Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại quảng ninh đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN MẠNH HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2015,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGHÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 9 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hà

Nguyễn Mạnh Hà

Lớp 12A.QTKD-HL




MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................. 3
5. Nguồn số liệu: ................................................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................. 4
7. K t c u của Lu n v n.................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................................. 5
1.1. TỔNG QUAN ĐỂ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI: ........... 5
1.1.1. Khái niệm và đ c điểm của vốn đ u tƣ trực ti p nƣớc ngoài ............. 5
1.1.2. Các hình thức đ u tƣ trực ti p nƣớc ngồi:....................................... 10
1.1.3. Vai trị của FDI đối với phát triển kinh t - xã hội của các quốc
gia ..................................................................................................................... 13
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGỒI: ..................................................................................... 20
1.2.1. Nội dung cơng tác thu hút vốn đ u tƣ trực ti p nƣớc ngoài: ............ 20
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu hút vốn đ u tƣ trực ti p nƣớc
ngoài: ............................................................................................................... 22
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN
FDI ................................................................................................................... 23
1.3.1. Sự ổn định của thể ch chính trị - xã hội ở quốc gia thu hút vốn

FDI ................................................................................................................... 23
1.3.2. Sự ổn định và tính minh bạch của hệ thống chính sách kinh t ,
chính sách quản lý và các chính sách có liên quan ........................................ 23
1.3.3. Các điều kiện tự nhiên, môi trƣờng ................................................... 23
1.3.4. Nguồn nhân lực ................................................................................... 24
1.3.5. Trình độ phát triển kinh t xã hội ...................................................... 24
1.3.6. Môi trƣờng pháp lý và nền hành chính quốc gia ............................... 24

Nguyễn Mạnh Hà

Lớp 12A.QTKD-HL


1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
CHÂU Á VÀ MỘT SỐ TỈNH CỦA VIỆT NAM. .......................................... 25
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đ u tƣ của một số quốc gia châu Á và
bài học kinh nghiệm cho thu hút đ u tƣ tại Việt Nam: ................................. 25
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đ u tƣ của một số tỉnh trong nƣớc: ......... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI TẠI TỈNH QUẢNG NINH .................................................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM: .................................................................. 36
2.1.1. Quá trình hình thành hệ thống pháp lu t về đ u tƣ nƣớc ngoài
ở Việt Nam ....................................................................................................... 36
2.1.2. Tình hình thu hút FDI của Việt Nam .................................................. 38
2.1.3. Đánh giá tình hình FDI tại Việt Nam: ............................................... 46
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NINH: ............................................................................................... 51
2.2.2. Về phát triển kinh t ........................................................................... 51
2.2.3. Về phát triển v n hóa - xã hội ............................................................ 55

2.2.4. Về Quốc phòng, an ninh, hoạt động đối ngoại: .................................. 58
2.2.5. Bộ máy chính quyền các c p............................................................... 58
2.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN FDI CỦA QUẢNG NINH: ............... 59
2.3.1. Thu n lợi: ............................................................................................ 59
2.3.2. Khó kh n.............................................................................................. 64
2.4. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGỒI TẠI QUẢNG NINH:.......................................................................... 65
2.4.1. Tình hình thu hút đ u tƣ FDI ở tỉnh Quảng Ninh .............................. 65
2.4.2. Nh n x t về thực trạng thu hút vốn đ u tƣ trực ti p nƣớc ngoài
tại Quảng Ninh ................................................................................................ 78
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH QUẢNG NINH ................................. 90
3. ĐỊNH HƢỚNG TĂNG CƢỜNG THU HÚT VVỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 20202: ........... 90
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ
HỘI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2015 VÀ NĂM 2020: ...................... 90
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh t - xã hội đ n n m 2020 .................. 90
3.1.2. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 92
3.1.3. Quan điểm phát triển .......................................................................... 93
Nguyễn Mạnh Hà

Lớp 12A.QTKD-HL


3.1.4. Một số chỉ tiêu chủ y u ....................................................................... 94
3.2. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG CƠ BẢN THU HÚT FDI CỦA TỈNH
QUẢNG NINH ................................................................................................ 96
3.2.1. Định hƣớng về đối tác và ngành nghề đ u tƣ .................................... 96
3.2.2. Định hƣớng về địa bàn đ u tƣ ............................................................ 98

3.2.3. Định hƣớng về đổi mới chính sách FDI nhằm cải thiện mơi
trƣờng đ u tƣ .................................................................................................. 99
3.2.4. Định hƣớngvề nâng cao ch t lƣợng FDI ............................................ 99
3.2.5. Định hƣớng thu hút đ u tƣ vốn FDI vào các KCN, Khu kinh t .... 100
3.2.6. Định hƣớng FDI nhằm bảo toàn, phát huy tốt các di sản, gắn
việc phát triển ngành nghề với việc bảo vệ và giữ gìn mơi trƣờng .............. 101
3.3. MỘT SỐ GIẢI THU HÚT VỐN FDI TẠI TỈNH QUẢNG NINH
ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020: ......................................... 102
3.3.1. Tạo l p môi trƣờng kinh doanh ổn định, cải thiện mơi trƣờng
đ u tƣ, đa dạng hố các hình thức thu hút đ u tƣ. ...................................... 102
3.3.2. Giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính và t ng cƣờng n ng
lực quản lý nhà nƣớc ..................................................................................... 104
3.3.3. Giải pháp về quy hoạch: ................................................................... 109
3.3.4. Giải pháp về xúc ti n đ u tƣ ............................................................. 111
3.3.5. Nâng cao ch t lƣợng nguồn nhân lực địa phƣơng:.......................... 114
3.3.6. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ t ng: ..................................... 116
3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP: ........................................ 119
3.4.1. Về phía Nhà nƣớc .............................................................................. 119
3.4.2. Với tỉnh Quảng Ninh: ....................................................................... 121
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 125

Nguyễn Mạnh Hà

Lớp 12A.QTKD-HL


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TW


: Trung ương

HĐND

: Hội đồng nhân dân.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

: Tổng sản phẩm quốc dân


NSNN

: Ngân sách nhà nước

GPMB

: Giải phóng mặt bằng.

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất.

XDCB

: Xây dựng cơ bản.

KBNN

: Kho bạc nhà nước

BQL

: Ban quản lý

QLĐT

: Quản lý đô thị

DN


: Doanh nghiệp

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

KHĐT

: Kế hoạch và Đầu tư

Nguyễn Mạnh Hà

Lớp 12A.QTKD-HL


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số vốn FDI đăng ký và thực hiện giai đoạn 1988-2013 .......................... 39
Bảng 2.2. Danh sách 10 đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất tại Việt Nam
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/11/2012) ........................................... 40
Bảng 2.3: Tình hình thu hút vốn FDI tại 10 tỉnh thành năm 2012-2013 ................. 44
Bảng 2.4: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo khu vực kinh tế (%) ......................... 48
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013 ................... 51
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2013 ....................... 57
Bảng 2.7: Tình hình thu hút vốn FDI tại Quảng Ninh (1990- quý IV/2013) ........... 67
Bảng 2.8: FDI phân theo đối tác đầu tư tại Quảng Ninh ......................................... 70
Bảng 2.9: FDI theo địa bàn tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 76
Bảng 2.10: FDI theo hình thức đầu tư .................................................................... 77
Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 ........................ 94

Bảng 2.12. Tốc độ tăng trưởng th i k theo giai đoạn đến năm 2020 ..................... 95
Bảng 2.13. Dự báo nguồn vốn huy động giai đoạn đến năm 2020 .......................... 96

Nguyễn Mạnh Hà

Lớp 12A.QTKD-HL


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. FDI phân theo đối tác đầu tư của 10 đối tác đầu tư trực tiếp nước ngồi nhiều
nhất tại Việt Nam .......................................................................................................... 42
Hình: 2.2. FDI phân theo ngành kinh tế ........................................................................ 43
Hình 2.3: FDI theo hình thức đầu tư .............................................................................. 46
Hình 2.4: So sánh tốc độ tăng GDP khu vực FDI với cả nước ...................................... 46
Hình 2.5: Đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP Việt Nam năm 2005 - 2011.... 47
Hình 2.6: Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội ............................................ 47
Hình 2.7: So sánh GDP Quảng Ninh với GDP khu vực và cả nước. ............................ 52
Hình 2.8: Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh năm 2013 ................................................... 52
Hình 2.9: Số vốn FDI thu hút tại Quảng Ninh ............................................................... 68
Hình 2.10: Số vốn FDI thu hút qua các năm ................................................................. 69
Hình 2.11: FDI Theo đối tác đầu tư ............................................................................... 71
Hình 2.12: FDI theo địa bàn đầu tư .............................................................................. 76
Hình 2.13: FDI theo hình thức đầu tư ............................................................................ 78
Hình 2.14: Tỷ trọng FDI trong tổng nguồn vốn đầu tư của Tỉnh .................................. 79

Nguyễn Mạnh Hà

Lớp 12A.QTKD-HL



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong th i k đổi mới, mở cửa, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) được coi là một trong những biện pháp khai thác ngoại lực nhằm thúc đẩy nội
lực để phát triển kinh tế-xã hội. FDI là một bộ phận quan trọng trong chính sách
kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động thu hút vốn FDI là nhiệm vụ có tính lâu dài, gắn liền với cơng cuộc cơng
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra trong
bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có những yếu tố thuận lợi mới tác động
tích cực đến việc thu hút và triển khai dự án nguồn vốn FDI, tạo điều kiện khai thác
các lợi thế so sánh, mở ra nhiều nghành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực
quản lý và trình độ cơng nghệ, mở rộng thị trư ng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc
làm và chủ động tham gia vao quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hiện
nay, do hậu quả của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới, FDI có chiều
hướng giảm sút, điều đó địi h i phải tăng cư ng tính hấp d n của các giải pháp để thu
hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn mới.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận
lợi cho phát triển. Nằm trong địa bàn động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, cùng với hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh đóng vai trị đầu
tàu và có sức lan t a lớn trong quá trình phát triển của cả Vùng. Là cửa ngõ giao
thông quan trọng với nhiều cửa khẩu biên giới, hệ thống cảng biển thuận tiện, nhất
là cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nước sâu Cái Lân, Quảng Ninh có điều kiện
giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á, nhất là với Trung Quốc rộng lớn nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và Quảng Ninh đang và sẽ trở thành điểm kết nối quan

trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Quảng Ninh đã được
chọn là địa bàn trọng điểm trong triển khai Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020, đặc biệt là về phát triển du lịch. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã xác định rõ lợi thế so
Nguyễn Mạnh Hà

1

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

sánh, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và khẳng định thu hút vốn đầu tư nước
ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
Do có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh của cả nước, Quảng Ninh đã được Chính phủ xác định: "Xây dựng Quảng
Ninh trở thành một địa bàn động lực, một trong những cửa ngõ giao thông quan
trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đối với khu vực và quốc tế, một khu vực phát
triển năng động của kinh tế ven biển và biển, có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững; có
thế và lực ngày càng lớn thúc đẩy sự phát triển và khả năng cạnh tranh” [10].
Mặc dù trong th i gian qua thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng
Ninh nằm trong Top đầu cả nước, tuy nhiên v n còn cịn hết sức hạn chế cả về số
lượng, quy mơ cơ cấu dự án, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh,
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn bộc lộ những mặt hạn chế. Đó là: Nhận
thức và quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa được quán triệt đầy đủ ở các
cấp, các ngành; cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài có mặt cịn bất hợp lý; hiệu quả
tổng thể về kinh tế - xã hội của hoạt động FDI còn chưa cao; môi trư ng đầu tư
chưa thực sự hấp d n; công tác cán bộ, công tác quản lý nhà nước về FDI còn

những bất cập; thủ tục hành chính chưa thực sự thơng thống.
Nhằm tiếp tục cải thiện môi trư ng đầu tư, củng cố niềm tin của các nhà đầu
tư nước ngoài, tạo điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển, đóng góp nhiều
hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; xuất phát từ thực tiễn của địa
phương, học viên lựa chọn đề tài "Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2020" để nghiên cứu. Luận văn này tập trung vào phân tích đánh giá thực trạng thu
hút FDI ở tỉnh Quảng Ninh, xây dựng quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp
tục thu hút FDI ở tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2020.
2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư trực
tiếp nước ngồi. Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình thu hút và phát triển các dự
án FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đánh giá tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh
Nguyễn Mạnh Hà

2

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

với các địa phương khác. Tìm ra các nguyên nhân, rút ra những bài học kinh
nghiệm, xác định được những th i cơ, thuận lợi và những thách thức, khó khăn đối
với Quảng Ninh và đề xuất các cơ chế chính sách và giải pháp tài chính nhằm thu
hút các dự án FDI.
2.2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm từng bước

đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài
cho tỉnh Quảng Ninh từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Đ i tư ng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- hạm vi nghiên cứu: Các vấn đề về lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp
nước ngoài được nghiên cứu trong phạm vi quốc tế, quốc gia. Việc đánh giá thực
trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài được nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh.
- Giới hạn nghiên cứu: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài
được thu thập trong giai đoạn từ 2001-2013 (riêng số liệu thực trang FDI nghiên
cứu đến tháng 12/2013), tập trung vào giai đoạn 2007-2013. Định hướng, giải pháp
và các chỉ tiêu dự báo được xây dựng cho giai đoạn từ nay đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh,... làm
phương pháp luận cho việc nghiên cứu, đồng th i cũng sử dụng bảng để minh họa
… nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút vốn FDI.
Ngoài ra, luận văn còn đưa ra những nhận xét, đánh giá trên cơ sở so sánh
với tình hình thực tiễn của một số địa phương khác và của cả nước.
5. Nguồn số liệu:
- Số liệu, tài liệu liên quan đến tỉnh Quảng Ninh như: Niên giám thống kê,
các báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh, báo cáo của các Doanh nghiệp FDI trên địa
Nguyễn Mạnh Hà

3

Lớp 12A.QTKD-HL



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

bàn tỉnh các năm từ 1995 đến nay; dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030...
- Các số liệu, tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Cục
Thống kê tỉnh Quảng Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh, Ban Quản lý các
Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, một số tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến đầu
tư trong và ngoài nước; Các báo cáo của các sở, ngành, cơ quan trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
- Tài liệu các trang Website trên Internet và một số chuyên đề, tài liệu khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Qua nghiên cứu đề tài luận văn đề xuất những định
hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cư ng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung của Quảng
Ninh trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập kinh tế Quốc tế.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham
khảo đối với việc nghiên cứu về FDI cho các cơ quan và cá nhân có quan tâm, là cơ
sở cho các cơ quan hoạch định chính sách đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh nói riêng
và các địa phương khác có điều kiện tương tự.
7. K t c u của Lu n v n
Ngoài phần giới thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, báo cáo luận
văn gồm có 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với phát triển kinh tế - xã hội
- Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006-2012.
- Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại tỉnh Quảng Ninh

Nguyễn Mạnh Hà

4

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. TỔNG QUAN ĐỂ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI:
1.1.1.

n mv

m

v n

u t tr

t pn

n o


1.1.1.1. hái niệm về v n đ u tư tr c ti p nước ngoài
- Theo Tổ chức Thương mại thế giới - WTO (World Trade Organization):
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó (Manage that Asset). Mức độ quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
hình thức đầu tư gián tiếp vào cổ phiếu, chứng khốn và các cơng cụ tài chính khác.
Trong phần lớn các trư ng hợp, cả nhà đầu tư và các tài sản mà họ quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trư ng hợp đó, nhà đầu tư thư ng được
gọi là công ty mẹ và các tài sản là các công ty con hay chi nhánh công ty [dt 9],
[18].
Định nghĩa của WTO nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền quản lý tài sản.
Quyền quản lý tài sản hiểu rộng hơn chính là quyền kiểm sốt doanh nghiệp. Quyền
này được xác lập dựa trên các thành phần chính sau:
+ Vốn chủ sở hữu là giá trị phần vốn góp của cơng ty mẹ trong cơng ty con ở
nước ngồi. Loại vốn này phải chiếm ít nhất 10% cổ phiếu thư ng hoặc quyền biểu
quyết trở lên. Loại vốn này xuất hiện trong các hình thức đầu tư FDI bao gồm mua
lại và sát nhập hay thành lập mới công ty.
+ Lợi nhuận tái đầu tư là phần lợi nhuận của các công ty mẹ thu được nhưng
để lại để tái đầu tư vào các công ty con.
+ Các nguồn vốn khác: Bao gồm các loại quỹ tín dụng ngắn hạn hay dài hạn
giữa công ty mẹ và công ty con.
- Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29/11/2005 đã “có các khái niệm về “ đầu tư”,
Nguyễn Mạnh Hà

5

Lớp 12A.QTKD-HL



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

“đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngồi” nhưng khơng có khái niệm “đầu tư trực tiếp
nước ngồi”. Tuy nhiên có thể “gộp” các khái niệm trên lại và có thể hiểu FDI là
hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hay vơ hình để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
Theo quy định của Việt Nam, vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngồi được nhìn
nhận ở một góc độ mới, tiệm cận dần với đầu tư trực tiếp trong nước. Luật Đầu tư
năm 2005 góp phần tạo nên mơi trư ng pháp lý bình đẳng cho hoạt động đầu tư,
không phân biệt thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài hiểu theo quy định của Luật Đầu tư như
sau: “Đ u tư tr c ti p nước ngoài là việc nhà đ u tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
v n bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để ti n hành hoạt động đ u tư theo quy định
của Luật Đ u tư tại Việt Nam”.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: Đ u tư
tr c ti p nước ngoài là s di chuyển v n qu c t dưới hình thức v n sản xuất thơng
qua việc nhà đ u tư ở một nước đưa v n vào một nước khác để đ u tư, đồng thời tr c
ti p tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu th về v n, trình độ
cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục đích thu l i nhuận.
Với cách hiểu khái niệm FDI như trên ta có thể thấy các hoạt động FDI có
những đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, về vốn góp: Các chủ đầu tư góp một lượng vốn tối thiểu tu theo
quy định của mỗi nước nhận đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối,
quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, Luật Đầu tư cũng đã đưa ra
điều kiện “phần vốn góp của bên nước ngồi hoặc các bên nước ngoài vào vốn pháp
định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả

thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trư ng hợp do
Chính phủ quy định”.
+ Thứ hai, về quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư nước ngồi đầu tư 100% vốn thì
Nguyễn Mạnh Hà

6

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

quyền điều hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngồi, có thể trực tiếp hoặc
th ngư i quản lý.
+ Thứ ba, về phần chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi
lỗ, phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định sau khi đã trừ các khoản đóng
góp với nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
Có thể nói, hoạt động FDI là một tất yếu khách quan đối với cả phía nhà đầu
tư cũng như đối với phía tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư, mà chủ yếu là các công
ty đa quốc gia thuộc các nước phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi, do yêu cầu
mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do sự chi phối của quy luật
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng các lợi thế vốn có của
mình, đang phải vươn tầm hoạt động ra khắp thế giới. Họ trở thành nguồn cung cấp
vốn chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía các nước đang phát triển, do thu nhập
thấp nên khả năng tiêu dùng cũng như tích luỹ cịn ở mức thấp. Phần lớn thu nhập
được dùng để đảm bảo tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết, do đó phần dành cho tiết
kiệm rất nh . Nói cách khác, tỷ lệ tiết kiệm trên GDP khá thấp, trong khi đó lại cần

một khoảng đầu tư tương đối lớn để phát triển kinh tế. Mặt khác, ở các nước này do
công nghiệp chưa phát triển nên hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu sơ chế hoặc
những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp. Trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy
móc thiết bị có giá trị gia tăng cao. Vì thế, cán cân thương mại có tình trạng nhập
siêu lớn, gây thiếu hụt ngoại tệ trầm trọng. Vì vậy, việc du nhập tư bản từ nước
ngoài là một tất yếu khách quan.
Về nguyên tắc, tổ chức, cá nhân nhà ĐTNN được đối xử bình đẳng như các
nhà đầu tư trong nước về quyền lựa chọn các hình thức doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp để đầu tư kinh doanh ở Việt Nam. Các doanh nghiệp được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2005 dù là doanh nghiệp hoàn toàn do các nhà
đầu tư trong nước b vốn đầu tư hay là doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì đều phải
tn thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp về cách thức tổ chức, quản lý, các quy
định về quyền và nghĩa vụ, tổ chức lại và chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên, vấn đề
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam v n cịn có điểm khác biệt so với đầu tư
Nguyễn Mạnh Hà

7

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trực tiếp trong nước.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể đi đến kết luận: FDI là quá trình di
chuyển vốn quốc tế dài hạn, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư một tỷ lệ vốn
nhất định bằng tiền hoặc các tài sản khác và trực tiếp tham gia quản lý sản xuất
kinh doanh có liên quan tới vốn mà họ đầu tư, nhằm thu được những lợi ích lâu dài.

1.1.1.2. Đặc điểm chính của đ u tư tr c ti p nước ngồi
- Đặc điểm chính của FDI là tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư
nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: theo cách phân loại ĐTNN của
UNCTAD và IMF, FDI là đầu tư tư nhân. Do chủ thể là tư nhân nên FDI có mục
đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang
phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình
một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI
vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình
trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tu theo quy định của luật pháp từng nước để giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm sốt doanh nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ đóng góp
của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên, đồng th i lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Luật
các nước thư ng quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ
này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Luật pháp Việt Nam không quy định tỷ lệ này.
- Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ b vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu
tư, hình thức đầu tư, thị trư ng đầu tư, quy mơ đầu tư cũng như cơng nghệ cho
mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này
mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, khơng có những ràng buộc về chính trị,
Nguyễn Mạnh Hà

8

Lớp 12A.QTKD-HL



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. So với các loại
hình đầu tư quốc tế khác, FDI ít chịu sự chi phối của Chính phủ hơn, đặc biệt là ít
phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nước chủ nhà với nước đầu tư.
- FDI thư ng kèm theo chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý cho các
nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học h i kinh nghiệm quản lý. Thông thư ng các
nhà đầu tư FDI rất hiểu biết về thị trư ng thế giới và tiến bộ kỹ thuật, hơn nữa hiệu
quả FDI gắn liền với lợi ích của chủ đầu tư nên họ có sự lựa chọn cơng nghệ thích
hợp. Do FDI là đầu tư trực tiếp nên nước chủ nhà thơng qua nhân cơng của mình sẽ
tiếp cận được với công nghệ tiên tiến hiện đại, thực hiện các bước chuyển giao công
nghệ và kỹ năng quản lý của các nước phát triển. Tuy nhiên cần lưu ý vì lợi nhuận
nên các nhà đầu tư có thể chuyển giao những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trư ng, khai thác tài ngun và khống sản lãng phí, đẩy doanh nghiệp của các
nước sở tại tới b vực phá sản hoặc làm mất cân đối cơ cấu kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư.
Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm
sốt, quyền quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư. Có thể nhìn nhận thơng qua 02 phía
nhà đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư:
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư: Ưu điểm của hình thức này là tính ổn định
và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà đầu tư trực
tiếp sử dụng vốn. Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức
đầu tư khác nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư. Do đó mức độ ổn
định của dịng vốn đầu tư đối với nước nhận đầu tư cao hơn. Nhược điểm là nước
nhận đầu tư bị phụ thuộc vào kinh tế ở khu vực FDI.
- Đối với nhà đầu tư: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

đầu tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trư ng tiêu thụ sản phẩm,
khai thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của nước nhận
đầu tư, tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. Tuy nhiên hình thức này
mang tính rủi ro cao vì anh ta hoàn toàn chịu trách nhiệm về dự án đầu tư. Hoạt động
Nguyễn Mạnh Hà

9

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

đầu tư chịu sự điều chỉnh từ phía nước nhận đầu tư. Khơng dễ dàng thu hồi và chuyển
nhượng vốn.
1.1.2. C

ìn t ứ

u t tr

t pn

n o :

- Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Đây là hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngồi, qua đó pháp nhân mới được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp mới này do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà

trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hình thức này có các đặc trưng: pháp nhân mới
được thành lập theo hình thức cơng ty, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của
nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân
riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham
gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên
có phá sản, doanh nghiệp liên doanh v n tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của
mình vào vốn pháp định.
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đ u tƣ nƣớc ngoài: Đây là doanh
nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngồi, được hình thành
bằng tồn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự
quản lý điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp
này được thành lập dưới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam
và chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp Việt Nam.
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh: Đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh
được ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành
một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành
lập pháp nhân mới. Hình thức này khơng làm hình thành một cơng ty hay một xí
nghiệp mới. Một bên v n hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực
hiện các nghĩa vụ của mình trước nhà nước.

Nguyễn Mạnh Hà

10

Lớp 12A.QTKD-HL



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các cơng
trình xây dựng cịn có hình thức:
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): Là một phương
thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư
nước ngồi (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xây dựng kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một th i gian nhất
định, hết th i hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó
cho nước chủ nhà. Hình thức BOT thư ng được thực hiện bằng 100% vốn nước
ngồi, cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngồi và phần vốn góp của chính
phủ hoặc các tổ chức, cá nhân của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngồi có tồn
quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh cơng trình trong một th i gian đủ thu hồi vốn
đầu tư và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà
khơng được bồi hoàn bất k khoản tiền nào.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): Là hình thức đầu
tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình cho nước chủ
nhà. Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó
trong một th i hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao: Là một phương thức đầu tư nước
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ
nhà và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình đó cho nước chủ nhà.
Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
- Mua cổ ph n ho c góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đ u tƣ: Nhà

đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các cơng ty, chi nhánh tại Việt Nam. Tỷ lệ
góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành,
nghề do Chính phủ quy định.
Nguyễn Mạnh Hà

11

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Đ u tƣ thực hiện việc sáp nh p và mua lại doanh nghiệp: Doanh nghiệp
nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp
nhập, mua lại, trừ trư ng hợp các bên có thoả thuận khác.
Ngồi các hình thức kể trên, một số nước, nhằm đa dạng hoá và tạo thuận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như thành lập
cơng ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án (Holding Company), thành lập văn
phịng đại diện hoặc chi nhánh cơng ty nước ngồi tại nước chủ nhà.
Có thể nói, mỗi hình thức đầu tư đều có những hấp d n riêng đối với các nhà
đầu tư. Vì thế, việc đa dạng hố các hình thức đầu tư sẽ góp phần đáng kể vào việc
tăng cư ng khả năng thu hút FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.
Các nền kinh tế Châu Á, nhất là khu vực Đông Nam Á được coi là phát triển
năng động, đồng th i cũng là khu vực thu hút nhiều vốn FDI nhất trong th i gian
gần đây do có nhiều điểm hấp d n đối với các nhà đầu tư như giá nhân công rẻ, tài
nguyên thiên nhiên phong phú, môi trư ng đầu tư hấp d n.
Năm 1997, dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển Châu Á đã đạt 86 tỷ
USD, tăng 1% so với năm 1996, chiếm khoảng trên 50% tổng FDI của các nước

đang phát triển và xếp vị trí thứ hai trong số các nước nhận FDI nhiều nhất trên thế
giới. Từ năm 1992, Trung Quốc nổi lên là một trong số các nước thu hút FDI lớn
nhất và đã làm đảo chiểu về tỷ trọng đầu tư nước ngoài trong khu vực. Đầu năm
1990, hơn 70% đầu tư nước ngoài ở khu vực châu Á là đầu tư vào các nước Đông
Nam Á, Trung Quốc chỉ nhận dưới 30% thì hiện nay Trung Quốc chiếm tới 35%
tổng vốn đầu tư vào khu vực.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoẳng tài chính - tiền tệ châu Á, vốn FDI thực
hiện ở các nước khu vực này đã bị giảm từ năm 1997, đến nay đang có những cải
thiện nhưng nhìn chung cịn thấp, ngun nhân là cải cách tài chính của khu vực
diễn ra chậm. Bên cạnh đó, tình hình chính trị một số nước chưa được ổn định như
Indonexia, Philipin

Nguyễn Mạnh Hà

12

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

1.1.3. V trò

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

FDI

v

p t tr n k n t - xã ộ


qu

FDI có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Điều đó thể hiện ở cả 2 phía: Phía nhà đầu tư (mục đích là đầu tư để kiếm lợi
nhuận) và phía nước tiếp nhận đầu tư (phát triển kinh tế xã hội nói chung).
Ở Việt Nam, FDI thực tế đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế quốc dân.
Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: “kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi là một trong sáu thành phần kinh tế của cơ cấu kinh tế nước ta”. Đó là một
minh chứng khẳng định vai trị quan trọng của FDI đối với sự phát triển nền kinh tếxã hội Việt Nam.
1.1.3.1. Tác động tích cực của FDI
- FDI bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện cán cân
thanh toán của quốc gia:
Với bất k quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn đầu tư, khơng có đầu tư
khơng thể phát triển và tăng trưởng kinh tế. Để có nguồn vốn đầu tư, các quốc gia
đều dựa vào hai nguồn: vốn tích lũy trong nước và vốn nước ngồi. Thu hút FDI là
dùng vốn nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh của nước chủ nhà, bởi vậy nó
có ý nghĩa tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nó khơng chỉ dừng ở đồng vốn trực
tiếp được đưa vào, mà nguồn vốn FDI này còn khơi dậy, sử dụng các nguồn lực
trong nước cùng vận hành như đất đai, tài nguyên, vốn của các doanh nghiệp trong
nước trực tiếp tham gia đầu tư. FDI kéo theo hoạt động các doanh nghiệp trong
nước như xây dựng, vận tải, cung ứng, dịch vụ.
Cán cân thanh tốn có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế của nước
đang phát triển, là một chỉ tiêu mà các nhà hoạch định chính sách ln theo dõi chặt
chẽ. Đối với những nước đang phát triển, trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố thì việc thâm hụt cán cân thanh tốn là khơng đáng báo động, bởi vì những nước
này đang có thay đổi lớn về cấu trúc của ngành công nghiệp thông qua nhập khẩu
những thiết bị, dây chuyền công nghệ, nên d n đến nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.
Hoạt động đầu tư nước ngồi với tính chất là nguồn vốn đầu tư ổn định đã
góp phần quan trọng duy trì, cải thiện cán cân thanh tốn thơng qua hoạt động xuất

Nguyễn Mạnh Hà

13

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

khẩu và thay thế nhập khẩu. Xuất khẩu được đẩy mạnh sẽ mang lại nguồn thu ngoại
tệ cho nước tiếp nhận đầu tư, đồng th i các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào sản
xuất những mặt hàng mà nước tiếp nhận đầu tư trước đây chưa có khả năng sản xuất
đã giúp cho nước này không phải nhập khẩu những hàng hóa đó, giảm lượng ngoại
tệ phải thanh tốn và d n đến cải thiện cán cân thanh toán. Chỉ xét riêng vốn FDI,
trong những năm qua bằng những chính sách năng động và có hiệu quả, các nước
cơng nghiệp mới (NICs) Châu Á đã nhận một lượng vốn lớn, đây là nguồn vốn đặc
biệt quan trọng giúp các nước này trở thành những "con rồng" Châu Á. Về tỷ lệ mà
tư bản nước ngồi đóng góp vào hoạt động xuất khẩu cũng khá lớn đối các quốc gia
đang phát triển như Braxin 37,2%, Mêxico 32,1%, Đài Loan 25,6%, Hàn Quốc
24,6%, Thái Lan 22,7%, Hồng Kông 16,5%, Colombia 14,4% [4],[14].
- FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và đào tạo nguồn nhân lực:
FDI có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý, trình độ
cơng nghệ, tạo thêm việc làm và thu nhập cho ngư i lao động. Nh FDI, có thể tiếp
cận, học h i, đúc kết được nhiều kinh nghiệm quản lý kinh tế, quản lý doanh
nghiệp. Nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đã tạo cho lao động Việt Nam có điều kiện
được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp cận với kỹ năng, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến ngay tại doanh nghiệp hoặc gửi đi đào tạo ở nước ngồi. Thu hút
vốn FDI, đồng nghĩa với nó là giải quyết việc làm cho ngư i lao động. Thậm chí,

đối với một số nước có dân số lớn, thu hút FDI được coi là giải pháp cơ bản trong
chiến lược giải quyết việc làm cho ngư i lao động. Thông qua làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn FDI, nh việc tiếp cận với máy móc, thiết bị mới, cơng nghệ
hiện đại mà ngư i lao động có điều kiện nâng cao trình độ chun mơn, ngoại ngữ,
kỷ luật lao động, phương thức sản xuất tiên tiến.
Theo số liệu thống kê của UNCTAD thì số lượng lao động làm việc trong
các công ty xuyên quốc gia xấp xỉ 17 triệu ngư i vào năm 1998 và 26 triệu ngư i
vào đầu năm 2000. Trong các ngành sản xuất công nghiệp, số lượng lao động làm
việc trong các doanh nghiệp FDI tại các nước đang phát triển chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhất trong tổng số lao động của các quốc gia này và con số này liên tục tăng
Nguyễn Mạnh Hà

14

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

lên. Ngồi ra, FDI cịn gián tiếp tạo việc làm thơng qua việc hình thành các doanh
nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI khác.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong
nước trên thị trư ng lao động là nhân tố thúc đẩy lực lượng lao động tự nâng cao
trình độ một cách tích cực và có hiệu quả hơn, góp phần hình thành nhanh một đội
ngũ lao động có trình độ, có tác phong cơng nghiệp hiện đại. Tất cả những điều đó
sẽ góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động của các công ty trong nền kinh tế, vì
khi các cơng ty xun quốc gia thâm nhập vào nền kinh tế sẽ tạo ra môi trư ng cạnh
tranh mạnh mẽ buộc các công ty khác phải cải tiến để nâng cao năng suất lao động,

đứng vững trên thị trư ng.
Bên cạnh đó, thơng qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới hoặc tăng quy
mô của các đơn vị kinh tế, các dự án FDI đã tạo ra việc làm cho một số lượng lớn
lao động. Các dự án FDI khơng những có thể thu hút một lượng lớn lao động trực
tiếp mà còn tạo ra nhiều việc làm cho các dịch vụ đi theo, chẳng hạn các hoạt động
cung ứng dịch vụ và gia công cho các dự án FDI đã tạo ra nhiều việc làm cho ngư i
lao động.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, số ngư i thất nghiệp và bán thất nghiệp ở
các nước chậm và đang phát triển chiếm khoảng từ 35% - 38% tổng số lao động.
Trước tình trạng đó, tỷ lệ 54,46%, 23%, 21% số ngư i làm việc cho các doanh
nghiệp FDI so với tổng số ngư i có việc làm của các nước tương ứng Singapore,
Braxin, Mexico có ý nghĩa rất lớn. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Liên hợp quốc
thì số việc làm gián tiếp do cơng ty nước ngồi tạo ra thư ng lớn gấp 2-3 lần, tối
thiểu cũng bằng số việc làm được trực tiếp tạo ra. Sự gia tăng của khu vực dịch vụ
thu hút được khá nhiều lao động và thậm chí số việc làm được tạo ra trong các
ngành này cịn nhiều hơn so với các ngành cơng nghiệp truyền thống vốn v n sử
dụng nhiều lao động, nh đó tình trạng bán thất nghiệp phổ biến ở các nước đang
phát triển được hạn chế rất nhiều [19].
- FDI góp phần nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ:

Nguyễn Mạnh Hà

15

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


FDI có vai trị quan trọng trong việc nâng cao trình độ khoa học - công
nghệ. Để tăng sức cạnh tranh trên thị trư ng, nâng cao hiệu quả đầu tư, các nhà đầu
tư về nguyên tắc đều phải trang bị các loại máy móc thiết bị kỹ thuật, cơng nghệ
tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại. Kinh nghiệm của các nước công nghiệp
mới (NICs) cho thấy, đầu tư FDI là một trong những giải pháp nhanh nhất để nâng
cao trình độ kỹ thuật, cơng nghệ, quản lý, sớm tiếp cận với những thành tựu khoa
học mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần phát triển kinh tế đối ngoại, mở rộng
thị trư ng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Với các nước đang phát triển, việc thâm nhập và chiến lĩnh thị trư ng quốc
tế là một trong những việc cần thiết nhưng vơ cùng khó khăn, do chưa có kinh
nghiệm trên thương trư ng quốc tế, sản phẩm chất lượng chưa tốt, bạn hàng ít. Bởi
vậy, để mở rộng thị trư ng, có thể thơng qua nhà đầu tư nước ngoài để tiêu thụ sản
phẩm. Các nhà đầu tư tiến hành đầu tư ở các nước khác để tận dụng những lợi thế
so sánh về nguyên liệu, lao động để hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên
thị trư ng. Việc hợp tác với các nhà đầu tư nước ngồi có thể tận dụng những kinh
nghiệm, uy tín của chính cơng ty đó để bán sản phẩm, thâm nhập thị trư ng là một
yêu cầu quan trọng và tất yếu đối với nước mới mở cửa và hội nhập.
Quan hệ đầu tư quốc tế xuất hiện từ thế kỷ XVIII, th i k này được coi là
quá trình hội nhập nông (Sallow-Integration) trong lĩnh vực đầu tư. Các nước quan
hệ đầu tư với nhau trên cơ sở tự nguyện, có lợi ích và chưa đặt ra cho nhau các
nghĩa vụ phải thực hiện. Hiện nay, quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế trong
phạm vi giữa các quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới biểu hiện tự do hoá trong
bốn lĩnh vực: Thương mại hàng hố, sở hữu trí tuệ, đầu tư và thương mại dịch vụ.
Như vậy, đầu tư cũng là một trong bốn lĩnh vực được các quốc gia xem xét
tự do hoá. Đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng vai trị quan trọng trong việc gắn kết
giữa các quốc gia thực hiện đầu tư và tiếp nhận đầu tư, làm cho quá trình phân cơng
lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu. Những cam kết về tự do hoá đầu tư nước

Nguyễn Mạnh Hà

16

Lớp 12A.QTKD-HL


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

ngoài được coi như là những quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế của từng quốc
gia. Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới diễn ra theo
chiều sâu và rộng, các nước đã có nhiều hình thức thực hiện các cam kết nhằm tự do
hoá lĩnh vực đầu tư gắn với tự do hố thương mại.
Từ các phân tích trên cho thấy, hoạt động FDI, với tư cách là một bộ phận
cấu thành quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, đóng một vai trị
đáng kể trong q trình phát triển kinh tế của các quốc gia. Đối với nước ta, xuất
phát từ yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, FDI sẽ là
một bộ phận quan trọng của cơ cấu kinh tế quốc dân và đóng một vai trị quan trọng
trong tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng ta đã chỉ rõ: “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là một bộ phận của nền
kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển, hướng mạnh vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, hàng hoá và dịch vụ có cơng nghệ cao, xây
dựng kết cấu hạ tầng”. Nói cách khác, hoạt động FDI ngày nay cần gắn chặt với
chính sách chung của đất nước và có vai trị thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Cụ thể là, bên cạnh những mục
tiêu thu hút vốn đầu tư phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng giá trị xuất khẩu,
hoạt động FDI còn hướng vào những mục tiêu đổi mới kỹ thuật, công nghệ, lĩnh
vực sản xuất các loại hàng hố có hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao, đủ sức cạnh

tranh trên thị trư ng quốc tế.
Rõ ràng, tăng cư ng thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI là
một trong các giải pháp đưa nước ta ra kh i nghèo nàn, lạc hậu, đạt tốc độ tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội cao, tạo đà cho sự phát triển ở các giai đoạn tiếp theo.
- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư:
Cơ cấu kinh tế của một quốc gia là cấu trúc của nền kinh tế. Đứng trên góc
độ khác nhau ngư i ta có thể chia thành cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần
kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế. FDI có thể ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của mỗi nước trên cả ba góc độ cơ cấu trên trong đó, cơ cấu ngành đóng vai
trị quan trọng quyết định hình thức của các loại cơ cấu kinh tế khác. Do vậy, việc
Nguyễn Mạnh Hà

17

Lớp 12A.QTKD-HL


×