Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại ngân hàng tmcp quân đội – mb bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

BÙI THỊ HỒNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG THANH TỐN THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – MB BANK
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hà Nội – Năm 2015


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn do chính tơi nghiên cứu và hồn thành. Cũng
như những thông tin trong bài liên quan đến ngân hàng thương mại cổ phần Quân
Đội – MB Bank.
Trong quá trình cứu và hồn thành luận văn của tơi, có sự hướng dẫn từ
Giảng viên TS. Trần Thị Bích Ngọc.
Nếu như tơi có thơng tin gian dối tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm trước Hội
đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.


Hà Nội, ngày …. tháng ….. năm 2015
Tác giả

Bùi Thị Hồng

Bùi Thị Hồng – CA 130158


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN THẺ QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 3
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................... 3
1.1.1. Chức năng của Ngân hàng thương mại ......................................................3
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại ................................................4
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ CỦA NHTM .......................................... 5
1.2.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng ......................................................................5
1.3. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ........................................................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ của NHTM ..................12
1.3.2. Phân loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ ...13
1.3.3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tại các
NHTM Việt Nam................................................................................................18
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ THẺ NHTM ............................. 18
1.4.1. Quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại .....................18

1.4.2. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ ..........................20
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong nghiệp vụ thẻ của NHTM . 23
1.5.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................23
1.5.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................24
1.5.3. Vai trò quản trị rủi ro đối với hoạt động thanh toán thẻ của NHTM .......26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................. 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN THẺ QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ....... 28
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI .................. 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội ....28

Bùi Thị Hồng – CA 130158

i


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

2.1.2. Giới thiệu về Trung tâm thẻ của Ngân hàng TMCP Quân Đội .............31
2.2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 33
2.2.1. Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng TMCP Quân Đội ..............................33
2.2.2. Hoạt động phát hành thẻ của Ngân hàng TMCP Quân đội ....................46
2.2.3. Hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Quân đội ...................49
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN THẺ
TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ....................... 54
2.3.1. Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng quốc tế ....................................................54
2.3.2. Thực trạng rủi ro thẻ ghi nợ quốc tế quốc tế ..........................................58
2.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN THẺ THẺ
TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ....................... 62

2.4.1. Nhận diện, xác định nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động thanh tốn
thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Qn Đội .....................................................62
2.4.2. Phịng tránh rủi ro trong thanh tốn thẻ quốc tế .....................................62
2.4.3. Xử lý rủi ro trong thanh toán thẻ quốc tế ................................................64
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN THẺ QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ........... 66
2.5.1. Kết quả đạt được ......................................................................................66
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .........................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOAT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG THANH TỐN THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI ........................................................................................................ 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ KINH DOANH VÀ THANH
TỐN THẺ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TMCP QN ĐỘI............................... 71
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI.................................................................................................................. 72
3.2.1. Giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng ................................72

Bùi Thị Hồng – CA 130158

ii


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

3.2.2.Giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ quốc tế..................................74
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đào tạo các ĐVCNT .79
3.2.4. Giải pháp chống gian lận từ nội bộ ngân hàng .........................................84

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 88
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 91

Bùi Thị Hồng – CA 130158

iii


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 2. 1: Mơ hình tổ chức tập đồn .......................................................................29
Sơ đồ 2. 2: Mơ hình tổ chức MB giai đoạn 2011 – 2015 ..........................................31
Sơ đồ 2. 3: Mơ hình hoạt động của Trung tâm thẻ MB ...........................................32
Sơ đồ 2. 4: Quy trình phát hành thẻ tại MB ..............................................................46
Bảng:
Bảng 2. 1: Kết quả phát hành thẻ mới của MB .........................................................47
Bảng 2. 2: Cơ cấu các loại thẻ...................................................................................48
Bảng 2. 3: Số lượng giao dịch được thực hiện ..........................................................50
Bảng 2. 4: Tình hình thanh toán thẻ ghi nợ tại MB ..................................................51
Bảng 2. 5: Cơ cấu trong thanh toán thẻ ghi nợ tại MB .............................................52
Bảng 2. 6: Gian lận phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam và MB ................55
Bảng 2. 7: Gian lận thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam và MB ...............57
Biểu đồ:
Biểu đồ 2. 1: Diễn biến tổng doanh số thanh tốn thẻ tín dụng ................................53


Bùi Thị Hồng – CA 130158

iv


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

DN

: Doanh nghiệp


TCTC

: Tổ chức tài chính

TPKT

: Thành phần kinh tế

QD

: Quốc doanh

DVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

KQHĐKD

: Kết quả hoạt động kinh doanh

QTRR

: Quản trị rủi ro

TCTQT

: Tổ chức thẻ quốc tế

NHPHT


: Ngân hàng phát hành thẻ

NHTTT

: Ngân hàng thanh toán thẻ

TTT

: Trung tâm thẻ

Bùi Thị Hồng – CA 130158

v


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, hệ thống ngân
hàng đã cho ra đời nhiều phương tiện thanh tốn mới dựa trên nền tảng cơng nghệ
tin học hiện đại, trong đó thẻ được coi là một bước đột phá. Thẻ có thể được sử
dụng để rút tiền, nộp tiền, chuyển khoản, hoặc để thanh toán hàng hóa dịch vụ,…
Hoạt động thanh tốn thẻ của các ngân hàng phát triển đã mang đến cho các
ngân hàng một thế mới, một diện mạo mới. Ngoài việc khẳng định sự tiên tiến về
công nghệ, triển khai dịch vụ thẻ cũng xây dựng được hình ảnh thân thiện với từng
khách hàng, tăng các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa quốc tế cao là những
sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao trong q trình hội nhập. Chính vì vậy
dịch vụ thẻ đã và đang được các ngân hàng thương mại nhìn nhận là một lợi thế

cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị trường ngân hàng bán lẻ.
Nhận thức được vai trị và lợi ích mà hoạt động thanh tốn thẻ đem lại cho
ngân hàng, Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian qua đã tích cực triển khai
sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mang
lại những tiện ích cho khách hàng và bước đầu gặt hái được những thành công. Tuy
vậy, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP
Quân đội vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, MB chưa xác định mục tiêu cụ thể cho từng
sản phẩm thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng quốc tế, hiện tại MB cũng chỉ có một kênh
truyền thống duy nhất, phục vụ cho công tác phân phối thẻ là mạng lưới chi nhánh,
hình thức phân phối chủ yếu dừng lại ở loại hình cơ bản và sơ khai là phân phối,
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, quy trình mở thẻ, thanh tốn, thu nợ và tất tốn
thẻ cịn phức tạp, mất nhiều thời gian, chưa có hệ thống báo cáo, chương trình phục
vụ cho cơng tác quản lý rủi ro, về chất lượng nhân sự thì cũng chưa đồng đều giữa
các chi nhánh. Xuất phát từ thực tiễn này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – MB bank” làm luận văn thạc sỹ của mình.

Bùi Thị Hồng – CA 130158

1


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Qn Đội

2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về công tác quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ của
ngân hàng thương mại để làm cơ sở lý thuyết cho việc phân tích thực trạng cơng tác
quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Việc phân tích thực trạng hoạt động trên của Ngân hàng TMCP Quân đội là

để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản
trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng.
3. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng
quốc tế.Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi khơng gian: Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Phạm vi thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương
pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp hệ thống hóa, so
sánh, thống kê, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình
nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các giáo trình, tài liệu, báo cáo của Trung
tâm Thẻ Ngân hàng Quân Đội; các tạp chí ngân hàng, các website, các văn bản nội
bộ về cảnh báo rủi ro do chính người viết tổng hợp và xử lý.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Danh mục sơ đồ bảng biểu, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết
luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
quốc tế của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn
thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân đội.

Bùi Thị Hồng – CA 130158

2



Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN THẺ QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối
giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay.
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
tốn. Ngồi ra, Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh tốn. Ngồi ra, Ngân hàng thương mại cịn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính
khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính của xã hội.
1.1.1. Chức năng của Ngân hàng thương mại
 Chức năng tạo tiền
Chức năng này địi hỏi có sự tham gia của nhiều ngân hàng và nhiều khách
hàng.Khi kết hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
tốn, NHTM có khả năng tạo ra một lượng tiền trên tài khoản tiền gửi của khách
lớn hơn gấp nhiều lần so với lượng tiền gửi ban đầu.Tuy nhiên để thực hiện được
chức năng này, các NHTM cần rất nhiều các điều kiện khác.
 Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM, quyết định sự phát triển và
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHTM đóng vai trị là một
định chế tài chính trung gian đứng ra tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức,
cá nhân trong nền kinh tế để điều chuyển cho các cá nhân, tổ chức khác đang có nhu
cầu về vốn, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, góp phần điều tiết nguồn
vốn cho nền kinh tế. Mặt khác, NHTM cũng là một chủ thể tham gia trên thị trường

tài chính bằng các hoạt động đầu tư sinh lời.

Bùi Thị Hồng – CA 130158

3


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

 Chức năng trung gian thanh toán
Khi ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay – trung gian tài chính – tất yếu dẫn
đến cơ sở của thanh toán hộ. Trước tiên là thanh toán hộ giữa những khách hàng có
tiền gửi ở cùng một ngân hàng, sau đó mở rộng ra khi hệ thống thanh tốn liên ngân
hàng hình thành. Ngân hàng thực hiện thanh tốn giá trị hàng hóa và dịch vụ theo
lệnh của khách hàng.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán mang lại lợi ích lớn cho ngân
hàng. Ngoài doanh thu từ phí, ngân hàng còn mở rộng huy động & cho vay. [4,1011].
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho xã hội. Thành công
của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có
nhu cầu, thực hiện cung cấp các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
- Huy động vốn: Một trong các chức năng quan trọng của NHTM là huy
động vốn để cho vay và đầu tư. Thông qua các biện pháp và công cụ được sử
dụng, các NHTM huy động vốn từ khách hàng cá nhân, từ cá tổ chức kinh tế dưới
các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá, kỳ
phiếu, trái phiếu…nhằm tạo nên nguồn vốn huy động dồi dào cho các NHTM
- Cấp tín dụng: là cung cấp cho khách hàng cá nhân, các tổ chức kinh tế
nguồn vốn ngắn han, trung, dài hạn theo thỏa thuận để các nhân, tổ chức có nguồn
vốn để sử dụng vào các mục đích hợp pháp theo ngun tắc có hồn trả bằng các

nghiệp vụ như: cho vay chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác
- Cung ứng dịch vụ thanh toán: là mảng nghiệp vụ mang lại tỷ suất lợi
nhuân cao. Các phương tiện thanh tốn thơng dụng bao gồm: lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn
khác thơng qua các dịch vụ thanh toán bù trừ, điện tử liên ngân hàng trong hệ thống
và ngoài hệ thống phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.

Bùi Thị Hồng – CA 130158

4


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

- Các dịch vụ khác
 Mua bán ngoại tệ
 Bảo quản tài sản hộ
 Quản lý ngân quỹ
 Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
 Cung cấp dịch vụ mơi giới chứng khốn
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ CỦA NHTM
1.2.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
Lịch sử hình thành phương thức thanh tốn bằng thẻ nói chung được ghi
nhận vào năm 1914. Khi đó một cơng ty của Mỹ là Western Union đã cung cấp
một dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, công ty phát hành một tấm
thẻ bằng kim loại với một số thông tin được in nổi lên trên để đảm bảo hai chức năng

cơ bản nhận dạng khách hàng, lưu giữ các thông tin được in nổi trên tấm kim loại.
Năm 1924, Công ty General Petroleum ở California đã phát hành những
tấm thẻ xăng dầu cho công nhân và những khách hàng chọn lọc của mình.
Cuối năm 1930, Cơng ty AT & T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit
Card, một công cụ thuận tiện được thiết kế để tạo dựng lòng trung thành của
khách hàng, được gọi là “thẻ trung thực”.
Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key,
Gourmet club, Esquire club.
Năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa, trong đó
tập trung vào các lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ phát triển
nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới..
Năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank Americard, sau đó cấp
giấy phép cho các định chế tài chính trong khu vực để phát hành thẻ mang thương
hiệu Bank Americard, và ngày càng có nhiều định chế tài chính phát hành thẻ
Bank Americard.

Bùi Thị Hồng – CA 130158

5


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ
BankAmericard của mình cho các ngân hàng thơng qua việc ký các hợp đồng đại
lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc này
khơng chỉ mặc định dành cho những người giàu có và nổi tiếng mà dần trở thành
một phương tiện thanh tốn thơng dụng. Thương hiệu BankAmericard với một
loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc

với người tiêu dùng. Cũng vào năm này, ba nhóm ngân hàng lớn nhất phía đơng
nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đồn kinh doanh tín dụng riêng có tên
là Interbank Card Association (ICA). Sau này tên ICA được chuyển đổi thành
MasterCard. Sau đó ICA liên kết với một số ngân hàng ở ngoài nước.
Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên tồn
cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ VISA ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn
là xanh lam, trắng và vàng..
Năm 1979, sản phẩm thẻ của Hiệp hội thẻ ngân hàng California, Master
Charge được đổi tên thành Master Card, đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của
Visa. Ngày nay hai loại thẻ Visa và Master được sử dụng phổ biến và chiếm lĩnh
hoàn toàn thị trường thẻ NH trên thế giới về số lượng phát hành và doanh số thanh
tốn. Ngồi ra cịn có các loại thẻ khác như JCB, DINNERS CLUB, AMEX,….
Thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết
với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem
như một phương tiện văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua bán. Bên cạnh
các loại thẻ Master Card, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật
Bản cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, thẻ
ngân hàng ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước, kể
cả những nước đang phát triển. [2]

Bùi Thị Hồng – CA 130158

6


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

1.2.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ

a) Khái niệm:
Thẻ là hình thức tiền điện tử, là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến
nhất hiện nay trên thế giới. Thẻ ra đời và gắn liền với sự phát triển của ngành ngân
hàng cũng như việc ứng dụng công nghệ tin học trong Ngân hàng.
Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do Ngân hàng phát
hành, phục vụ cho khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu dịch.
Thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút
tiền mặt tại các máy rút tiền tự động, hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số
dư tài khoản tiền gửi, hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng và chủ
thẻ. [8,89]
b) Đặc điểm thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán được làm bằng chất liệu nhựa (Plastic) có kích thước tiêu
chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x 0,07cm. Trên thẻ có in đầy đủ các yếu tố như
nhãn hiệu thương mại của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực, cơ sở phát hành
thẻ,… và một số yếu tố khác theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế, hoặc hiệp
hội phát hành thẻ.
- Mặt trước của thẻ: Mặt trước thường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tên
và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ, tên chủ thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ,
số thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngồi ra cịn có thể có những yếu tố khác như đặc điểm qui
định về tính năng an tồn của thẻ, hình chủ thẻ,….

Bùi Thị Hồng – CA 130158

7


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

- Mặt sau của thẻ: Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: dãy băng từ, băng chữ

ký của chủ thẻ hoặc có thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân
hàng phát hành.

c) Phân loại thẻ thanh toán
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác
nhau, với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ
có thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
- Căn cứ theo cơng nghệ sản xuất: Thẻ khắc chữ nổi (Embossed card); Thẻ
băng từ (Magnetic stripe); Thẻ thông minh (Smart card).
- Căn cứ vào tính chất thanh tốn của thẻ: Thẻ tín dụng (Credit card); Thẻ ghi
nợ (Debit card); Thẻ rút tiền mặt (Cash card); Thẻ lưu giữ giá trị (Stored Value card)
- Căn cứ vào hạn mức của thẻ: Thẻ vàng (Gold card); Thẻ thường (Standard card)
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng: Có hai loại thẻ là thẻ Nội địa và thẻ Quốc tế
1.2.1.3. Các chủ thê tham gia hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ ngân hàng trong nước có
sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân
hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế cịn
có thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế.

Bùi Thị Hồng – CA 130158

8


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội



Tổ chức thẻ quốc tế:


Tổ chức Quốc tế: là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh tốn
thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn,
có mạng lưới rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và các sản phẩm
đa dạng như: Tổ chức thẻ Visa, Tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American
Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diners Club, Công ty Mondex…Tổ chức thẻ
quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh
tốn thẻ, đóng vai trị trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong
việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên
 Ngân hàng phát hành:
Ngân hàng phát hành là ngân hàng được tổ chức thẻ quốc tế hoặc công ty thẻ
trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể
hiện đó là sản phẩm của mình.
Ngân hàng thanh tốn: Ngân hàng thanh tốn là ngân hàng chấp nhận các
loại thẻ như một phương tiện thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận
thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ
cung cấp cho các ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn
vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những
giao dịch thẻ tại các đơn vị này.
 Chủ thẻ:
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty
uỷ quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng
thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định.
 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):
Các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như
một phương tiện thanh toán được gọi là ĐVCNT. Các ngành kinh doanh của các
ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn,
sân bay....


Bùi Thị Hồng – CA 130158

9


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Qn Đội

1.2.1.4 Quy trình chấp nhận và thanh tốn thẻ
Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui
trình thanh tốn có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có
những điểm giống nhau cơ bản.


Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng:

Sơ đồ 1. 1: Quy trình chấp nhận và thanh tốn thẻ qua ngân hàng

(1)

Đơn vị chấp
nhận thẻ

Chủ thẻ

(2)
(5)

(3)


Tổ chức thẻ
quốc tế

(6)

(9)

(9)
Ngân hàng
thanh toán

(10)

(5)
(8)

(7)

Ngân hàng Phát
hành

Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch.
Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này
được gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác
định điều kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.
Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép.
Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ.
Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng
thời NHTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.
Bước 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.

Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.
Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT.

Bùi Thị Hồng – CA 130158

10


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu
bằng thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành.
 Quy trình chấp nhận và thanh tốn thẻ trực tuyến:
Trước hết, người bán (merchant) tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng
(Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này người bán có thể đăng ký
với NH của người bán, nếu NH có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp
phần mềm xử lý quá trình thanh tốn trực tuyến như Cybercash, Paymentnet,
Merchantwarehouse….Qui trình thanh tốn được thực hiện như sau:
Bước 1: Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng
sẽ nhập các thơng tin về thẻ tín dụng như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ,
họ và tên chủ thẻ, địa chỉ thanh toán trên website,…
Bước 2: Những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà
dịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer.
Bước 3: Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và NHPH
thẻ để kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của thẻ.
Bước 4: Nếu mọi điều kiện phù hợp, NHPH thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở
về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán
được thực hiện.

Bước 5: Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản
người bán hàng (merchant account) trên Acquirer, sau đó được chuyển vào tài
khoản ngân hàng của người bán.


Quy trình chấp nhận và thanh tốn thẻ tại máy ATM:
Sơ đồ 1. 2: Quy trình rút tiền tại máy ATM

(1)
Chủ thẻ

(2)
(4)

Máy ATM

(3)

(5)

(6)

Ngân hàng
phát hành

(7)

(8)

Bùi Thị Hồng – CA 130158


11


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin.
Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.
Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thơng báo về máy ATM.
Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch.
Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho
từng loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.
Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.
Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.
Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng. [8,113-116]
1.3. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ của NHTM
Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tác
động bất lợi cho cá nhân hoặc tổ chức. Đối với ngân hàng, các tác động này có thể
dẫn đến sự giảm sút trong doanh thu, hoặc đặt ngân hàng vào tình trạng khó khăn về
tài chính. Ngồi ra, các tác động này có thể biểu hiện dưới dạng phi tài chính, gây hậu
quả tiêu cực đến uy tín, khả năng sinh lời trong tương lai của ngân hàng. Rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro thường đi đơi với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng cho
ngân hàng càng lớn. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa
trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được lợi ích xứng
đáng với mức rủi ro chấp nhận. Do đó, chấp nhận rủi ro là yêu cầu tất yếu đối với
ngân hàng. Có một số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối

với ngân hàng. Có một số quan điểm cho rằng rủi ro là tồn bộ tổn thất có thể xảy ra
đối với ngân hàng. Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất có thể xảy
ra ngồi dự kiến. VÍ dụ, ngân hàng khi cho vay có thể dự kiến 3% các khoản cho
vay không thu hồi được và đã tính phần tổn thất dự kiến này vào chi phí để xác định
lãi suất cho vay. Nếu ngân hàng thu hồi được 98% các khoản cho vay, đó có thể
được coi là thành công và giúp mang lại lợi nhuận tăng thêm. Chỉ khi nào ngân

Bùi Thị Hồng – CA 130158

12


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

hàng mất đi trên 3% dư nợ cho vay mới gây tổn thất. cho ngân hàng và khi đó rủi ro
đã xảy ra. Như vậy, rủi ro của ngân hàng phải gắn với việc giảm sút thu nhập ngoài
dự kiến và những biện pháp quản trị rủi ro của ngân hàng là để kiểm soát sao cho
rủi ro nằm trong mức chấp nhận được, có thể kiểm sốt được và không gây tổn thất
quá lớn, làm giảm lợi nhuận kỳ vọng.
Như vậy, rủi ro trong hoạt động thanh tốn thẻ có thể được hiểu là là các tổn
thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ, bao
gồm hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân
hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ.
1.3.2. Phân loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
1.3.2.1. Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mơ:
Có nhiều hình thức để phân loại rủi ro trong dịch vụ thẻ như:
- Rủi ro do mơi trường pháp lý:
- Rủi ro do tình hình kinh tế thay đổi:
- Rủi ro do tình hình chính trị thay đổi:

Theo phạm vi của đề tài, tôi xin đề cập đến các rủi ro theo hướng phân loại sau:
1.3.2.2. Xem xét rủi ro từ góc độ Ngân hàng thương mại
 Rủi ro giả mạo
Giả mạo có thể xảy ra trong tồn bộ q trình thanh tốn thẻ, từ khâu phát
hành đến khâu thanh tốn. Giả mạo thẻ có thể bao gồm các hình thức như: đơn xin
phát hành thẻ với thông tin giả mạo, thẻ giả, đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo, sao
chép và tạo băng từ giả (skimming), các giao dịch thanh tốn khơng có sự xuất
trình thẻ (giao dịch qua Internet, fax...).
Nguyên nhân gây ra rủi ro loại này là do sự vô ý của chủ thẻ để lộ các
thông tin cá nhân liên quan đến thẻ, bị kẻ gian thực hiện sao chép thông tin thẻ,
nhất là các giao dịch qua mạng Internet, hoặc chủ thẻ cố tình gian lận,….
 Giả mạo trong hoạt động phát hành thẻ:
- Đơn phát hành giả mạo: Ngân hàng có nhiều khả năng phát hành thẻ cho
khách hàng với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin mà

Bùi Thị Hồng – CA 130158

13


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Qn Đội

khách hàng kê khai. Thơng tin khơng chính xác dẫn đến khó khăn cho ngân hàng
khi có sự cố phát sinh; ngân hàng đứng trước nguy cơ tổn thất tín dụng khi chủ thẻ
khơng có khả năng thanh tốn sao kê hoặc cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của
ngân hàng.
- Thẻ giả: là thẻ được các tổ chức phi pháp làm ra từ việc ăn cắp dữ liệu của
thẻ thật bị thất lạc mất cắp hoặc bị sao chép thông tin thật. Thẻ giả được làm giả
dưới các hình thức: thơng tin dập nổi trên thẻ bị sửa; thẻ bị mã hóa lại dải băng từ;

thẻ trắng nhưng đã được mã hóa băng từ hoặc thẻ được làm giả hoàn toàn dựa trên
dữ liệu của thẻ thật. Khi sử dụng thẻ giả sẽ gây tổn thất lớn cho NHPH bởi vì theo
quy định của tố chức thẻ QT, NHPH chịu trách nhiệm hoàn toàn với mọi giao dịch
mang mã số BIN của NHPH. Thẻ giả là hình thức rủi ro thường gặp nhật, thường
được bọn tội phạm sử dụng với tỷ lệ cao nhất.
- Thẻ mất cắp, thất lạc: là rủi ro xảy ra khi khách hàng bị mất thẻ mà chưa
kịp báo với NHPH mà thẻ đã bị lợi dụng. Thẻ bị mất cắp cũng có thể bị bọn tội
phạm thẻ sử dụng làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả; cũng có những trường hợp
chủ thẻ cố tình báo mật thẻ và cố tình sử dụng thẻ phi pháp.
- Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi: Rủi ro này có thể xảy ra do
thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển phát từ
NHPH thẻ đến tay chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp, thất lạc trong quá trình vận
chuyển đến tay chủ thẻ cũng như việc xác nhận của chủ thẻ đến NHPH thường kéo
dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là khơng nhận được thẻ thì ngân hàng mới phát hiện
được.
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng(Gian lận tài khoản thẻ): Rủi ro này
phát sinh khi ngân hàng nhận được những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ,
đặc biệt là nhưng thay đổi về địa chỉ. Nếu không xác minh kỹ, ngân hàng thực hiện
theo yêu cầu thì nguy cơ thẻ bị gửi đến người giả mạo. Tài khoản của chủ thẻ thật bị
người khác lợi dụng.

Bùi Thị Hồng – CA 130158

14


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

 Giả mạo trong hoạt động thanh toán thẻ

- ĐVCNT thơng đồng với tội phạm thẻ: hình thức giả mạo này thơng
thường có 2 dạng như sau:
+ Là hình thức một ĐVCNT hoặc một địa điểm được xác định là lưu trữ dữ
liệu thẻ của khách hàng và sử dụng vào mục đích làm thẻ giả hoặc thực hiện các
giao dịch giả mạo. ĐVCNT có thể nhận thức được hoặc khơng nhận thức được hành
vi này.
+ Là hình thức ĐVCNT thông đồng với tổ chức / cá nhân để chấp nhận thanh
toán các thẻ giả mạo
- ĐVCNT giả mạo: là ĐVCNT cố tình đăng ký các thơng tin khơng chính
xác với NHTT. NHTT sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng
cho ĐVCNT này, đặc biệt trong những trường hợp ĐVCNT cố tình thơng đồng với
chủ thẻ thực hiện các giao dịch giả mạo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.
- ĐVCNT gian lận, cố tình sửa đổi thơng tin trên hóa đơn in thẻ, ví dụ: tăng
giá trị tổng thanh tốn, in nhiều lần hóa đơn,..nhằm lấy được tiền tạm ứng của
NHTT- tuy nhiên hình thức này hiếm gặp vì đa số các NHTT đều có các biện pháp
nghiệp vụ rất chặt chẽ đối với hành vi vi phạm này.
- ĐVCNT sao chép giả mạo thông tin (skimming): Trên các thiết bị đọc
thẻ tại các ĐVCNT có thể bị cài thêm các thiệt bị nhằm lưu trữ thông tin của thẻ
thật khi ĐVCNT thực hiện thao tác quẹt thẻ qua rảnh EDC hoặc nhân viên của
ĐVCNT cấu kết với tổ chức cá nhân tội phạm nhằm đọc các dữ liệu thẻ thật bằng
các thiết bị chun dùng riêng.
- Hình thức tấn cơng giả mạo (Phishing):Bên cạnh các thủ đoạn lừa đảo
ngày càng nhiều và tinh vi, hiện tượng thơng tin thẻ tín dụng thanh toán qua mạng
Internet bị hacker đánh cắp dữ liệu cũng đang có xu hướng gia tăng. Các hiện tượng
đánh cắp cũng khá đa dạng mà chủ thẻ cần đề phòng như thủ đoạn lừa đảo trực
tuyến (Phishing), Phishing là một hình thức gian lận trên Internet nhằm đánh lừa
người dùng mạng và lấy cắp các thông tin nhạy cảm như tên tài khoản, mật khẩu, số
thẻ tín dụng, địa chỉ,..Thông thường tấn công giả mạo được thực hiện qua email

Bùi Thị Hồng – CA 130158


15


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

hoặc tin nhắn, các đối tượng phạm tội sẽ gửi các email/ tin nhắn mạo danh các tổ
chức kinh tế, tài chính có uy tín để lừa người dùng đăng nhập vào các website tài
chính giả mạo có thiết kế y như thật. Từ đó chúng sẽ lấy được các thông tin của
khách hàng thông qua account giao dịch điện tử của khách hàng.
 Rủi ro tín dụng
Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ khơng có khả năng thanh
tốn hoặc thanh tốn khơng đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng.
Nguyên nhân gây ra rủi ro là do khâu thẩm định không cẩn thận, không xác
thực các thông tin về chủ thẻ, không sử dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết
hoặc chủ thẻ cố tình gian lận,....
 Rủi ro kỹ thuật
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về
nghẽn mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật.... Đây là loại rủi ro rất cần
được quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến một
khách hàng, một ngân hàng mà còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng
có thể do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công
tác cập nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm
nhập vào hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin....
 Rủi ro đạo đức
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán
thẻ. Là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí cơng tác, sự hiểu biết về nghiệp vụ thẻ, quy
trình tác nghiệp khơng chặt chẽ,... để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây

tổn thất cho ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thoái hoá, biến chất, cơng
tác soạn thảo quy trình nghiệp vụ, kiểm tra kiểm sốt nội bộ khơng thực hiện đúng
chuẩn mực.

Bùi Thị Hồng – CA 130158

16


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Qn Đội

 Rủi ro do trình độ dân trí
Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi nhận thức chưa hết trách nhiệm,
quyền hạn, qui định cũng như các ràng buộc có thể dẫn đến những sai sót, vi phạm
vơ tình hoặc cố ý đều có thể gây nên rủi ro cho chính bản thân chủ thẻ hoặc cho
các chủ thể khác. Bên cạnh đó, đơng đảo tầng lớp dân cư cho dù không phải là chủ
thẻ, cũng có thể gây tổn thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hư hỏng các trang thiết
bị giao dịch tự động được đặt tại nơi công cộng.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do người dân chưa quen với việc sử
dụng thẻ, chưa có ý thức cảnh giác với bọn gian lận, chưa tự bảo vệ thơng tin thẻ.
Ngồi ra cịn có thể do thói quen tin người nên bị kẻ gian lợi dụng. Khi chủ thẻ
gặp rủi ro sẽ liên quan trực tiếp đến ngân hàng.
1.3.2.3. Rủi ro gian lận từ phía tội phạm thẻ
Gian lận có thể xem như là các hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao
dịch thanh toán thẻ bất hợp pháp gây tổn thất cho các chủ thể tham gia vào quá
trình hoạt động thanh toán thẻ. Gian lận phát sinh bất kỳ lúc nào không phân biệt
thời gian, địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ. Nguyên nhân
gây nên rủi ro này là do nhiều nhân tố khác nhau như sự vô ý của chủ thẻ, sự đầu

tư công nghệ chưa đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa của các ngân hàng, lợi dụng các
kẻ hở trong qui định qui trình, cũng có thể do ảnh hưởng của tình hình tội phạm
thẻ trên thế giới,….Trong thời gian qua trên thế giới và tại Việt Nam đã xảy ra các
hình thức gian lận như sau:
- Lấy cắp thẻ:
- Trộm dữ liệu bằng camera:
- Nhìn trộm qua vai:
- Tội phạm tại các quầy thanh toán:
- Trộm dữ liệu khi thanh tốn qua mạng Internet:
- Tấn cơng cơ học:
- Bẫy thẻ:
- Đầu đọc thẻ giả

Bùi Thị Hồng – CA 130158

17


Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội

- Bàn phím nhập pin giả hoặc thiết bị giả khác
- Bẫy tiền
- Đảo ngược giao dịch
- Ăn cắp thông tin thẻ bằng cách “gửi dữ liệu bằng SMS”
1.3.3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tại các
NHTM Việt Nam
Thanh toán thẻ là một trong những mục tiêu hàng đầu của các NHTM VN
nhằm mở rộng thị phần, tăng thu phí dịch vụ, phát triển thương hiệu. Trong thời
gian qua dịch vụ thẻ đã góp phần tạo ra lợi nhuận và cũng gặp phải nhiều tổn thất.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự tăng nhanh của số lượng thẻ, sự tinh vi và đa
dạng của bọn tội phạm, việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro là nhu cầu cần thiết và
cấp bách của các NHTM VN nhằm đạt các mục đích sau:
-

Giữ chân khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới dựa vào

việc triển khai công nghệ bảo mật, tăng tính an tồn của thẻ nhằm tạo ra các kênh
giao dịch đáng tin cậy đối với khách hàng.
-

Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế

bằng cách giảm thiểu tổn thất gây ra từ gian lận, hạn chế sự tấn công của tội phạm
trong việc phát hành và thanh toán thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ
-

Nâng cao tỷ lệ thu phí dịch vụ trong đó có phí từ thanh tốn thẻ,

giảm chi phí và thiệt hại trong hoạt động thẻ khơng kém phần quan trọng để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
-

Nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu thẻ, nhằm tạo một

vị thế trên thị trường trong khu vực và quốc tế. Góp phần xây dựng hệ thống tài
chính Việt Nam vững mạnh trong tương lai.
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ THẺ NHTM
1.4.1. Quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.4.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro

Bắt nguồn từ việc rủi ro không thể loại trừ hồn tồn mà chỉ có thể hạn chế,
phịng ngừa, các ngân hàng cần xây dựng quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo

Bùi Thị Hồng – CA 130158

18


×