Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu – chi quỹ bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.88 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LÝ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ THU - CHI QUỸ BHXH TẠI BHXH HUYỆN
XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG MẠNH CƯỜNG

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “Một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thu - chi quỹ BHXH tại BHXH huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định” tác giả viết dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Mạnh
Cường. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn của quản
lý thu chi quỹ BHXH, thực trạng công tác quản lý thu chi quỹ BHXH trên địa bàn
huyện Xuân Trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu chi quỹ BHXH trên địa bàn huyện Xuân Trường trong thời gian tới.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận
chung về BHXH và sử dụng những thông tin số liệu từ các tạp chí, sách, mạng
Internet … theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan khơng có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào


hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của
mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Lý

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU
– CHI QUỸ BHXH....................................................................................................4
1.1Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội ....................................................................4
1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội ...................................................................4
1.1.2 Chức năng của Bảo hiểm xã hội .................................................................5
1.1.3 Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội ...................................................................6
1.1.4 Đối tượng của Bảo hiểm xã hội ..................................................................7
1.1.5 Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội ........................................................8
1.2 Quỹ Bảo hiểm xã hội .......................................................................................9
1.2.1 Khái niệm....................................................................................................9
1.2.2 Nguồn hình thành và mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội .................10
1.2.3 Đặc điểm quỹ Bảo hiểm xã hội.................................................................11
1.3 Quản lý thu – chi quỹ Bảo hiểm xã hội .......................................................12
1.3.1 Quản lý thu quỹ Bảo hiểm xã hội .............................................................12

1.3.2 Quản lý chi quỹ Bảo hiểm xã hội .............................................................24
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu chi quỹ Bảo hiểm xã hội...33
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài...............................................................................33
1.4.2 Các nhân tố bên trong ...............................................................................35
Kết luận chương 1 ...................................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU – CHI QUỸ
BHXH TẠI BHXH HUYỆN XUÂN TRƯỜNG – NAM ĐỊNH ..........................37
2.1 Vài nét về BHXH Huyện Xuân Trường ......................................................37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Huyện Xuân Trường.......37

ii


2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện Xuân
Trường ...............................................................................................................38
2.1.3 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH huyện Xuân Trường. 40
2.1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của BHXH huyện Xuân Trường. .......................41
2.1.5 Tình hình thực hiện BHXH tại cơ quan BHXH huyện Xuân Trường ......42
2.2. Những thuận lợi và khó khăn ......................................................................53
2.2.1. Những thuận lợi. ......................................................................................53
2.2.2 Những khó khăn vướng mắc.....................................................................54
2.3 Thực trạng quản lý thu quỹ BHXH tại BHXH Huyện Xuân Trường. ....55
2.3.1. Tình hình quản lý đối tượng tham gia BHXH .........................................55
2.3.2 Tình hình quản lý quỹ tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH.....60
2.3.3. Tình hình quản lý mức đóng và phương thức đóng ................................62
2.3.4 Quy trình tổ chức thu ................................................................................65
2.3.5 Kết quả thu................................................................................................66
2.3.6. Tình hình nợ đọng....................................................................................69
2.3.7. Một số đánh giá chung về cơng tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện
Xuân Trường trong thời gian qua. .....................................................................71

2.4 Thực trạng quản lý chi quỹ BHXH tại BHXH Huyện Xuân Trường. .....74
2.4.1 Tình hình thực hiện chi trả........................................................................75
2.4.2 Tình hình chi trả các chế độ ......................................................................77
2.4.3 Một số đánh giá chung về công tác quản lý chi quỹ BHXH tại BHXH
huyện Xuân Trường trong thời gian qua. ..........................................................81
Kết luận chương 2 ...................................................................................................83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU – CHI
QUỸ BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN TRƯỜNG ................................84
3.1. Định hướng hoạt động nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu – chi quỹ
BHXH ...................................................................................................................84
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu – chi quỹ
BHXH ...................................................................................................................85

iii


3.2.1 Phối hợp với các cơ quan để thực hiện tốt công tác thu – chi BHXH ......85
3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ................................................ 87
3.2.3 Sử dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin vào các hoạt động quản lý thu,
chi bảo hiểm xã hội ............................................................................................88
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHXH ........................................... 88
3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ .............................................................89
3.2.6 Mở rộng phạm vi và đối tượng tham gia BHXH ......................................90
3.3 Một số kiến nghị.............................................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
DANH MỤC THAM KHẢO ..................................................................................97

iv



DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

ASXH

An sinh xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

SDLĐ

Sử dụng lao động

SXKD


Sản xuất kinh doanh

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

HCSN

Hành chính sự nghiệp

NCL

Ngồi cơng lập

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy của BHXH huyện Xuân Trường..........................................39
Bảng 2.1: Tình hình tham gia BHXH tại BHXH huyện Xuân Trường giai đoạn 2011
– 2013 ........................................................................................................................44
Bảng 2.2: Tình hình thu, nộp BHXH của BHXH huyện Xuân Trường giai đoạn
2011 – 2013 ..............................................................................................................45
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi trả chế độ ốm đau, thai sản tại BHXH huyện Xuân
Trường giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................................47
Bảng 2.4: Tình hình chi trả chế độ TNLĐ – BNN tại BHXH huyện Xuân Trường
giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................................................48
Bảng 2.5: Tình hình chi trả chế độ hưu trí tại BHXH huyện Xuân Trường .............49
giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................................................49
Bảng 2.6: Tình hình chi trả chế độ tử tuất tại BHXH huyện Xuân Trường giai đoạn
2011-2013 .................................................................................................................50
Bảng 2.7.Tình hình tham gia BHXH của các đơn vị SDLĐ tại BHXH huyện Xuân
Trường giai đoạn (2009-2013) ..................................................................................55
Bảng 2.8. Tình hình tham gia BHXH của NLĐ theo khối đơn vị tại BHXH huyện
Xuân Trường giai đoạn (2009-2013) ........................................................................58
Bảng 2.9. Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của các khối đơn vị tại BHXH
huyện Xuân Trường giai đoạn (2009-2013) .............................................................61
Bảng 2.10. Tiền lương bình quân năm làm căn cứ thu BHXH của 1 lao động tại
huyện Xuân Trường giai đoạn 2009-2013 ................................................................63
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH tại BHXH huyện Xuân Trường
giai đoạn (2009-2013) ...............................................................................................66
Bảng 2.12. Kết quả thu BHXH theo các khối đơn vị tại BHXH huyện ...................67
Xuân Trường giai đoạn (2009-2013) ........................................................................67

Bảng 2.13. Tình hình nợ đọng BHXH ở BHXH huyện Xuân Trường .....................70
giai đoạn (2009-2013). ..............................................................................................70

vi


Bảng 2.14: Tình hình chi trả theo các nguồn ở BHXH Huyện Xuân Trường ..........76
giai đoạn 2009 – 2013 ...............................................................................................76
Bảng 2.15: Tình hình chi trả các chế độ ở BHXH Huyện Xuân Trường giai đoạn
2009 - 2013 ...............................................................................................................79
Bảng 2.16: Quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH Huyện Xuân Trường .............80
giai đoạn 2009 - 2013 ................................................................................................80

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được coi là một trong những chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước ta đối với người lao động, mang trong nó bản chất nhân văn sâu
sắc, vì cuộc sống an lành hạnh phúc của con người. Ra đời và phát triển cùng với
nền kinh tế thị trường, BHXH đã xuất hiện hàng trăm năm nay và có mặt ở hầu hết
các nước trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH được quyết định bởi mức độ
phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hồn thiện của
BHXH càng cao. Đồng thời hoạt động BHXH kém hiệu quả cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng phân phối lại thu
nhập theo nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” góp phần ổn định và thúc đẩy sự tiến bộ
của toàn bộ xã hội, cải thiện quan hệ sản xuất, đảm bảo ngày càng có nhiều việc
làm, phục vụ tốt cho con người về các dịch vụ như y tế, văn hố, giáo dục… như
vậy chính sách BHXH là một trong những chính sách quan trọng khơng thể thiếu

được ở mỗi quốc gia nhằm bình ổn đời sống kinh tế xã hội góp phần làm vững chắc
thể chế chính trị.
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của BHXH đối với sự phát triển của
một quốc gia. BHXH Việt Nam đã được thành lập vào năm 1962 nhằm đáp ứng
được nhu cầu của những người lao động. Ban đầu BHXH Việt Nam mới chỉ thu hút
được một bộ phận nhỏ người lao động tham gia. Nhưng với việc ban hành Nghị
định 12/CP và nghị định 19/CP của chính phủ năm 1995 hệ thống BHXH Việt Nam
đã có nhiều bước chuyển biến mới.
BHXH huyện Xuân Trường là một trong những bộ phận của hệ thống BHXH
Việt Nam. Qua gần 20 năm thực hiện BHXH theo cơ chế mới. BHXH huyện Xuân
Trường đã đạt được những thành tựu to lớn như: số thu và lực lượng lao động tham
gia tăng đều hàng năm nguồn chi trả được quản lý chặt chẽ, chi đúng, chi đủ, kịp
thời, chính xác tạo niềm tin cho người lao động tham gia BHXH trên địa bàn huyện
Xuân Trường. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động BHXH huyện Xuân Trường
cũng gặp phải những khó khăn hạn chế do đó đề tài “Một số giải pháp hồn thiện

1


công tác quản lý thu – chi quỹ BHXH tại BHXH Huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định” nghiên cứu lý luận và thực tiễn của hoạt động BHXH trên địa bàn huyện
Xn Trường nhằm tìm ra những thuận lợi khó khăn, những mặt được và những
mặt còn hạn chế để từ đó thấy được những mâu thuẫn và những bất cập cần tháo gỡ,
đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý thu
chi BHXH trên địa bàn huyện Xuân Trường, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế xã hội ở huyện Xuân Trường cũng như trên toàn quốc.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
* Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở vận dụng lý luận, xem xét thực tiễn và kinh
nghiệm thực hiện quản lý thu chi quỹ BHXH, luận văn phân tích thực trạng công
tác quản lý thu chi BHXH từ 2009 đến 2013 tại BHXH huyện Xuân Trường; từ đó

đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu chi quỹ BHXH, đảm
bảo phát triển sự nghiệp BHXH một cách bền vững.
* Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu chi quỹ BHXH.
Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý thu chi quỹ BHXH, chỉ ra những kết
quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót và những vấn đề đang đặt ra hiện nay trong
quản lý thu chi quỹ BHXH tại BHXH huyện Xuân Trường.
Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi quỹ BHXH tại
huyện Xuân Trường.
Kiến nghị với Chính phủ, UBND tỉnh và BHXH Việt Nam bổ sung, sửa đổi
chính sách liên quan đến quản lý thu chi quỹ BHXH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các lý luận và thực tiễn hoàn thiện
quản lý thu chi quỹ BHXH.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: nghiên cứu tại BHXH huyện Xuân Trường.
Về mặt thời gian: Công tác quản lý thu chi quỹ BHXH từ năm 2009 đến 2013
và đề xuất giải pháp .

2


4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp thu thập số liệu qua các tài liệu của BHXH huyện Xuân
Trường, của ngành và trên các phương tiện thông tin…
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: phân tích thống kê, phương pháp so
sánh đối chiếu - tổng hợp số liệu báo cáo về quản lý thu chi quỹ BHXH tại Bảo
hiểm xã hội huyện Xuân Trường từ năm 2009-2013
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết

tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành
03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH và quản lý thu – chi quỹ BHXH
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu – chi quỹ BHXH tại BHXH Huyện
Xuân Trường
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu chi quỹ BHXH trên địa
bàn Huyện Xuân Trường.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU
– CHI QUỸ BHXH
1.1 Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá
sớm và ngày nay đã được phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới, đây là một loại
hình bảo hiểm đặc biệt, nó ít mang tính chất kinh doanh thương mại mà chủ yếu là
tính nhân đạo và nhân văn cao cả.
Trong q trình hình thành chính sách BHXH, chúng ta nhận thấy, lúc khởi
đầu, BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, tự phát, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, dần
dần do nhu cầu thực tiễn, các quy định, chính sách BHXH lần lượt ra đời ở các quốc
gia khác nhau. Việc ra đời các luật BHXH, một mặt nhằm bảo vệ quyền lợi của
người lao động, nhưng mặt khác, nó cũng mang lại lợi ích cho giới chủ. Chính lợi
ích hai mặt này đã góp phần khơng nhỏ để chính sách BHXH nhanh chóng được
thực hiện ở các quốc gia. Cho đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có
một khái niệm thống nhất về BHXH. Ở nước ta, căn cứ vào tính chất, mục đích của
BHXH đã định nghĩa:
“Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên
cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có
sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn cho người lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội.”
“Trích nguồn: />Qua khái niệm về BHXH, ta thấy nổi lên hai điểm:
- BHXH được thực hiện theo quy định của pháp luật, nếu trước kia BHXH
được hình thành một cách tự phát, thì sau này sự tự phát đó đã được thay thế bằng
những chính sách, những quy định cụ thể của mỗi nước, những chính sách, những

4


quy định này là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội và chính trị của mỗi nước ở
từng thời kỳ.
- Nguồn tài chính để thực hiện BHXH là sự đóng góp bắt buộc của người
được bảo hiểm, người sử dụng lao động và sự bảo trợ của Nhà nước. Các nguồn
hình thành này là hết sức quan trọng, nếu sự đóng góp bắt buộc của người lao động
và chủ sử dụng lao động tạo nên quỹ BHXH thì sự bảo trợ của Nhà nước trong các
trường hợp tỷ lệ lạm phát lên cao, sức mua của đồng tiền bị giảm sút cũng không
kém phần quan trọng để bảo toàn quỹ.
1.1.2 Chức năng của Bảo hiểm xã hội
Là một chính sách xã hội quan trọng, BHXH có những chức năng sau:
- Thứ nhất là đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động tham gia Bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng
lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy
ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi
hết tuổi lao động theo các điều kiện của Bảo hiểm xã hội. Còn mất việc làm và mất
khả năng lao động làm giảm hoạc mất thu nhập, người lao động cũng xẽ được
hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội với mức hưởng phụ thuộc vào các mức hưởng phải
đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của Bảo hiểm xã hội, nó quyết định

nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của Bảo hiểm xã hội.
- Thứ hai là Bảo hiểm xã hội tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập
giữa những người tham gia Bảo hiểm xã hội. Tham gia Bảo hiểm xã hội khơng chỉ
có người lao động mà cả người sử dụng lao động, những người này bắt buộc phải
đóng góp vào quỹ Bảo hiểm xã hội là để bảo hiểm nhưng không phải bảo hiểm trực
tiếp cho mình mà là cho người lao động. Những người lao động có đóng góp vào
quỹ Bảo hiểm xã hội mới có quyền hưởng trợ cấp nhưng do cịn khoẻ mạnh, có việc
làm và có thu nhập bình thường nên cũng không được hưởng trợ cáp Bảo hiểm xã
hội. Chỉ những người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập trong những trường hợp
xác định và có đủ điêu kiện cần thiết mới được hưởng trợ cấp từ quỹ Bảo hiểm xã
hội. Như vậy, theo quy luật số đơng bù số ít, Bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối

5


lại thu nhập cả theo chiều dọc và theo chiều ngang… Thực hiện chức năng này có
nghĩa là Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
- Thứ ba là Bảo hiểm xã hội góp phần động viên, khích lệ người lao động
hăng hái sản xuất, nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã
hội. Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng
lao động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc
khi về già đã có Bảo hiểm xã hội trợ cấp, thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế,
cuộc sống của họ và gia đình họ ln được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa.
- Thứ tư là Bảo hiểm xã hội phát huy tiềm năng và làm gắn bó lợi ích giữa
người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội. Bảo
hiểm xã hội dựa trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động
và nhà nứơc cho cơ quan Bảo hiểm xã hội, để tồn tích thành quỹ tập trung, quỹ này
lại huy động phần nhà rỗi tương đối vào hoạt động sinh lời làm tăng thêm nguồn
thu. Do đó, Bảo hiểm xã hội có thể thay thế bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi họ gặp phải những rủi ro, khó khăn theo những chế độ xác định, góp

phần bảo đảm ổn định, an tồn đời sống cho người lao động và gia đình họ.
1.1.3 Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
- BHXH mang tính chất xã hội, phi lợi nhuận, ko vì mục đích kinh doanh thu lợi
nhuận mà vì mục đích phục vụ cộng đồng xã hội trên phạm vi tồn quốc, nhằm thực
hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước, đảm bảo cho người lao động
có khoản trợ cấp thiết yếu khi gặp rủi ro, khó khăn trong cuộc sống.
- BHXH chỉ bảo đảm cho các rủi ro bản thân, không bảo đảm cho các rủi ro tài
sản và trách nhiệm dân sự.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và
có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
- Sự tương hỗ trong BHXH được thực hiện trong một cộng đồng rộng rãi , toàn
xã hội, nhằm chia sẻ rủi ro
- BHXH là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận. Điều này thể hiện ở
chỗ BHXH có cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.

6


1.1.4 Đối tượng của Bảo hiểm xã hội
Mặc dù ra đời đã rất lâu nhưng đối tượng của BHXH còn có nhiều quan điểm
chưa thống nhất dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH với đối tượng tham
gia BHXH.
Như đã phân tích ở trên, Bảo hiểm xã hội là việc lập ra một nguồn ngân quỹ
nhằm đảm bảo bù đắp cho khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi của người lao động
do họ bị mất hoặc giảm khả năng lao động, bị mất việc làm, do ốm đau bệnh tật, tai
nạn, tuổi già... vì vậy đối tượng của BHXH chính là phần thu nhập bị mất đi hay
giảm đi do sự rủi ro mà người lao động gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm.
Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà bao gồm
các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu cầu

đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.
Đối tượng tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực tiếp
tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với tiền lương
của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ
nào đó trong xã hội.
Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng đối với
những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an
tồn quỹ BHXH.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngoài doanh
nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH và đối tượng của
BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia của BHXH bao gồm:
Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia BHXH một
cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định của luật BHXH.
Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm công ăn lương
và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của NLĐ cùng với sự
giúp đỡ của ngân sách Nhà nước.

7


1.1.5 Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế ILO nêu trong Công ước
102 tháng 6-1952 tai Giơnevơ, hệ thống các chế độ BHXH bao gồm:
(1) Chăm sóc y tế ;
(2) Trợ cấp ốm đau;
(3) Trợ cấp thất nghiệp;
(4) Trợ cấp tuổi già;
(5) Trợ cấp TNLĐ - BNN;
(6) Trợ cấp gia đình;

(7) Trợ cấp thai sản;
(8) Trợ cấp tàn tật;
(9) Trợ cấp tiền tuất.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi quốc gia khi triển khai BHXH có
quyền chỉ áp dụng một số chế độ nhưng tối thiểu phải có 3 chế độ. Trong đó, ít nhất
phải có 1 trong 5 chế độ:
(1) Trợ cấp thất nghiệp;
(2) Trợ cấp tuổi già:
(3) Trợ cấp TNLĐ – BN;
(4) Trợ cấp tàn tật;
(5) Trợ cấp tiền tuất.
Theo thống kê của ILO, đến năm 1981, có 139 nước có thực hiện hệ thống
an sinh xã hội nói chung, bảo hiểm xã hội nói riêng, trong đó có 127 nước có chế độ
trợ cấp tuổi già, tàn tật và tử tuất; 79 nước có chế độ trợ cấp ốm đau và thai sản, 136
nước có chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 37 nước có chế độ trợ
cấp thất nghiệp.
Hệ thống chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
+ Xây dựng theo luật pháp mỗi quốc gia và có tính ổn định tương đối.
+ Mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính. Các chế độ BHXH thể hiện
tính nhân văn, nhân đạo cao cả, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội.

8


+ Việc chi trả căn cứ theo mức đóng của các bên tham gia BHXH và quỹ dự
trữ. Nếu quỹ được đầu tư hiệu quả thì mức chi trả sẽ cao, ổn định.
+ Phần lớn các chế độ được chi trả định kỳ, tiền tệ làm phương tiện chi trả,
thanh quyết toán. Chi trả BHXH là quyền lợi của việc tham gia BHXH.
+ Các chế độ BHXH thường được điều chỉnh định kỳ để phản ánh hết sự
thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội.

1.2 Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.2.1 Khái niệm
Trong đời sống kinh tế - xã hội, người ta thường nói đến rất nhiều loại quỹ
khác nhau như: quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền lương, quỹ tiền
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ tiết kiệm... Tất cả các loại quỹ này đều có một điểm
chung là tập hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động
nào đó theo mục tiêu định trước với những quy định quy chế nhất định.
Tất cả các loại quỹ đều không chỉ tồn tại với một khối lượng tĩnh tại một thời
điểm mà cịn ln ln biến động theo hướng tăng lên ở đầu vào với các nguồn thu
và giảm đi ở đầu ra với các khoản chi như một dòng chảy liên tục. Tương tự như
vậy, quỹ BHXH cũng được hình thành từ các nguồn thu khác nhau và được sử dụng
để chi trả các trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng và các chi phí quản lý khác theo
quy định của pháp luật. Vì vậy, quỹ BHXH phải được tính tốn sao cho nguồn thu
phải đủ lớn để đảm bảo các chi phí của BHXH khơng chỉ hiện tại mà cả trong tương
lai. Khi mức "chảy" ra lớn, những người hoạch định phát triển BHXH phải tìm cách
để tăng nhiều hơn mức "chảy" vào.
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước. Quỹ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của các bên tham gia (người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước) dùng để thay thế hoặc bù đắp thu nhập
cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả
năng lao, mất việc làm; nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao
động và thân nhân người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Mục đích tạo
lập quỹ BHXH là để chi trả cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp những

9


biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH là những người tham gia đóng góp hình
thành quỹ.
1.2.2 Nguồn hình thành và mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
Mức đóng bằng tỷ lệ phần trăm mức tiền lương, tiền công tháng như sau:
- Từ 01/01/2007 đến 31/12/2009: bằng 20% trong đó người lao động (NLĐ)
đóng 5%, người sử dụng lao động (NSDLĐ) đóng 15%
- Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: bằng 22% trong đó NLĐ đóng 6%, NSDLĐ
đóng 16%.
- Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 24% trong đó NLĐ đóng 7%, NSDLĐ
đóng 17%.
- Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 26% trong đó NLĐ đóng 8%, NSDLĐ đóng 18%.
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với NLĐ.
- Các nguồn thu khác (như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu
tư phần nhàn rỗi...)
Quỹ BHXH được chi trả chủ yếu cho các mục đích sau:
- Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
- Chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.
Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH: Trong 3 nội dung chi trả trên thì chi trợ
cấp cho các chế độ BHXH là lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực
hiện theo luật định và phụ thuộc vào phạm vi luật định của từng hệ thống BHXH.
Về nguyên tắc có thu mới có chi, thu trước chi sau. Vì vậy, quỹ chỉ chi cho các chế
độ trong phạm vi có nguồn thu. Thu của chế độ nào thì chi ở chế độ đó.
Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các đối tượng
hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý
như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố
định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác.

10



Chi phí đầu tư: khoản chi này để đảm bảo các hoạt động đầu tư phần nhàn
rỗi của quỹ BHXH được diễn ra bình thường và đạt hiệu quả cao. Về mặt kế tốn,
khoản chi này có được trích ra trong tổng thu được từ lợi nhuận đầu tư.
Trong cơ cấu chi BHXH thì chi trả trợ cấp BHXH theo các chế độ là lớn nhất
và quan trọng nhất vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH: đảm bảo ổn định
cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị, tổ chức. Ngoài việc chi trả trợ cấp theo chế độ BHXH,
quỹ BHXH còn được sử dụng cho chi phí quản lý như: tiền lương cho những người
làm việc trong hệ thống BHXH; khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm… Phần
quỹ nhàn rỗi phải được đem đầu tư sinh lợi nhằm bảo toàn và tăng trưởng nguồn
quỹ. Quá trình đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo ngun tắc: An tồn, có lợi nhuận,
có khả năng thanh tốn và đảm bảo lợi ích kinh tế - xã hội.
1.2.3 Đặc điểm quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ ra đời và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm giảm hoặc mất thu
nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ khơng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy,
ngun tắc quản lý quỹ BHXH là cân bằng thu - chi.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hồn trả vừa mang tính chất
khơng hồn trả. Tính chất hồn trả thể hiện ở chỗ: người lao động là đối tượng tham
gia và đóng góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ cấp , được
chi trả từ quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi người
khác nhau, tùy thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức
đóng góp và thời gian đóng góp BHXH của họ. Tính khơng hồn trả thể hiện ở chỗ:
cùng tham gia và đóng góp BHXH nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và
nhiều chế độ khác nhau, nhưng cũng có người được ít lần hơn, thậm chí khơng được
hưởng. Chính vì vậy, một số đối tượng được hưởng trợ cấp nhiều hơn so với mức
đóng góp của họ và ngược lại. Điều đó thể hiện tính chất xã hội của toàn bộ hoạt
động BHXH.


11


- Q trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm an tồn về tài chính đối với
quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó là
khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp
hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên mỗi khâu tài chính được tạo
lập, sử dụng cho một mục đích riêng và gắn với một chủ thể nhất định, vì vậy chúng
ln độc lập với nhau trong quản lý và sử dụng. Nhưng tài chính BHXH, Ngân sách
Nhà nước và tài chính doanh nghiệp lại có quan hệ chặt chẽ với nhau và đều chịu sự
chi phối của pháp luật.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất định
của đất nước.
1.3 Quản lý thu – chi quỹ Bảo hiểm xã hội
1.3.1 Quản lý thu quỹ Bảo hiểm xã hội
1.3.1.1 Khái niệm
Quản lý thu BHXH là quá trình tác động của các cơ quan BHXH đối với mọi
tổ chức cá nhân có liên quan đến Thu BHXH theo một quy trình từ xác định đối
tượng thu, mức thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu đến tổ chức thực hiện kế
hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu nhằm đạt được mục tiêu thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời tiền thu BHXH của đối tượng tham gia BHXH vào Quỹ BHXH
nhằm đáp ứng nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH trên nguyên tắc có đóng, có
hưởng. Hoạt động quản lý thu đóng vai trị quan trọng đối với Thu BHXH .
Trong q trình tiến hành cơng tác thu với phương châm là thu đúng đối
tượng, đúng phạm vi thu, đúng thời gian và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số
tiền đóng BHXH từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường cơng tác
quản lý thu BHXH là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm.
Để hình thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ

chế quản lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, địi hỏi phải nghiên cứu, giải
quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.

12


1.3.1.2 Mục tiêu quản lý thu quỹ Bảo hiểm xã hội
Theo quy định của Luật BHXH: “Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính
độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước dùng để chi trả các chế độ bảo
hiểm xã hội cho người lao động“
Có thể nói Quỹ BHXH là bộ phận quan trọng nhất của ngành BHXH, nó gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH, ở nước ta hiện nay thì quỹ BHXH
được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu: Đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao
động và phần hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước.
Ngoài sự tham gia đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và
Nhà nước. Quỹ BHXH cịn được hình thành từ các nguồn khác như: tiền xử phạt
đối với các đơn vị vi phạm theo điều lệ BHXH, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước, các khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính từ phần quỹ
BHXH nhàn rỗi…
Do sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của quỹ BHXH, nên mục tiêu của quản lý
thu BHXH là:
Thứ nhất là phải luôn phát triển quỹ BHXH, đảm bảo quỹ BHXH luôn
dương, đủ điều kiện để duy trì bộ máy ngành BHXH và chi trả các chế độ, trợ cấp
BHXH cho người lao động .
Thứ hai là mục tiêu chống thất thoát quỹ BHXH, đây cũng là một mục tiêu
quan trọng, luôn tồn tại song song trong công tác quản lý thu BHXH. Khi quỹ
BHXH được phát triển một cách ổn định nhưng công tác quản lý thu BHXH không
đạt hiệu quả cao, để xảy ra tình trạng thất thốt quỹ BHXH thì hậu quả để lại hết
sức nghiêm trọng, dẫn đến âm quỹ BHXH, ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống.
Trên thực tế cho thấy: Việc buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của

các cơ quan chức năng dẫn đến tình trạng có doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng
khơng đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động không có hợp đồng lao
động cụ thể, hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều
kiện qui định của Bộ luật lao động nhằm trốn tránh trách nhiệm của mình đối với
người lao động. Do đó cơ quan BHXH khơng có cơ sở xác định hình thức hợp đồng

13


lao động để khai thác đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; bên cạnh đó mức tiền
lương tiền cơng để tham gia BHXH cũng chưa đúng với thực tế thu nhập của người
lao động; thường thấp hơn nhiều so với mức lương thực tế họ phải đóng cho người
lao động .
Ngồi các hình thức trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động với người
lao động thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các chủ sử dụng lao
động cũng là vấn đề cần quan tâm, nhất là các chủ sử dụng lao động là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ kinh doanh cá thể.
Hiện nay tuy đã có chế tài xử phạt vi phạm về BHXH nhưng còn chưa hợp
lý, qui định về mức nộp phạt cịn q thấp, nên chưa có tính cưỡng chế và không
mang lại hiệu quả cao, các quy định về xử phạt, truy tố hinh sự cá nhân chủ sử dụng
lao động khi phát hiện có hành vi trốn đóng BHXH còn chung chung, chưa rõ ràng,
chưa đủ mạnh để răn đe. Vì vậy trong cơng tác quản lý thu BHXH để đạt hiệu quả
cao và chống tình trạng thất thốt quỹ BHXH thì ngành BHXH ngồi các biện pháp
nghiệp vụ nhằm tăng cường quản lý đối tượng thì cũng luôn phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành chức năng như : cơng an, liên đồn lao động, ngành lao động thương
binh và xã hội, ngành thuế, ủy ban nhân dân các cấp…. tăng cường giám sát, điều
tra nắm bắt tình hình thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn để tìm ra biện pháp
quản lý hiệu quả .
Thứ ba là đảm bảo an sinh xã hội, đây là mục tiêu quan trọng nhất của quản
lý thu BHXH, vì đảm bảo an sinh xã hội cũng là mục tiêu và nhiệm vụ của toàn

ngành BHXH, ngành BHXH được ra đời và phát triển nhằm thực hiện mục tiêu này,
ta đều biết : đảm bảo an sinh xã hội là tiền đề cơ bản để ổn định chính trị và sự phát
triển, tồn tại của mỗi quốc gia. Mọi quốc gia phát triển luôn gắn liền với sự phát
triển của các chính sách an sinh xã hội.
1.3.1.3 Nội dung quản lý thu quỹ Bảo hiểm xã hội
1.3.1.3.1 Lập kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội
Thu BHXH là nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH. Để thực hiện tốt cơng
tác thu cần xây dựng kế hoạch thu cụ thể, sát thực tế lao động và quỹ lương tham

14


gia BHXH, sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Lập kế hoạch thu là quá trình xác định mục tiêu về thu BHXH và các phương
thức thực hiện mục tiêu đó. Mục tiêu thu là tổng số phải thu, cơ sở xác định tổng số
phải thu của kế hoạch chủ yếu là tổng số lao động, tổng quỹ lương tham gia đóng
BHXH và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội. Các phương thức thực hiện
mục tiêu là các chính sách, thủ tục, quy định và các biện pháp về thu BHXH sẽ
được đưa vào thực hiện trong kỳ kế hoạch.
a. Đối tượng, căn cứ, phương thức thu Bảo hiểm xã hội.
* Đối tượng thu BHXH.
• Người lao động đồng thời tham gia BHXH, BHYT là công dân Việt Nam, gồm:
-

Cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

-

Người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp
đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động,

bao gồm cả xã viên, cán bộ quả lý làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao
động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt
động theo Luật hợp tác xã; người quản lý doanh nghiệp thuộc các chức danh quy
định tại khoản 3, điều 4, Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền cơng từ đủ 3
tháng trở lên.

• Người lao động chỉ tham gia BHXH là công dân Việt Nam, gồm:
-

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân độ nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

-

Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân dân phục
vụ có thời hạn;

-

Cơng an quốc phịng, cơng nhân cơng an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực
lượng vũ trang;

-

Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại các cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.

-


NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần trước khi

15


đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi theo quy định của pháp luật về NLĐ Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau:
+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động
đi làm việc ở nước ngồi dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
+ Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra nước
ngoài;
+ Hợp đồng cá nhân.
• Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc bao gồm:
-

Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp; các Công ty nhà nước
thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước đang trong thời gian chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp; các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.

-

Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân.

-

Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -nghề nghiệp,
tổ chưc xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;

-


Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;

-

Cơ sở ngồi cơng lập hoạt động trong các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo; Y tế; Văn
hóa; Thể dục thể thao; Khoa học và công nghệ; Môi trường; Xà hội; Dân số, gia
đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;

-

Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã;

-

Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng,
trả tiền lương, tiền công cho NLĐ;

-

Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
* Căn cứ thu Bảo hiểm xã hội.

• Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định:
-

Tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch bậc, cấp bậc quân


16


hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề (nếu có).
-

Tiền lương, tiền công của người lao động quy định trên được tính theo mức lương
tối thiểu chung tại thời điểm đóng.

• Người lao động đóng BHXH, BHYT theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quy định thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH, BHYT là mức tiền
lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không được thấp hơn mức
lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
-

Tiền lương, tiền cơng để tính đóng BHXH của người quản lý doanh nghiệp là chủ
sử hữu, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh,
Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, kế tốn trưởng và kiểm
soát viên là mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định nhưng phải được đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố.

-

Tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH của NLĐ trong hợp tác xã là mức tiền
lương, tiền công được Đại hội xã viên hợp tác xã thông qua và phải đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước về ao động theo phân cấp quản lý.


-

Tiền lương, tiền cơng tháng để đóng BHXH của NLĐ thuộc các hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác và cá nhân là mức tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động
quy định nhưng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo phân
cấp quản lý.

-

Người lao động có tiền lương, tiền cơng ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ
thì tiền lương tiền cơng tháng đóng BHXH được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ
sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và
ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chưa cơng bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền
kề.

17


×