Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh tại huyện nam trực, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.5 KB, 109 trang )

Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của đề tài: “Một số giải hồn thiện cơng tác quản lý và khai thác
nguồn thu thuế ngoài quốc doanh tại huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định” xin cam
đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc tập hợp từ nhiều tài
liệu, tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong công tác để đƣa ra
các giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc hồn thiện cơng
tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh tại huyện Nam Trực - tỉnh
Nam Định.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Tác giả

Nguyễn Tiến Thiện

Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian cố gắng và làm việc nghiêm túc với dƣới sự hƣớng dẫn tận
tình của PGS. TS. Trần Trọng Phúc luận văn thạc sỹ của tơi đã đƣợc hồn thành.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Trọng Phúc trong suốt quá
trình nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phƣơng hƣớng nghiên cứu và


truyền đạt cho tôi những kiến thức q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và
Quản lý - Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn, đóng góp ý
kiến giá trị cho luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau Đại học - Trƣờng Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Lãnh đạo Chi Cục thuế huyện Nam Trực, các bạn đồng nghiệp đã tạo
điều kiện, trao đổi tài liệu, kiến thức giúp tơi hồn thành luận văn này.

Tác giả

Nguyễn Tiến Thiện

Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

NQD

Ngoài quốc doanh


NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HHDV

Hàng hoá, dịch vụ

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNg

Tài nguyên

TNCT


Thu nhập chịu thuế

CNTT

Công nghệ thông tin

NNT

Ngƣời nộp thuế

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DN

Doanh nghiệp

HKD

Hộ kinh doanh


Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ: Giới thiệu chung về Chi cục thuế huyện Nam Trực ......................................36
Bảng 2.1: Phân tích tổng quan tình hình thực hiện cơng tác thu thuế của huyện Nam
Trƣc, giai đoạn 2010-2012 ........................................................................................42
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu thu thuế cho NSNN của huyện Nam Trƣc, giai đoạn
2010-2012..................................................................................................................45
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu thu thuế cho NSNN của huyện Nam Trƣc, giai đoạn
2010-2012..................................................................................................................47
Bảng 2.4: Phân tích tình hình quản lý đối tƣợng nộp thuế NQD trên địa bàn huyện
Nam Trực, giai đoạn 2010 – 2012. ...........................................................................48
Bảng 2.5: Phân tích doanh thu tính thuế NQD trên địa bàn huyện Nam Trực giai
đoạn 2010 – 2012 ......................................................................................................53
Bảng 2.6: Phân tích tình hình quản lý cơng tác thu nộp tiền thuế NQD trên địa bàn
huyện Nam Trực, giai đoạn 2010-2012. ...................................................................55
Bảng 2.7: Phân tích số thuế NQD đã thu qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên
địa bàn huyện Nam Trực, giai đoạn 2010-2012. .......................................................56

Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

Khoa Quản lý và Kinh tế



Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: ......................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 4
4. Phƣơng thức nghiên cứu: .................................................................................... 4
5. Kết cấu luận văn: ................................................................................................ 4
CHƢƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.......................................................... 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế trong nền kinh tế: ............. 5
1.1.1. Khái niệm về thuế:.................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế: ....................................................................... 5
1.1.2.1. Tính bắt buộc: ................................................................................... 5
1.1.2.2. Tính khơng hồn trả trực tiếp: ........................................................... 6
1.1.2.3. Tính pháp lý cao: ............................................................................... 6
1.1.2.4. Thuế chịu ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội ..... 6
1.1.2.5. Thuế đƣợc giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia. ..................... 6
1.1.3. Chức năng của thuế: ................................................................................. 6
1.1.3.1. Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nƣớc ................... 7
1.1.3.2. Chức năng điều tiết kinh tế ............................................................... 7

1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng: .......................................... 8
1.1.4.1. Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc ........................... 8
1.1.4.2. Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc ................... 9
1.1.4.3. Pháp luật thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng .............. 9
1.2. Chính sách thuế và hệ thống thuế: ................................................................. 10
1.2.1.Chính sách thuế và hệ thống thuế ............................................................ 10
1.2.1.1. Chính sách thuế: .............................................................................. 10
1.2.1.2. Hệ thống thuế: ................................................................................. 10
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.2. Hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam: ................................................ 10
1.3. Phân loại thuế: ............................................................................................... 11
1.3.1. Phân loại thuế và ý nghĩa của việc phân loại thuế.................................. 11
1.3.1.1. Khái niệm phân loại thuế: ............................................................... 11
1.3.1.2. Ý nghĩa của việc phân loại thuế: ..................................................... 11
1.3.2. Các cách phân loại thuế: ......................................................................... 11
1.3.2.1. Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế: ................................. 11
1.3.2.2.Phân loại theo đối tƣợng chịu thuế: ................................................. 12
1.4. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế .......................................................... 12
1.4.1. Tên gọi: ................................................................................................... 13
1.4.2. Đối tƣơng nộp thuế: ................................................................................ 13
1.4.3. Đối tƣợng chịu thuế: ............................................................................... 13
1.4.4. Cách tính thuế: ........................................................................................ 13

1.4.4.1. Cơ sở tính thuế: ............................................................................... 13
1.4.4.2. Mức thuế, thuế suất ......................................................................... 13
1.4.5. Miễn thuế, giảm thuế .............................................................................. 14
1.4.6. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tƣợng nộp thuế .................................. 14
1.4.7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế ......................................... 14
1.4.8. Thủ tục nộp thuế ..................................................................................... 14
1.4.9. Xử lý vi phạm ......................................................................................... 15
1.5. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của kinh tế ngồi quốc doanh.......................... 15
1.5.1. Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh ................................................. 15
1.5.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD ở nƣớc ta hiện nay........................ 15
1.5.2.1. Chủ động trong hoạt động SXKD và dễ thích ứng ......................... 15
1.5.2.2. Cơ cấu quản lý linh hoạt ................................................................. 15
1.5.2.3. Chi phí gián tiếp thấp ...................................................................... 16
1.5.3. Vai trò của kinh tế NQD đối với nề kinh tế nƣớc ta .............................. 16
1.6. Nội dung cơ bản của một số sắc thuế ngoài quốc doanh (NQD). ................ 17
1.6.1. Thuế giá trị gia tăng ................................................................................ 17
1.6.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT ............................................. 17
1.6.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ............................................. 18
1.6.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ................................................... 21
1.6.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế TNDN: ............................................ 21
1.6.2.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp .................. 21
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


1.6.3. Thuế tài nguyên (TNg) ........................................................................... 24
1.6.3.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế tài nguyên ....................................... 24
1.6.3.2. Nội dung cơ bản của luật thuế tài nguyên ....................................... 25
1.6.4. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ............................................................. 27
1.6.4.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của thuế TNCN ............................... 27
1.6.4.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN ........................................... 28
1.7. TÓM TẮT CHƢƠNG I: ................................................................................ 33
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
NGUỒN THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH .......................................................................... 34
2.1. Phân tích đặc điểm địa hình kinh tế ảnh hƣởng đến cơng tác quản lí ........... 34
2.1.1. Phân tích đặc điểm địa hình kinh tế ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý ... 34
2.1.2. Phân tích đặc điểm địa hình kinh tế ảnh hƣởng đến cơng tác khai thác..35
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác quản lí và khai thác nguồn thu thuế .............. 35
2.2.1. Giới thiệu chung về Chi cục thuế huyện Nam Trực: .............................. 36
2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế huyện …… 36
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Nam Trực: ....................... 38
2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện cơng tác thu thuế trên địa bàn huyện....... 39
2.2.2.1. Phân tích tổng quan tình hình thực hiện cơng tác thu thuế ............ 39
2.2.2.2. Phân tích tổng quan cơ cấu số thu thuế cho NSNN của huyện ....... 43
2.2.2.3. Phân tích cơ cấu thu thuế ngoài quốc doanh của huyện ................ 46
2.2.3. Phân tích tình hình thực hiện cơng tác quản lý, khai thác nguồn .......... 48
2.2.3.1. Phân tích tình hình quản lý đối tƣợng nộp thuế ngoài quốc doanh. 48
2.2.3.2. Phân tích tình hình quản lý doanh thu tính thuế ngồi quốc doanh. 53
2.2.3.3. Phân tích tình hình quản lý cơng tác thu nộp thuế NQD ............... 55
2.2.3.4. Phân tích tình hình quản lý cơng tác thu nộp tiền thuế ......... ……56
2.2.3.5. Phân tích tình hình khai thác nguồn thu thuế ngồi quốc doanh .... 58
2.2.3.6. Đánh giá chung về tình hình quản lý, khai thác nguồn thuế ......... 60
2.3. TĨM TẮT CHƢƠNG II: ............................................................................... 63
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ

VÀ KHAI THÁC NGUỒN THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH ................................................. 65
3.1. Định hƣớng và các nguyên tắc cơ bản để hồn thiện cơng tác quản lí .. ....... 65
3.2. Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lí và khai thác nguồn thuế NQD............ 68
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lí và khai thác nguồn thuế ........ 69
3.3.1. Giải pháp 1: Hồn thiện cơng tác quản lý nguồn thu thuế .................... 69
3.3.1.1. Căn cứ khoa học của giải pháp hoàn thiện công tác quản lý .......... 69
3.3.1.2. Nội dung giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nguồn thu thuế ... 70
3.3.1.3. Kết quả mong đợi của giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ...... 75
3.3.2. Giải pháp 2: Hồn thiện cơng tác khai thác nguồn thu thuế NQD ........ 75
3.3.2.1 Căn cứ khoa học của giải pháp hoàn thiện công tác khai thác ........ 75
3.3.2.2. Nội dung giải pháp hồn thiện cơng tác khai thác nguồn thu thuế . 76
3.3.2.3. Kết quả mong đợi của giải pháp hoàn thiện công tác khai thác . .... 78
3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ ngành thuế............... 78
3.3.3.1. Căn cứ khoa học của việc cần nâng cao chất lƣợng đội ngũ . ........ 78
3.3.3.2. Nội dung giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ ................ 79
3.3.3.3. Kết quả mong đợi của giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ ....... 81
3.3.4. Giải pháp 4: Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế . ................. 81
3.3.4.1. Căn cứ khoa học của việc cần phải tăng cƣờng công tác thanh tra..81
3.3.4.2. Nội dung việc tăng cƣờng công tác thanh tra kiểm tra thuế . ......... 82
3.3.4.3. Kết quả mong đợi của việc tăng cƣờng công tác thanh tra ............. 85

3.3.5. Giải pháp 5: Tăng cƣờng cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách .. 85
3.3.5.1. Căn cứ khoa học của việc cần phải tăng cƣờng công tác ............... 85
3.3.5.2. Nội dung giải pháp tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến .. 87
3.3.5.3. Kết quả mong đợi của gải pháp tăng cƣờng công tác ..................... 89
3.3.6. Giải pháp 6: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác. ... 90
3.3.6.1. Căn cứ khoa học của việc cần phải đẩy mạnh ứng dụng . .............. 90
3.3.6.2. Nội dung của giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ . ............... 91
3.3.6.3. Kết quả mong đợi của giải pháp đẩy mạnh ứng dụng .................... 94
3.4. TÓM TẮT CHƢƠNG III: ............................................................................. 94
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 99

Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI NĨI ĐẦU

Sự hình thành và phát triển của ngành thuế có quan hệ mật thiết với sự hành
thành và phát triển của Nhà nƣớc, thuế là công cụ chủ yếu trong việc thu ngân sách
của Nhà nƣớc, nó góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện vai trị phân phối
của nguồn lực tài chính. Với định hƣớng phát triển và xu thế hội nhập của nƣớc ta
hiện nay thì viêc quản lý thu thuế hết sức phức tạp và gặp khơng ít khó khăn, vừa
đảm bảo cho nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc và vừa phải phù hợp, đảm bảo cho phát
triển sản xuất các thành phần kinh tế. Cũng nhƣ vấn đề chung trong việc quản lý thu
thuế của cả nƣớc thì chuyên đề này đóng góp cho ngành thuế huyện Nam Trực một

số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế nói chung và
thu thuế ngồi quốc doanh nói riêng. Đảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế và tăng
thu ngân sách cho địa phƣơng nhằm phát triển kinh tế xã hội huyện Nam Trực theo
kịp sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nƣớc – tính cấp thiết của
chuyên đề.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban
hành. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một hiện tƣợng xã hội do
chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nƣớc và pháp luật. Thuế
là một bộ phận quan trọng trong chính sách tài khoá, tạo nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách nhà nƣớc (NSNN); Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc
và thuế là một trọng những công cụ rất trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều
chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh (SXKD), quản lý và định hƣớng phát triển
kinh tế; đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể và cơng bằng xã hội. Mục tiêu của
thuế là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN.
Huyện Nam Trực, hoạt động SXKD của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
(NQD) đã và đang ngày càng mở rộng. Song việc quản lý khai thác nguồn thu thuế
NQD còn nhiều tồn tại bất cập, cụ thể là:
(1) Địa kinh tế của huyện Nam Trực rất phức tạp: Phía bắc tiếp giáp thành phố
Nam Định, phía đơng giáp tỉnh Thái Bình, phía nam giáp huyện Trực Ninh, phía tây
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

1

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

giáp huyện Nghĩa Hƣng và huyện Vụ Bản, huyện Nam Trực có các song lớn chảy qua
nhƣ Sơng Hồng, song Nam Định.Các đơn vị hành chính cấp xã bao gồm thị trấn Nam
Giang và 19 xã. Với địa kinh tế nhƣ trên huyện Nam Trực giáp ranh với thành phố là
nơi thuận lợi hoạt động SXKD giao thƣơng với các huyện, kích thích nền kinh tế của
huyện ngày càng phát triển; Bên cạnh thuận lợi này sinh nhiều vấn đề phức tạp trong
công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế, đặc biệt là trong lĩnh vực NQD.
(2) Chất lƣợng cán bộ, lãnh đạo ngành thuế tại huyện Nam Trực còn nhiều bất
cập, cụ thể:
- Lãnh đạo quản lý (Chi cục trƣởng, Phó chi cục trƣởng): Là ngƣời đƣợc luân
chuyển từ nơi khác đến công tác trong thời gian ngắn sau đó lại chuyển đi. Việc
luận chuyển này có ƣu điểm luôn luôn đổi mới, nâng cao hiệu quả phƣơng pháp
quản lý, tránh các hiện tƣợng tiêu cực phát sinh từ phía lãnh đạo ngành thuế, tuy
nhiên thời gian công tác ngắn, do vậy chƣa nắm chắc đƣợc địa bàn, chƣa nắm đƣợc
đặc điểm tính cách con ngƣời, cách thức hoạt động của ngƣời nộp thuế tại địa
phƣơng, dẫn đến khả năng vận dụng các chính sách của Nhà nƣớc, kinh nghiệm của
bản thân vào thực tế tại địa phƣơng để quản lý thu thuế và khai thác nguồn thu thuế
NQD bị hạn chế.
- Đội trƣởng, đội phó các đội thuế: Đây là lực lƣợng trợ giúp đắc lực cho Lãnh
đạo cần có sự năng động, có kỹ năng trong công tác quản lý thu thuế và khai thác
nguồn thu thuế NQD; đơn đốc, kiểm sốt thu thuế đảm bảo trung thực, khách quan,
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN. Tuy nhiên tại Chi cục thuế huyện Nam
Trực đội ngũ này là các đồng chí đã lớn tuổi, công tác chủ yếu bằng kinh nghiệm,
do vậy khi ngƣời nộp thuế có sự thay đổi về phƣơng thức SXKD, phát triển về số
lƣợng và quy mơ thì việc quản lý và khai thác nguồn thu thuế bằng kinh nghiệm đã
khơng cịn phù hợp, từ đó ảnh hƣởng khơng nhỏ đến công tác quản lý thu thuế và
khai thác nguồn thu thuế NQD trên địa bàn.
- Cán bộ làm cơng tác kiểm sốt thu, cán bộ trực tiếp thu thuế: Đây là lực
lƣợng trực tiếp phát hiện ra những lỗ hổng trong công tác quản lý thu thuế những lỗ

hổng trong khai thác nguồn thu. Tuy nhiên tại huyện Nam Trực, đội ngũ này đang
chịu sự quản lý chủ yếu bằng kinh nghiệm, chƣa khoa học của lãnh đạo quản lý, do
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

2

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

đó đã tạo ra sức ỳ làm ảnh hƣởng khơng nhỏ đến công tác quản lý thu thuế và khai
thác nguồn thu thuế NQD trên địa bàn.
(3) Các tổ chức, cá nhân SXKD (Ngƣời nộp thuế): Ngƣời nộp thuế có thể
dùng mọi cách thức thủ đoạn gian lận thuế vì lợi nhuận của đơn vị, lợi dụng cơ chế
chính sách Nhà nƣớc trong việc tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN để cố ý khai
sai, khai không đúng để trục lợi tiền thuế.
Ngƣời nộp thuế có khả năng lợi dụng quan chức của ngành thuế cũng nhƣ các
ngành có liên quan để tiếp tay trong hoạt động SXKD của mình, từ đó làm tha hóa
đội ngũ cán bộ ngành thuế, gây thất thu thuế cho NSNN.
Huyện Nam Trực hoạt động SXKD chủ yếu là quy mô nhỏ lẻ, manh mún,
nhiều trong số đó doanh nghiệp nộp thuế chƣa tƣơng xứng với quy mô SXKD và
thu nhập thực tế; cá biệt cịn có ngƣời nộp thuế hoạt động khơng đúng với ngành
nghề đã đăng ký. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ quản lý của ngƣời nộp thuế
có hạn, năng lực tiếp cận với các cơ chế chính sách thuế của ngƣời nộp thuế còn
nhiều hạn chế mà chủ yếu họ chỉ tập trung vào SXKD; bên cạnh đó phải kể đến sự
bất cập trong chính sách thuế, sự hạn chế trong công tác tuyên truyền hỗ trợ để đƣa
mọi chính sách thuế đến với ngƣời dân, sự vào cuộc của ngành thuế trong việc kiểm

soát mọi hoạt động của ngƣời nộp thuế.
Từ yếu tố nêu trên đặt ra một yêu cầu cấp thiết năng cao công tác quản lý thuế
nói chung và cơng tác quản lý, khai thác nguồn thu thuế ngồi quốc doanh nói riêng
nhằm tăng thu cho ngân sách trên địa bàn huyện Nam Trực. Để khắc phục những
tồn tại, hạn chế đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế, tăng nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nƣớc. Với kiến thức đã học tại trƣờng, đồng thời với kinh
nghiệm thực tiễn trong thời gian công tác tại Chi cục thuế huyện Nam Trực tác giả
đã trọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và khai
thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh tại huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn sử dụng lý thuyết chung về thuế, các Luật thuế, Luật quản lý thuế để
phận tích làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD; phân tích
thực trạng về cơng tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế NQD trên địa bàn huyện
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

3

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Nam Trực, từ đó đƣa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và khai thác
nguồn thu thuế NQD trên địa bàn, tránh thất thu thuế, tăng số thu cho NSNN, tạo sự
công bằng và hợp lý hơn cho xã hội. Mục đích luận văn tập trung và giải quyết các
nội dung cụ thể:
- Khái quát những nội dung cơ bản về thuế và hệ thống thuế hiện hành.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế

NQD trên địa bàn huyện Nam Trực.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế
NQD ở huyện Nam Trực.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế NQD.
- Phạm vi nghiên cứu: Luật văn giới hạn về nghiên cứu là công tác quản lý và
khai thác nguồn thu thuế với doanh nghiệp hộ kinh doanh cá thể.
- Địa bàn nghiên cứu: Chi cục thuế huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Các số liệu đƣợc sử dụng để phân tích thực trạng: Chủ yếu từ năm 2010 đến
2012.
4. Phƣơng thức nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng kết hợp các phƣơng thức nghiên cứu sau:
- Phƣơng thức chung: Phép duy vật biện chứng kết hợp logic.
- Phƣơng pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, diễn giải, tiếp
cận hệ thống; phƣơng pháp nhân quả.
5. Kết cấu luận văn:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngồi quốc doanh.
CHƢƠNG 2: Thực trạng về công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
CHƢƠNG 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và khai thác
nguồn thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

4

Khoa Quản lý và Kinh tế



Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƢƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG, VAI TRÕ CỦA THUẾ
TRONG NỀN KINH TẾ:
1.1.1. Khái niệm về thuế:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
cơng cộng.
Thuế khơng phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một hiện tƣợng xã hội do
chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nƣớc và pháp luật. Thuế là
một bộ phận quan trọng trong chính sách tài khoá, thuế là nguồn thu chủ yếu cho
NSNN; thuế là một cơng cụ quan trọng trong hệ thống chính sách vĩ mơ của Nhà
nƣớc, nó điều chỉnh các hoạt động SXKD, quản lý và định hƣớng phát triển kinh tế,
đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Mục
tiêu của thuế là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế:
Thuế có những thuộc tính tƣơng đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc trƣng riêng của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các
cơng cụ khác. Có 03 đặc trƣng là:
1.1.2.1. Tính bắt buộc:
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với
các hình thức động viên tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội
dung kinh tế của thuế là quan hệ tiền tệ đƣợc hình thành một cách khách quan và có
ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính bắt buộc của nhà nƣớc. Phân
phối mang tính chất bắt buộc dƣới high thức thuế là một phƣơng thức phân phối của

nhà nƣớc, theo đó một bộ phận thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao cho
nhà nƣớc mà không kèm theo sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngƣời
nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của công dân.
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

5

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.2.2. Tính khơng hồn trả trực tiếp:
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện ở chỗ: Thuế đƣợc
hồn trả gián tiếp cho ngƣời nộp thuế thơng qua việc cung cấp các dịch vụ công
cộng của Nha nƣớc. Sự khơng hồn hảo trả trực tiếp đƣợc thẻ hiện kể cả trƣớc và
sau thu thuế. Trƣớc khi thu thuế, Nhà nƣớc không hề cung ứng trực tiếp một dịch
vụ công cộng nào cho ngƣời nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nƣớc cũng khơng có
sự bồi hồn trực tiếp nào cho ngƣời nộp thuế. Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự
khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và tín dụng Nhà nƣớc.
1.1.2.3. Tính pháp lý cao:
Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, đƣợc
quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nƣớc và quyền lực ấy đƣợc thể hiện
bằng pháp luật.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dƣới sự bảo vệ của pháp luật, thì những
quy định của pháp luật cũng khơng đƣợc mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những cơ
sở khoa học nhất định. Vì vậy, trong luật thuế thƣờng xác định trƣớc các yếu tố có
tính chất điều chỉnh hành vi nộp thuế nhƣ: Đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng chịu thuế,

mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cƣỡng chế khác.
1.1.2.4. Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội
trong những thời kỳ nhất định:
Yếu tố kinh tế ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt dộng SXKD tác động đến thuế
thƣờng là mức độ tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bính quân đầu
ngƣời, giá cả, thị trƣờng, sự biến động của NSNN, mặt khác thuế còn thực hiện lại
phân phối thu nhập xã hội đảm bảo cơng bằng xã hội …. Yếu tố chính trị, xã hội tác
động đến thuế thƣờng là thể chế chính trị của Nhà nƣớc, niềm tin hoặc thái độ từ
việc tăng thu nhập hoặc tiếp cận với các xu hƣớng quốc tế, tâm lý tập quán của các
tầng lớp dân cƣ, truyền thống văn hoá, xã hội của dân tộc…
1.1.2.5. Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia, với quyền lực
pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.1.3. Chức năng của thuế:
Chức năng của thuế là sự thể hiện cơng dụng vốn có của thuế, và nó có tính ổn
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

6

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

định tƣơng đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn luôn thực hiện
các chức năng sau:
1.1.3.1. Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
Khi phát sinh, thuế ln ln có cơng dụng là phƣơng tiện động viên nguồn
tài chính cho nhà nƣớc, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy động

nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc đƣợc hình thành, qua đó
đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nàh nƣớc. Chức năng này đã
tạo ra những tiền đề để nhà nƣớc tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm tỷ
trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nƣớc.
1.1.3.2. Chức năng điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế đƣợc thực hiện thong qua việc quy định
các high thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tƣợng chịu thuế và đối
tƣợng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng
của ngƣời nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ƣu đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, nhà nƣớc kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp lợi ích của xa hội. Nhƣ vậy bằng cách điều tiết và kích thích, chức
năng điều tiết kinh tế của thuế đã đƣợc thực hiện.
Giữa hai chức năng trên có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng
huy động nguồn tài chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều
tiết. Ngƣợc lại, nhờ sự vận động đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế làm cho chức
năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy
động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà
nƣớc đã tạo ra những điều kiện để nhà nƣớc tác động một cách sâu rộng đến quá
trình kinh tế và xã hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh
nghiệp và các tằng lớp dân cƣ, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động
nguồn tài chính.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không
loại trừ những mâu thuẫn. Sự tăng cƣờng chức năng huy động tập chung tài chính
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

7

Khoa Quản lý và Kinh tế



Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

làm cho mức thu nhập của nhà nƣớc tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng
khả năng của nhà nƣớc trong việc thực hiện các chƣơng trình kinh tế - xã hội. Mặt
khác, việc tăng cƣờng chức năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng gánh
nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói mịn vai
trị điều tiết kinh tế.
Trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi giai đoạn
phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mối quan hệ giữa chức năng điều
tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.
1.1.4. Vai trị của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có sự can thiệp của Nhà nƣớc vào hoạt
động kinh doanh, thuế đóng vai trị hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế đƣợc thể hiện trên các khía cạnh cụ thể:
1.1.4.1. Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động
tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào NSNN:
Pháp Luật thuế có chức năng điều chỉnh quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và
quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập
quỹ ngân sách nhà nƣớc. Hầu hết các quốc gia, thuế là là high thức chủ yếu mà
pháp luật quy định để thu NSNN.
Về bản chất, thu NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các
tầng lớp dân cƣ trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các
nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thoả
mãn nhu cầu chi tiêu của mình. Nhìn chung, đối với các nƣớc có nền kinh tế thị
trƣờng phát triển, để huy động tập trung nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nƣớc, vai trò quan trọng thuộc về thuế. Sử dụng cơng cụ thuế để huy
động sự đóng góp, có các ƣu điểm:

(1) Đảm bảo nguồn thu chủ yếu, ổn định và thƣờng xuyên cho NSNN.
(2) Đảm bảo thực hiện sự công bằng trong việc phân bổ gánh nặng của các
khoản chi tiêu cơng cộng.
(3) Góp phẩn tích cực vào việc bồi dƣỡng và khai thác nguồn thu ngày càng
tăng cho NSNN.
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

8

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.4.2. Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội:
Ngoài việc huy động nguồn thu cho NSNN, pháp luật thuế cịn có vai trị quan
trọng trong điều tiết vĩ mô đôi với nền kinh tế. Điều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận:
Nhà nƣớc thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính
sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trị
là cơng cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Thông qua việc ban hành luật thuế, Nhà
nƣớc thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu
nhập và tiêu dung xã hội.
Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thƣờng xuyên của nhà
nƣớc trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng.
Điều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế
thị trƣờng.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng tất

yếu dẫn đến tình trạng suy thối về tài chính ở một doanh nghiệp. Đối với những
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngồi các quy định
chung, pháp luật thuế cịn có các ƣu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục suy thoái
tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp. Thơng qua pháp luật
thuế, Nhà nƣớc có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ
sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của đất nƣớc trong việc
điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.
1.1.4.3. Pháp luật thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội:
Hệ thống pháp luật thuế mới đƣợc áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ nhằm đảm bảo sự bình đẳng và
cơng bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thể nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và cơng bằng đƣợc thể hiện thơng qua chính sách động viên
giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều
kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

9

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng đòi hỏi Nhà nƣớc phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt

xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ
cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, về thuế suất… đều tác động đến thu nhập và
sử dụng thu nhập trong xã hội.
1.2. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ:
1.2.1. Chính sách thuế và hệ thống thuế
1.2.1.1. Chính sách thuế:
Chính sách thuế là tổng hoà phƣơng hƣớng của Nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế
và các biện pháp để đạt đƣợc những mục tiêu đã định, thể hiện đƣờng lối và phƣơng
hƣớng động viên thu nhập dƣới hình thức thuế trong nền kinh tế quốc dân. Chính
sách thuế đƣợc thực hiện bằng cách thiệt lập các văn bản pháp luật trong lĩnh vực
nộp thuê, ban hành các loại thuế, xác định mức thuế và các ƣu đãi về thuế đƣợc thực
hiện bằng cách thiết lập hệ thống thuế, cải cách thuế và củng cố hệ thống thuế.
1.2.1.2. Hệ thống thuế:
Nhƣ chúng ta biết hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định
của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ, bao gồm nhiều hình thức thuế khác nhau, nhƣng
sự hình thành từng hình thức thuế lại do cơ sở thuế quyết định. Trong nền kinh tế
thị trƣờng, suy cho cùng thuế đều từ thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động thu khác.
Quá trình tái sản xuất mà thu nhập đƣợc vận động trong một chu trình khép
kín và ln ln thay đổi hình thái biểu hiện của nó, sự biến đổi đa dạng đó đã nảy
sinh các cơ sở thuế khác nhau tao ra khả năng đánh thuế của Chính phủ trên sự ln
chuyển của dịng thu nhập khép kín và hình thành các hình thức thuế khác nhau.
1.2.2. Hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam:
Hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam gồm: Thuế Gía trị gia tăng, thuế thu
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

10

Khoa Quản lý và Kinh tế



Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu
nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế môn bài, thu tiền sử dụng đất,
thuế bảo vệ môi trƣờng, thuế tài nguyên, thuế chuyển quyền sử dụng đất các loại
phí, lệ phí.
1.3. PHÂN LOẠI THUẾ:
1.3.1. Phân loại thuế và ý nghĩa của việc phân loại thuế
1.3.1.1. Khái niệm phân loại thuế:
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
1.3.1.2. Ý nghĩa của việc phân loại thuế:
Phân loại thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý thu các nguồn thu
thuế từ khâu xây dựng chính sách đến khi triển khai thực hiện. Mỗi loại thuế có vai
trò, tác dụng khác nhau trong việc đảm bảo nguồn thu NSNN và tác động đến đời
sống kinh tế - xã hội.
Để phát huy vai trò và tác dụng của việc phân loại thuế, trong q trình hoạch
định chính sách thuế cần kết hợp những ƣu thế của từng loại thuế và loại bỏ những
mặt hạn chế của chúng. Việc phân loại thuế cho chúng ta hiểu rõ hơn những đặc
điểm của từng loại thuế và sự ảnh hƣởng của nó trong hệ thống thuế nói chung để
vận dụng đúng đắn trong q trình hoạch định chính sách thuế. Phân loại thuế chính
xác là cơ sở quan trọng để tổ chức đúng đắn việc thu nộp thuế phù hợp với quy trình
quản lý thu theo từng loại thuế.
1.3.2. Các cách phân loại thuế:
1.3.2.1. Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế:
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của ngƣời nộp thuế

hoặc của các tổ chức kinh tế. Để phân biệt đối tƣợng chịu thuế báo gồm thuế trực
thu và thuế gián thu:
- Thuế trực thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngƣời
chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

11

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

thuế đất phi nông nghiệp, thuê môn bài, các loại phí, lệ phí.
- Thuế gián thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế không phải là ngƣời
chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế đƣợc cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành
trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của ngƣời tiêu dung. Thực
chất ngƣời tiêu dung phải trả khoản thuế đó nhƣng lại nộp thông qua nhà kinh
doanh, nhà sản xuất nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu...
1.3.2.2.Phân loại theo đối tượng chịu thuế:
Cơ sở đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên cái gì. Nếu căn cứ vào cơ sở đánh thuế,
có thể chia các sắc thuế thành ba loại:
- Thuế thu nhập: Là thuế dánh vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân. Trong
trƣờng hợp đánh vào thu nhập của cá nhân, nó đƣợc gọi là thuế thu nhập cá nhân.
Còn trƣờng hợp đánh vào thu nhập của pháp nhân, nó đƣợc gọi là thuế doanh
nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi nhuận … Ở hầu hết các nƣớc thuế thu

nhập là nguồn thu của chính quyền trung ƣơng.
- Thuế tiêu dùng: Là loại thuế là phần tiêu dùng trong hiện tại. Thuế đánh vào
phần thu nhập này chính là đánh gián tiếp qua giá cả của hàng hoá dịch vụ. Do đó
ngƣời nộp thuế là những doanh nghiệp, những cơ sở sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ,
nhƣng ngƣời chịu thuế lại là ngƣời tiêu dung hàng hố, dịch vụ đó.Trong thực tế,
loại thuế tiêu dùng đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng nhƣ: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng.
- Thuế tài sản: Là loại gọi chung của các sắc thuế đánh vào quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng tài sản. Thuế đƣợc thu hàng năm một lần. Sắc thuế tài sản phổ biến
nhất là thuế bất động sản. Có một sắc thuế tài sản đƣợc thu khi phát sinh sự thay đổi
quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản nhƣ trƣớc bạ, thuế thừa kế.
1.4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA MỘT SẮC THUẾ
Sắc thuế là một hình thức thuế chi tiết, cụ thể đƣợc quy định bằng một văn bản
pháp luật, dƣới hình thức luật, pháp lệnh. Trong một văn bản pháp luật thuế thông
thƣờng chứa đựng các yếu tố cơ bản sau
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

12

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.4.1. Tên gọi:
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các loại thuế khác nhau,
đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của loại thuế đó. Trong nhiều
trƣờng hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi điều

chỉnh của sắc thuế đó.
1.4.2. Đối tƣơng nộp thuế:
Đối tƣợng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân đƣợc pháp luật cơng
nhận đƣợc xác định có trách nhiệm nộp thuế cho Nhà nƣớc và gọi là ngƣời nộp
thuế.
1.4.3. Đối tƣợng chịu thuế:
Đối tƣợng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì. Mỗi một luật thuế có một đối
tƣợng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá
dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong nƣớc,…
1.4.4. Cách tính thuế:
Căn cứ tính thuế dựa vào mức thuế phải nộp đối với từng sắc thuế thông qua
hai căn cứ sau:
1.4.4.1. Cơ sở tính thuế:
Cơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tƣợng chịu thuế đƣợc xác định làm căn
cứ tính thuế. Đối tƣợng chịu thuế là thu nhập, hàng hố hay tài sản, do đó cơ sở tính
thuế là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hoá hoặc giá trị của tài sản.
1.4.4.2. Mức thuế, thuế suất:
Mức thuế, thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập
trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà
nƣớc, đồng thời cũng là sự quan tâm hàng đầu của ngƣời nộp thuế.
- Mức thuế: Thể hiện mức độ động viên của Nhà nƣớc trên một đơn vị của đối
tƣợng chịu thuế, ngƣời ta gọi mức thuế phải nộp trên một đơn vị của đối tƣợng chịu
thuế là định suất thuế.
- Thuế suất: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ phần trăm huy động trên cơ sở tính thuế,
gồm: Thuế suất ổn định và thuế suất luỹ tiến (Trong đó: Thuế suất luỹ tiến tồn
phần và thuế suất luỹ tiến từng phần).
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

13


Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.4.5. Miễn thuế, giảm thuế:
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ đƣợc quy định trong một số sắc thuế. Thực
chất đó là số tiền thuế mà ngƣời nộp thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nƣớc, song vì
lý do kinh tế - xã hội Nhà nƣớc ban hành các chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ trị trƣờng và Nhà nƣớc quy định cho phép khơng
phải nộp tồn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế
phải nộp đó.
1.4.6. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tƣợng nộp thuế:
Luật quản lý thuế quy định: Đối tƣợng nộp thuế phải có trách nhiệm và nghĩa
vụ trong q trình đóng góp cho NSNN, gồm: Thực hiện việc đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế; thực hiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn; thực hiện việc
khai báo, cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế; thực hiện kê khai, nộp
thuế, nộp phạt đầy đủ, đúng hạn.
Việc quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tƣợng nộp thuế nhằm nâng cao
ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp NSNN của các đối tƣợng nộp thuế, đƣa việc
thực hiện quy định trong các sắc thuế vào nề nếp,kỷ cƣơng và cơ sở pháp lý để xử
lý các vụ vi phạm thuế, đảm bảo sự kiểm sốt của cơ quan thuế đối với q trình
chấp hành luật thuế của ngƣời nộp thuế đƣợc chặt chẽ, kịp thời.
1.4.7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế:
Cơ quan thuế có trách nhiệm tun truyền, hƣớng dẫn, đơn đốc các cơ sở
kinh doanh thực hiện tốt chính sách thuế; thực hiện việc đăng ký và cấp mã số
thuế cho các đối tƣợng nộp thuế. Có quyền quản lý, kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động SXKD; lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và ra thông báo nộp thuế (trừ trƣờng hợp

tự tính, tự khai, tự nộp); Lập biên bản và xử phạt theo thẩm quyền đối với các vi
phạm; Xem xét và giải quyết các kiến nghị về thuế; Trình cấp có thẩm quyền xử
phạt đối với các trƣờng hợp vi phạm về thuế, vi phạm chế độ kế toán theo quy
định của Pháp luật.
1.4.8. Thủ tục nộp thuế:
Thủ tục nộp thuế bao gồm những quy định về thủ tục kê khai, về địa điểm, thời
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

14

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

gian và trình tự nộp thuế. Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện đúng đắn
việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời và là cơ sở pháp lý để xử lý đối với trƣờng hợp
chậm nộp, dây dƣa tiền thuế.
1.4.9. Xử lý vi phạm:
Để đảm bảo cho Luật thuế đƣợc thực thi một cách nghiêm minh đúng quy định
của pháp luật thì trong mỗi sắc thuế đều có quy định xử lý vi phạm về thuế, bao
gồm việc xác định các hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để xử lý và thẩm quyền xử
lý của từng cấp đối với từng hành vi vi phạm của ngƣời nộp thuế.
1.5. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÕ CỦA KINH TẾ NGOÀI QUỐC
DOANH:
1.5.1. Khái niệm về kinh tế ngồi quốc doanh:
Kinh tế NQD là loại hình kinh tế bao gồm mọi loại hình kinh doanh cá thể, tổ
hợp, hợp tác xã, Doanh nghiệp tƣ nhân, công ty TNHH, công ty Cổ phần… hoạt động

trên tất cảc các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
1.5.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD ở nƣớc ta hiện nay:
Trong nền kinh tế thị trƣờng mọi thành phần kinh tế đều tự chú trọng trong
hoạt động SXKD của mình. Chính sách kinh tế xã hội mở đã tạo cơ hội cho kinh tế
ngoài quốc doanh phát huy hết khả năng tiềm tang trong nền kinh tế.
1.5.2.1. Chủ động trong hoạt động SXKD và dễ thích ứng:
Ngƣời quản lý thƣờng là chủ sở hữu hoặc là ngƣời có vốn lớn nhất nên họ
đƣợc quyền đƣa ra các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ đƣợc tự
do hành động, họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh
doanh thuận lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh có sự thích ứng nhanh
với sự thay đổi của thị trƣờng, đây là một thế mạnh để doanh nghiệp NQD tham gia
thị trƣờng với các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
1.5.2.2. Cơ cấu quản lý linh hoạt:
Các doanh nghiệp NQD thƣờng thích hợp với những cơ cấu tổ chức đơn giản.
Số lƣợng nhân viên ít và các nhân viên này thƣờng phải đảm nhận công việc theo
kiểu đa năng. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải đảm nhận vai trò quản trị,
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

15

Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

vừa phải đảm nhiệm vai trò lãnh đạo. Mặt khác, vốn của thành phần kinh tế này là
do những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng góp, do các cổ đơng đóng góp hay
do liên doanh liên kết… bằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ có tồn quyền quyết định

ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, trình độ nhu cầu của thị trƣờng đối
với loại hàng hoá mà họ sẽ kinh doanh. Mặc dù quy mô hoạt động khá bé nhỏ,song
đó lại là một lợi thế cho các doanh nghiệp NQD tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1.5.2.3. Chi phí gián tiếp thấp:
Đặc điểm của một doanh nghiệp NQD là một ngƣời chủ và số nhân viên làm
việc không thƣờng xuyên, giúp cho chi phí gián tiếp thấp. Chi phí gián tiếp thấp tạo
lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng. Chủ doanh nghiệp có tinh
thần trách nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự thanh bại của doanh nghiệp.
Cũng chính vì vậy, họ địi hỏi nhân viên làm việc nghiêm túc và hiệu quả, giảm
thiểu sự lãng phí nguồn lực vẫn thƣờng gặp ở các doanh nghiệp quốc doanh. Do vậy
khối lƣợng vốn để hỗ trợ cho từng doanh nghiệp sẽ không lớn, hiệu quả và sử dụng
vốn cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên, thành phần kinh tế NQD cũng có khơng ít những hạn chế, nhƣ:
Khả năng tài chính cịn nhỏ bé, trình độ cơng nghệ sản xuất cịn ở mức thấp; mơi
trƣờng SXKD chƣa ổn định, trình độ quản lý cịn hạn chế….
1.5.3. Vai trò của kinh tế NQD đối với nề kinh tế nƣớc ta:
- Kinh tế NQD phát triển cao tạo điều kiện thu hút lao động, tạo thêm nhiều
cơng ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
- Kinh tế NQD tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển của nền
kinh tế.
- Kinh tế NQD phát triển góp phần tăng thu cho NSNN.
- Khu vực kinh tế NQD đóng góp cho nền kinh tế một khối lƣợng hàng hoá
lớn, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
- Kinh tế NQD là thị trƣờng để Ngân hàng huy động vốn, góp phần ổn định
tiền tệ.
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

16


Khoa Quản lý và Kinh tế


Luận văn thạc sĩ QTKD
1.6.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ SẮC THUẾ NGOÀI QUỐC

DOANH (NQD).
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Thuế Tài nguyên (TN)
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
1.6.1. Thuế giá trị gia tăng
1.6.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT:
* Khái niệm: Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong q trình sản xuất, lƣu thơng đến tiêu dùng.
* Đặc điểm:
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của q trình SXKD nhƣng chỉ
tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu đƣợc của tất cả
các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình SXKD. Tổng GTGT ở tất cả các
giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
- Thuế GTGT có trính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT khơng phải là yếu tố
chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của ngƣời cung cấp hàng
hố dịch vụ. Thuế GTGT khơng bị ảnh hƣởng trực tiếp bởi kết quả SXKD của
ngƣời nộp thuế.
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu: Đối tƣợng nộp thuế GTGT là ngƣời cung

ứng dịch vụ hàng hoá, ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là
một khoản tiền đƣợc cộng vào giá bán HHDV mà ngƣời mua phải trả khi mua hàng.
- Thuế GTGT có tính chất luỹ thối so với thu nhập: Thuế GTGT đánh vào
HHDV, ngƣời tiêu dùng là ngƣời phải trả khoản thuế đó, khơng phân biệt thu nhập
cao hay thấp đều phải trả số thuế nhƣ nhau. Nhƣ vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải
trả so với thu nhập thì ngƣời nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và
ngƣợc lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong
phạm vi lãnh thổ của quốc gia.
Học viên: Nguyễn Tiến Thiện

17

Khoa Quản lý và Kinh tế


×