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của nó.
Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB từ NSNN tại KBNN Mê Linh - Hà Nội để có thể sử dụng hiệu quả nguồn
vốn này trong giai đoạn tới.
3/ Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN Mê Linh - Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu là tổ chức thực hiện kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Mê Linh - Hà Nội; trừ phần kiểm soát chi đầu tư
XDCB đối với nguồn vốn nước ngoài.
Thời gian nghiên cứu được tập trung trong giai đoạn 3 năm, từ năm 2010 đến
hết năm 2012.

3


4/ Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn xem xét một cách toàn diện về vốn đầu tư XDCB và cơ chế kiểm
soát chi đầu tư dựa trên các lý thuyết liên quan đến vai trò của vốn đầu tư XDCB và
các quy định về kiểm soát chi đầu tư XDCB như lý thuyết về đầu tư và tăng trưởng,
các văn bản pháp quy liên quan tới việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để đáp ứng các mục tiêu bao gồm:
Luận văn sử dụng số liệu nghiên cứu từ các báo cáo hàng năm của KBNN
Mê Linh - Hà Nội và phòng Tài chính kế hoạch Mê Linh giai đoạn năm 2010 đến
hết năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu định tính mơ tả q trình thay đổi chính sách, cơ
chế kiểm sốt chi đầu tư XDCB làm rõ bản chất của các sự kiện, những mặt tích
cực và hạn chế trong quy trình, cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB.
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu thống kê đánh giá xu hướng thay
đổi của các tác động cũng như kết quả thực hiện vốn đầu tư XDCB

5/ Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát những lý luận cơ bản về quản lý NSNN và kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN tại KBNN.
Khảo sát, phân tích thực trạng về hoạt động kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN Mê Linh - Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
đầu tư XDCB tại KBNN Mê Linh - Hà Nội.
6/ Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Góp phần bổ sung và hồn thiện lý luận về kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN.
Đánh giá sát thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN Mê Linh - Hà Nội. Đề xuất quan điểm và giải pháp hồn thiện cơ chế kiểm
sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN ở Việt Nam và Huyện Mê Linh - Hà

4


Nội, nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm trong quá trình quản lý, sử dụng kinh phí
của các cấp chính quyền và các đơn vị sử dụng NSNN.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị thuộc ngành Tài chính
và các đơn vị có sử dụng NSNN để có thêm kinh nghiệm trong q trình kiểm soát
và chuẩn chi các khoản chi NSNN, về đầu tư XDCB đảm bảo đúng nguyên tắc,
đúng chế độ quy định.
7/ Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương, như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về chi NSNN, chi đầu tư XDCB và kiểm soát chi đầu
tư XDCB từ NSNN qua hệ thống KBNN.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN Mê Linh - Hà Nội.

Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
tại KBNN Mê Linh - Hà Nội.

5


Chương I
TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1 CHI NSNN VÀ KIỂM SỐT CHI NSNN
1.1.1. Khái niệm
NSNN là tồn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN là một hệ thống thống nhất, bao
gồm NSTW và ngân sách các cấp chính quyền Địa phương ( gọi chung là NSĐP ).
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung
được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của
Nhà nước trong từng cơng việc cụ thể. Chi NSNN có quy mô rộng và mức độ rộng
lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các Địa phương và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng các quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Kiểm sốt chi NSNN là q trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn và định mức chỉ tiêu do Nhà nước qui định dựa trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại chi NSNN
Đặc điểm
Chi NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy Nhà nước và những nhiệm

vụ chính trị, kinh tế và xã hội. Quy mô tổ chức bộ máy Nhà nước, khối lượng, phạm
vi nhiệm vụ do Nhà nước đảm đương có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng dự toán chi
NSNN.

6


Các khoản chi NSNN thường được xem xét tính hiệu quả ở tầm vĩ mô, tức là
các khoản chi NSNN phải được xem xét một cách toàn diện và dựa vào mức độ
hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội mà Nhà nước đã đề ra trong từng thời kỳ.
Các khoản chi NSNN thường mang tính chất khơng bồi hoàn trực tiếp, đặc
điểm này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các
khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác
như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực
tiền tệ.
Phân loại chi ngân sách nhà nước
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Có nhiều tiêu thức để
phân loại các khoản chi NSNN, song tựu chung lại có thể sắp xếp theo những tiêu
thức phân loại chủ yếu sau:
Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN được chia
thành: chi tiêu dùng và chi đầu tư phát triển.
Theo tính chất các khoản chi thì chi NSNN được chia thành: chi cho y tế,
chi cho giáo dục, chi phúc lợi, chi quản lý Nhà nước, chi đầu tư kinh tế…
Theo yếu tố thì chi NSNN được chia thành: chi đầu tư, chi thường xuyên và
chi khác.
Theo chức năng của Nhà nước thì chi NSNN được chia thành: chi nghiệp vụ
và chi phát triển.
Theo tính chất pháp lý, thì chi NSNN được chia thành: các khoản chi theo

luật định, các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
1.1.3. Sự cần thiết kiểm sốt chi NSNN
Do u cầu của cơng cuộc đổi mới: đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói
chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, địi hỏi mọi khoản chi của NSNN

7


phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay, khi
khả năng NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng
tăng thì việc kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và của các ngành, các cấp. Thực hiện
tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hố nền tài chính quốc gia; đồng
thời, nó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của
các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cơng tác quản lý và điều
hành NSNN. Đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực tiếp từng
khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ đã được
Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi NSNN: cơ chế quản lý chi
NSNN tuy đã thường xuyên được sửa đổi và hoàn thiện, nhưng vẫn chỉ quy định
được những vấn đề chung nhất mang tích ngun tắc, dẫn đến khơng thể bao qt
hết tất cả các hiện tượng phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý kiểm soát chi
NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát triển không ngừng của các hoạt động kinh tế,
xã hội, các nghiệp vụ chi NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy,
cơ chế quản lý chi NSNN nhiều khi không theo kịp với biến động của hoạt động chi
NSNN. Tình trạng này đã tạo kẽ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN. Từ đó, một số
đơn vị, cá nhân đã tìm cách lợi dụng, khai thác những kẽ hở của cơ chế quản lý
nhằm tham ô, trục lợi, tư túi gây lãng phí tài sản và cơng quỹ của Nhà nước. Từ

thực tế trên, địi hỏi phải có các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thực hiện việc
kiểm tra, giám sát q trình sử dụng kinh phí NSNN của các cơ quan, đơn vị nhằm
ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp
trong cơ chế quản lý để từ đó kiến nghị với các ngành, các cấp sửa đổi, bổ sung kịp
thời để các cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng được hoàn thiện, phù
hợp và chặt chẽ hơn.

8


Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: các đơn vị thụ hưởng
kinh phí NSNN thường có tư tưởng tìm mọi cách để sử dụng hết số kinh phí đã
được cấp. Các đơn vị thường lập hồ sơ, chứng từ thanh tốn sai chế độ, chính sách ;
thiếu hồ sơ, chứng từ có liên quan,… Vì vậy, cần thiết phải cơ quan chức năng có
thẩm quyền (độc lập khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, trách nhiệm pháp lý) để
thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản chi của cơ quan, đơn vị có trong dự
tốn hay khơng; có đúng mục đích, đối tượng đã được duyệt khơng; có đúng chế độ,
định mức, tiêu chuẩn chi tiêu khơng; có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh tốn khơng,…
Qua đó, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí
có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí NSNN của các đơn vị, đảm bảo mọi
khoản chi của NSNN được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN: các khoản chi của NSNN thường
mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp như các đơn vị được NSNN cấp phát kinh
phí sẽ khơng phải hồn trả lại trực tiếp cho Nhà nước về số kinh phí đã sử dụng; cái
mà họ phải “hoàn trả” cho Nhà nước chính là “kết quả cơng việc” đã được Nhà
nước giao. Tuy nhiên, việc dùng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá kết quả của các
khoản chi NSNN trong một số trường hợp sẽ gặp khó khăn và khơng tồn diện. Do
vậy, cần thiết phải có một cơ quan Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà
nước là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao.

Do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới: theo
kinh nghiệm của các nước trên thế giới và khuyến nghị của Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), thì việc kiểm tra, kiểm soát và thực hiện chi trả trực tiếp các khoản chi
NSNN từ KBNN đến từng đối tượng sử dụng là rất cần thiết, để đảm bảo yêu cầu,
kỷ cương quản lý tài chính Nhà nước và sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, có
hiệu quả.
1.1.4. u cầu đối với cơng tác kiểm sốt chi NSNN
Cơng tác kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:

9


Chính sách và cơ chế kiểm sốt chi NSNN phải làm cho hoạt động của
NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế,
tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá
trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế và chính sách kiểm sốt chi NSNN phải quy
định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng: cơ quan tài chính thực hiện
cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự tốn ngân sách năm đã được giao; về phương
thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được thanh toán, chi trả
trực tiếp qua KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự toán được duyệt,
được thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi và phù hợp với chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước.
Công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm
từ khâu lập dự tốn, phân bổ dự toán đến cấp phát, thanh toán, hạch tốn và quyết
tốn NSNN, có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân
sách.Vì vậy, kiểm soát chi NSNN phải được tiến hành hết sức thận trọng, được thực
hiện dần từng bước; sau mỗi bước có tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến
quy trình kiểm sốt chi cho phù hợp tình hình thực tế. Có như vậy mới đảm bảo
tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác, cũng khơng khắt khe, máy móc,
gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.

Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các
đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hố thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng
cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân
sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, trong q trình
thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự tốn, cấp phát ngân sách, thực hiện chi đến
khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để tránh những trùng lặp, chồng chéo
trong quá trình thực hiện. Mặt khác, đảm bảo sự công khai, minh bạch và kiểm tra,
giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong q trình kiểm sốt chi
NSNN.
Kiểm sốt chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất
với việc quản lý NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán NSNN. Đồng thời,

10


phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như
chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách tiết kiệm, chính sách ổn định phát triển
kinh tế - xã hội,...
1.1.5. Nhiệm vụ kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước
* Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc
Hệ thống KBNN được thành lập và đi vào hoạt động từ 01/04/1990 theo
Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là
Thủ tướng Chính phủ). Qua quá trình hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã
khơng ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trị trong nền kinh
tế, trong hệ thống Tài chính Quốc gia. Để phù hợp với các nhiệm vụ của KBNN
trong từng giai đoạn, Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 25/CP ngày
05/04/95, Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999 của Chính phủ, Quyết
định số 235/2003/QĐ- TTg ngày 13/11/2003 và nay là quyết định số 108/2009/QĐ
–TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ để quy định bổ sung chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.

Theo Quyết định số 108/2009/QĐ–TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ thì: “KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ ngân sách Nhà
nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý;
quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện viêc huy động vốn cho NSNN
và cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của Pháp luật”.
Với chức năng trên, theo Quyết định số 108/2009/QĐ–TTg ngày 26/8/2009
của Thủ tướng Chính phủ, thì hệ thống KBNN có một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác được giao
theo quy định của pháp luật.
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN; tổ chức thực
hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại

11


hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các cấp ngân sách theo quy
định của Luật NSNN và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
+ Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN và các nguồn vốn
khác được giao theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN, định kỳ cơng bố tỷ giá hạch
tốn phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi NSNN bằng ngoại tệ;
+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính Nhà nước và
các quỹ khác do KBNN quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký
cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
+ Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.
Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại KBNN để nộp NSNN hoặc

áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp
luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được
giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa
phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho
cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan Nhà nước liên quan theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Tổ chức thực hiện cơng tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ KBNN tập trung, thống nhất trong
toàn hệ thống:
+ Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN.

12


+ Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng Nhà nước và
các ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của
KBNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Được sử dụng ngân quỹ KBNN để tạm ứng cho NSNN theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại
theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ KBNN.
Tổ chức huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển thông qua việc phát
hành trái phiếu Chính phủ.
Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho
bạc.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền

hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi
vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý Nhà nước của KBNN; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước:
+ Xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với thơng lệ
quốc tế và thực tiễn của Việt Nam.
+ Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
hóa cơ sở vật chất của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo
phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
* Vai trò của Kho bạc Nhà nƣớc đối với cơng tác kiểm sốt chi NSNN
Quản lý cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN là trách nhiệm của các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng
NSNN, từ khâu lập dự toán, phân bổ, cấp phát, thanh toán đến quyết toán chi tiêu

13


NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ vai trị đặc biệt quan trọng. Tại điều 56 Luật
NSNN (sửa đổi) đã quy định: “Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu
nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi KBNN, KBNN
kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực
hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định”; đồng thời, tại điểm 1, điều 55
Nghị định 60/2003/NĐ-CP cũng quy định “Các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ
chức được ngân sách hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong q trình thanh tốn, sử
dụng kinh phí”.
Như vậy, KBNN là “trạm canh gác kiểm sốt cuối cùng” được Nhà nước
giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.

Thực hiện nhiệm vụ trên, KBNN chủ động bố trí vốn cho từng đơn vị KBNN
trực thuộc để chi trả đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các cơ quan, đơn vị trên cơ
sở dự toán NSNN được duyệt và yêu cầu rút dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách.
Bên cạnh đó, KBNN cịn thường xun cải tiến quy trình cấp phát, thanh tốn như
mở rộng hình thức thanh toán điện tử trong nội bộ hệ thống, cải tiến chế độ kế toán,
đưa ứng dụng tin học vào các quy trình nghiệp vụ,... Từng bước thực hiện cấp phát,
chi trả trực tiếp cho người được hưởng hoặc người cung cấp hàng hố, dịch vụ theo
tính chất của từng khoản chi NSNN.
Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN
theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục NSNN; đồng thời, cung
cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết, phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều
hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp. Ngồi ra, KBNN cịn phối hợp
chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm
bảo thu, chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được thuận lợi.
Khi nhận được lệnh trả tiền của cơ quan tài chính hay đơn vị thụ hưởng kinh
phí do ngân sách cấp, thì nhiệm vụ của KBNN là trả tiền cho người được hưởng.
Tuy nhiên, nhiệm vụ của KBNN khơng chỉ có xuất, nhập cơng quỹ, mà cịn có
nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN. Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách nhiệm về tính

14


hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Do đó, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh
phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, đảm bảo đúng mục đích, đúng chế
độ, định mức chi tiêu của Nhà nước. Sự kiểm tra đó được KBNN tiến hành thông
qua việc xem xét các các hồ sơ, tài liệu chi trên các phương diện như dự toán ngân
sách được duyệt; thẩm quyền chuẩn chi; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà
nước,... Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy đơn vị, tổ chức kinh tế hay cơ
quan Nhà nước sử dụng kinh phí ngân sách cấp khơng đúng mục đích, khơng có
hiệu quả hoặc khơng đúng chế độ của Nhà nước, thì KBNN sẽ từ chối cấp phát,

thanh tốn. Như vậy, trong q trình cấp phát, thanh tốn, KBNN khơng thụ động
thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, đơn vị thụ hưởng ngân sách một cách
đơn thuần, mà hoạt động tương đối độc lập và có sự tác động trở lại đối với các cơ
quan, đơn vị đó. Thơng qua đó, KBNN đảm bảo cho q trình quản lý, sử dụng
cơng quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa, xây dựng,...
Vì vậy, khơng những hạn chế được tình trạng lãng phí, thất thốt, tiêu cực, mà cịn
đảm bảo cho việc sử dụng NSNN đúng mục đích, hợp pháp, tiết kiệm và có hiệu
quả. Đồng thời, góp phần kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh tốn,
đảm bảo sự ổn định lưu thơng tiền tệ.
Thơng qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN cịn
tiến hành tổng hợp, phân tích, ðánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng
địa bàn, từng cấp ngân sách và từng loại chi chủ yếu. Rút ra những kết quả đã đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan
nghiên cứu và hồn thiện cơ chế thanh tốn, chi trả và kiểm soát NSNN qua KBNN.
1.2. CHI ĐẦU TƢ XDCB VÀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XDCB
1.2.1. Khái niệm và đặc tr-ng của chi đầu tư XDCB
Chi đầu tư XDCB của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần
vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản suất tài sản cố định nhằm từng bước tăng
cường, hồn thiện và hiện đại hố cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục
vụ của nền kinh tế quốc dân

15


Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
nguồn vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Hàng năm NSNN dành một khối lượng
vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch được duyệt
của Nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lí chi đầu tư XDCB bắt nguồn từ
những đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB. Đó là:
Sản phẩm đầu tư XDCB là các cơng trình xây dựng gắn liền với đất xây

dựng cơng trình , nơi đầu tư xây dựng cơng trình cũng chính là nơi đưa cơng trình
vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chính vì vậy , quản lý đầu tư xây dựng các cơng trình phải dựa vào dự tốn chi phí
đầu tư xây dựng cơng trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư
xây dựng công trình.
Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục cơng trình có một
thiết kế và dự tốn riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa
chất... của nơi đầu tư xây dựng cơng trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy
mơ và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp cơng nghệ thi cơng.... và
dự tốn chi phí đầu tư của từng hạng mục cơng trình, cơng trình. Vì vậy việc, quản
lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục cơng trình, cơng trình xây
dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Sản phẩm đầu tư XDCB là các cơng trình xây dựng thường có vốn đầu tư
lớn , được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB
phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền
vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất thốt vốn đầu tư, bảo đảm cho
q trình đầu tư xây dựng các cơng trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch
và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân , các khu
vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình cơng trình và mỗi loại
hình cơng trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn đầu
tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình cơng trình nhằm đảm bảo
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

16


Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi cơng xây dựng cơng trình thường
xun phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các cơng trình...

nhằm giảm bớt những lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong q trình đầu tư
xây dựng các cơng trình.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức
tạp của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động
của vốn đầu tư XDCB địi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù
hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB
của NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý cấp phát
vốn tiền dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và
được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB.
1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN
Chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi rất lớn thường chiếm khoảng
30% tổng chi NSNN. Hơn nữa khoản chi này thường bao quát hầu hết các ngành,
lĩnh vực kinh tế - xã hội với những khác biệt lớn. Điều đó cho thấy tính chất phức
tạp của kiểm sốt chi NSNN cho đầu tư XDCB.
Chi đầu tư XDCB bao quát nhiều dự án, cơng trình. Hàng năm cả nước có
khoảng 20.000 dự án, cơng trình, trong đó có khoảng 4.000 dự án, cơng trình do
Ngân sách Trung ương cấp vốn.
Nguồn vốn chi cho đầu tư XDCB rất đa dạng bao gồm vốn trong nước, vốn
ngồi nước. Trong đó lại được chia ra vốn XDCB tập trung, vốn đầu tư chương
trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư,…Nguồn vốn NSNN được chia
thành vốn cấp phát khơng hồn lại, vốn ngân sách cho vay ưu đãi…
Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa tầng, có
liên quan đến tồn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp Nhà nước như Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ Nhà
nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy phạm

17


quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật xây dựng thuộc

lĩnh vực quản lí để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản lí
chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế - kĩ thuật,
đơn giá theo từng chuyên ngành.Các Bộ, ngành khác thuộc Trung ương và Địa
phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được Nhà nước giao mà thực hiện việc
quản lí đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lí.
1.2.3. Phân loại chi đầu tư XDCB
Tuỳ theo yêu cầu quản lí trong từng thời kỳ, nội dung chi đầu tư XDCB có
thể được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Cụ thể là:
1.2.3.1. Theo tính chất cơng trình, chi đầu tư XDCB bao gồm
Chi xây dựng mới: là các khoản chi để xây dựng mới những cơng trình chưa
có trong nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình thành tài sản cố
định mới của nền kinh tế, làm tăng số lượng, chất lượng tài sản cố định, tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế. Đầu tư xây dựng mới là việc đầu tư theo chiều rộng,
cho phép ứng dụng kĩ thuật tiên tiến và thay đổi sự phân bố sản xuất. Xây dựng mới
đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian xây dựng dài, thời gian thu hồi vốn chậm.
Chi cải tạo, mở rộng, trang bị lại kĩ thuật: Bao gồm các khoản chi để mở
rộng, cải tạo lại những năng lực và tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm cơng
suất, năng lực và hiện đại hố tài sản cố định. Cải tạo, trang bị lại kĩ thuật là yếu tố
để phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Chi khôi phục tài sản cố định: Là các khoản chi để xây dựng lại toàn bộ hay
từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhưng bị tổn thất do
những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
1.2.3.2. Theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm
Chi xây lắp: Là các khoản chi cho việc xây dựng, lắp đặt các kết cấu kiến
trúc, máy móc, trang thiết bị, dây truyền công nghệ bao gồm cả những chi phí lắp
đặt gắn với cơng trình xây dựng ( hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thoát nước…)
và chi phí chạy thử có tải và khơng tải máy móc thiết bị hợp thành.

18



Chi mua sắm máy móc thiết bị: là những khoản chi hợp thành giá trị của
máy móc thiết bị đầu tư mua sắm nó, bao gồm: chi phí giao dịch hợp lí, giá trị máy
móc ghi trên hố đơn, chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo quản, gia công, tinh
chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết bị được lắp đặt hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng. Chi mua sắm thiết bị có vai trò quan trọng trong việc tăng năng lực
sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện hiện nay, khoản chi này chiếm tỉ
trọng ngày càng tăng trong tổng chi đầu tư XDCB.
Chi XDCB khác: là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá trình
xây dựng, lắp đặt và đưa cơng trình vào sản xuất, sử dụng. Bao gồm: chi phí chuẩn
bị đầu tư, chi phí khảo sát thiết kế, lập dự tốn cơng trình, chi phí cho ban quản lí
cơng trình, chi phí cho chun gia hướng dẫn thi cơng, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc,
chi phí đền bù hoa màu đất đai, di chuyển nhà cửa, chi phí khánh thành, nghiệm thu
cơng trình…
1.2.3.3. Theo trình tự XDCB, chi đầu tư XDCB bao gồm
Chi chuẩn bị đầu tư: là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tư dự án, xác định qui mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra thăm dị
thị trường trong và ngồi nước để tìm nguồn cung cấp vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ
sản phẩm. Xem xét lựa chọn hình thức đầu tư, tiền hành điều tra khảo sát, chọn địa
điểm xây dựng… để lập và thẩm định dự án đầu tư.
Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư: Là những khoản chi cho khảo sát thiết kế,
lập, thẩm định tổng dự toán, dự tốn cơng trình, chi cho giải phóng mặt bằng, chuẩn
bị xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng như các cơng trình cấp nước, đường đi, bãi
chứa, lán trại,… Chi đào tạo công nhân vận hành, chi cho ban quản lí cơng trình…
Chi thực hiện đầu tư: Bao gồm tất cả các khoản chi hợp thành giá trị cơng
trình được nghiệm thu, bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: Chi xây dựng
cơng trình, chi mua sắm, gia cơng, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra
báo cáo quyết tốn vốn đầu tư hồn thành, và một số khoản chi khác phục vụ cho
quá trình thực hiện đầu tư.


19


×