Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.11 KB, 26 trang )

KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
* Đặc điểm chung về nguyên vật liệu sử dụng:
Là công ty chế biến thức ăn gia súc, sản phẩm của công ty sản xuất ra là
sản phẩm nông nghiệp. Do vậy nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất của
cơng ty có những đặc thù riêng. Để tạo ra sản phẩm công ty phải sử dụng một
khối lượng tương đối lớn về nguyên liệu, phong phú đa dạng về chủng loại và
mang những đặc điểm riêng khác nhau. Đại đa số nguyên liệu sản xuất là sản
phẩm ngành nông nghiệp như ngô, khoai, sắn, đậu nành... nhưng bên cạnh đó
cơng ty cịn sử dụng cả sản phẩm của ngành ngư nghiệp như: bột cá...
Khối lượng các loại nguyên liệu sử dụng rất khác nhau, có những loại
nguyên liệu được sử dụng với khối lượng lớn như: Ngơ, sắn, đậu nành, bột cá...
nhưng có những loại nguyên liệu sử dụng rất ít như: Premix, vi lượng, thuốc
kháng sinh...
Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty là do công ty tự khai thác từ thị
trường trong nước, thị trường nước ngoài và đều được mua theo giá thoả thuận.
Do đó, cơng ty có quan hệ với nhiều đối tượng cung cấp nguyên liệu và lựa
chọn các đối tượng phù hợp sao cho vừa đủ để sản xuất theo đơn đặt hàng và
nhu cầu của thị trường, vừa giảm chi phí nguyên liệu, tránh mất mát, hư hỏng.
Hầu hết tất cả các loại nguyên liệu sử dụng trực tiếp đồng thời chi phí
nguyên liệu lại chiếm tỉ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất cho nên chỉ một
biến động nhỏ về chi phí nguyên liệu là có thể ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm. Do ngun liệu chính của cơng ty là sản phẩm chính của ngành nơng
nghiệp nên cơng ty ln phải có biện pháp thu mua, vận chuyển, sử dụng, bảo
quản tốt, tránh ẩm mốc hao hụt làm ảnh hưởng trực tiếp đến q trình sản xuất
của cơng ty, và giá thành của sản phẩm. Đồng thời tính tốn sao cho các chi phí
giảm xuống mức tối thiểu như chi phí vận chuyển, bốc dỡ... sử dụng nguyên
liệu tiết kiệm mà vẫn mang lại hiệu quả cao.


1. Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các thứ vật liệu cùng loại với nhau


theo một đặc trưng nhất định thành từng nhóm. Nhờ vậy để quản lí tốt nguyên
vật liệu trong nhà máy.
Việc sử dụng vật liệu trong các phân xưởng ở Cơng ty C.P có rất nhiều loại
với quy cách phẩm chất, cơng cụ kinh tế, mục đích sử dụng, nguồn hình thành
khác nhau. Trong điều kiện đó nhất thiết phải phân loại vật liệu thì mới có thể tổ
chức quản lí và hạch tốn chặt chẽ vật liệu được.
Các cách phân loại vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều
loại, nhiều thứ khác nhau về nội dung kinh tế, cơng dụng và tính năng. Để có
thể quản lí và tổ chức một cách chặt chẽ hạch toán chi tiết tới từng thứ, loại vật
liệu phục vụ cho kế tốn quản trị cần thiết của Cơng ty C.P thì phải tiến hành
phân loại nguyên vật liệu.
Do nguyên liệu ở công ty đa dạng về chủng loại cho nên công tác kế tốn
phải địi hỏi tiến hành phân loại ngun liệu theo một trình tự phương pháp khoa
học. Căn cứ vào nội dung công dụng kinh tế của nguyên liệu trong quá trình sản
xuất. Việc phân loại nguyên liệu được chia thành 3 loại như sau:

-

Nguyên liệu thô (Raw Material): ngô, rỉ mật, gạo, bột sữa...

-

Hỗn hợp (Premix )

-

Thuốc thú y (Medicine).

Nhờ có cách phân loại này là cơ sở để Công ty C.P xác định được định
mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở

để tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

Danh mục NVL


2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống
nhất.
a. Cách tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Charoen Pokphand Việt Nam là một công ty sản xuất thức ăn gia súc
thuộc loại lớn bởi vậy ngun liệu nhập kho khơng chỉ có mua trong nước (của


những người trực tiếp sản xuất ra nguyên liệu và những cửa hàng lương thực...)
mà còn nhập khẩu từ nước ngồi về. Vì thế cách tính giá ở đây ta có thể phân ra
như sau.

-

Nguyên vật liệu mua trong nước.
Nếu mua trực tiếp của người nông dân (hàng nông sản), thì sau khi

giao hàng một ngày kế tốn lập phiếu trả tiền và trả tiền mặt.
-

Nếu mua nguyên vật liệu của các công ty thương mại: Khách hàng

bán vận chuyển đến cơng ty vì thế chi phí vận chuyển được tính vào giá thành
thực tế ghi trên hố đơn.

Ví dụ 1: Ngày 21/08/2007 mua tấm gạo của ông Công Ty TNHH Minh
Hiền theo số phiếu nhận hàng 003182 (Hoá đơn 20833 )
Trọng lượng tịnh: 19.532kg
Đơn giá

: 2.150 đ/kg

Giá vốn thực tế = Trọng lượng * đơn giá
=


19.532

* 2150 = 41.993.800

Nguyên vật liệu nhập khẩu.

Nguyên liệu này chủ yếu mua từ chi nhánh khác của tập đồn C.P , vì thế
khi nhập ngun liệu thì chi phí vận chuyển phân bổ phải được phân bổ cho
từng loại trước khi tính giá thực tế nhập kho, vật liệu mua ngoài đánh giá theo
giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hố đơn và chi phí thực tế (trong đó
chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, cân đo, thuê
bãi...)
b. Cách đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn giá bình qn
gia quyền để tính giá thực tế nguyên liệu xuất kho.
Cách tính giá nguyên vật liệu xuất kho.


Đơn giá thực tế


Giá thực tế nguyên

của nguyên liệu

vật liệu tồn đầu kỳ

xuất kho

+ liệu nhập trong kỳ

= Số lượng nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ

Giá thực tế nguyên

+ Giá thực tế nguyên vật

+ Số lượng nguyên vật
+ liệu nhập trong kỳ

= Đơn giá thực tế

x Số lượng nguyên vật

vật liệu xuất trong = nguyên vật liệu x liệu xuất dùng
kỳ
Ví dụ: Trong tháng 8 năm 2007 trên sổ chi tiết nguyên vật liệu tấm gạo
#C có số liệu như sau:
Số dư đầu kỳ


: 125.310

Nhập trong kỳ

:

95.670

Đơn giá

:

Đơn giá

:

2.150

Thành tiền

: 270.293.670

Thành tiền

: 207.603.900

2.157

Cuối tháng tính được đơn giá thực tế nguyên liệu xuất kho là:

270.293.670
125.310

+
+

205.690.500
95.670

= 2.154đ
Đây chính là đơn giá thực tế của tấm gạo xuất dùng trong tháng


3. Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên, vật liệu.
Một trong những đặc trưng của hạch toán kế tốn là ghi nhận thơng tin phải có
căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng cứ xác minh nội dung kinh tế, tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành theo địa điểm và thời gian hoàn thành
của chúng. Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế tốn được sử dụng
để ghi nhận thơng tin kế toán vào các bản chứng từ kế toán. Tổ chức ghi nhận
thơng tin vào chứng từ kế tốn là một công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế
tốn ở các đơn vị. Nội dung cơng việc tổ chức này là tổ chức hạch toán ban đầu
ở các bộ phận trong đơn vị và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ nội sinh.
Đối với Cơng ty C.P thì tuỳ thuộc vào kế toán tăng nguyên vật liệu hay
kế tốn giảm ngun vật liệu mà có các chứng từ kế toán khác nhau.
a. Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu:
Do Công ty C.P nhập kho nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngồi nên có
các chứng từ liên quan là:
- Hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu
- Hoá đơn
- Giấy phép ra vào nhà máy

- Phiếu kiểm hoá chất lượng
- Phiếu nhập hàng
- Phiếu nhận hàng
- Phiếu chi
* Hợp đồng cung cấp nguyên liệu:
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Số: 35/2007/CCHH
- Căn cứ vào các quyết định hiện hành của pháp luật Việt Nam


- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên
Hôm nay ngày 01/09/2007, Tại Xuân Mai – Chương Mỹ – Hà Tây, chúng tơi
gồm có:
BÊN A: CƠNG TY TNHH MINH HIỀN
- Địa chỉ: Tổ 4 – Văn Quán – Văn Mỗ – Hà Đông – Hà Tây
- Điện thoại: 0343.542706

Fax: 0343.542706

- Tài khoản: 421104030042 Tại ngân hàng No &PTNT Hà Đông
- Mã số thuế: 050044729
- Do ông: Nguyễn Hữu Thuy – Giám đốc – làm đại diện
BÊN B: CÔNG TY TNHH CHAROEN POKPHAND VN
- Địa chỉ: Thị trấn Xuân Mai – Chương Mỹ – Hà Tây
- Điện thoại: 0343.840501 /7

Fax: 0343.840416

- Tài khoản: 102010000242875 Tại ngân hàng công thương Hà Tây chi nhánh
Xuân Mai.

Mã số thuế: 0500232714
Do ông: Arthit Nukookit – Giám đốc kinh doanh - làm đại diện.
Hai bên đã bàn bạc và thống nhất: Bên A đồng ý bán , bên B đồng ý mua lô
hàng Tấm gạo với các điều kiện và điều khoản sau:
Điều1: Quy cách, trọng lượng, đơn giá và trị giá:
- Trọng lượng: 19.532 kg
- Đơn giá: 2.150đ/Kg
- Trị giá: 41.933.800 đ
(Bằng chữ: Bốn mươi mốt triệu, chín trăm ba mươi ba nghìn, tám trăm đồng)
Ghi chú: Giá trên là giá giao tại nhà máy của Công ty C.P


Điều 2: Giao hàng
1, Thời hạn giao hàng: 21/09/2007
2, địa điểm giao hàng: Tại kho nguyên liệu của Công ty C.P
Điều 3: Thanh tốn
1, Hình thức thanh tốn: Tiền mặt hoặc chuyển khoản
2, Thời gian thanh toán:
Thanh toán sau 15 ngày kể từ khi nhận hàng tại kho bên B và hố đơn tài chính
của bên A
Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên
2, Trách nhiệm của bên A
- Đảm bảo giao hàng như ghi tại điều 1 và điều 2 của bản hợp đồng này
- Cung cấp cho bên B hố đơn GTGT
- Thơng báo trước ngày giao hàng cho bên B ít nhất 5 ngày để bên B có thời
gian chuẩn bị.
- Chịu phạt 10% giá trị hợp đồng trong trường hợp không giao hàng cho bên
mua đúng hạn
1, Trách nhiệm của bên B:
- Đảm bảo nhận hàng đúng thời gian quy định tại điều 2 và thanh toán đúng thời

hạn quy định tại điều 3.
- Chuẩn bị đầy đủ nhân lực và vật lực để tiếp nhận hàng khi có thơng báo của
bên A.
Điều 5: Các điều khoản chung
1, Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản và điều lệ của hợp đồng này.
Bên nào tự ý gây trở ngại cho việc thực hiện hợp đồng thì phải chịu phạt theo
quy định của hợp đồng này.


2, Bất cứ khiếu nại nào của bên B về chất lượng hàng hố phải được thơng báo
cho bên A trong vòng 25 ngày kể từ ngày giao hàng để hai bên thương lượng
giải quyết. Nếu quá thời hạn trên bên A không chịu trách nhiệm về số hàng đã
được giao.
3, Mọi khiếu nại của bên B phải gửi cho bên bán bằng văn bản trong vòng 25
ngày kể từ ngày nhận hàng. mọi tranh chấp trước hết phải giải quyết bằng
thương lượng, nếu không đạt được thoả thuận sẽ đưa ra trung tâm trọng tài kinh
tế để giải quyết, phí trọng tài và các phí khác do bên thua kiện chịu.
4, Các phụ lục nhằm sửa đổi, bổ sung của hợp đồng này đều phải có sự nhất trí
của hai bên và được làm bằng văn bản.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lí như
nhau kể từ ngày kí.
Đại diện bên A
Chủ kinh doanh

Nguyễn Hữu Thuy

Đại diện bên B
Giám đốc kinh doanh

Arthit Nukookit



* Hoá Đơn


giấy phép ra vào nhà máy


* Phiếu Kiểm hoá chất lượng


PHIẾU KIỂM HOÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Số:…
Họ tên ngươig yêu cầu: Nguyễn Thị Hồi
Ngày tháng: 21/08/2007
Gửi tới : Phịng KCS

Đơn vị: Phòng SXKD

Nội dung yêu cầu: Kiểm hàng vật liệu mua về
- Tấm gạo
- …
KẾT QUẢ KIỂM TRA
STT

Tên NVL

1

Phương pháp Yêu cầu kỹ

kiểm tra
30%

Tấm gạo

Kết quả kiểm

thuật
không ẩm

tra
Đạt

mốc











Kết luận : Đạt yêu cầu để nhập kho
Người yêu cầu

* Phiếu nhập hàng


Người kiểm tra

Người duyệt


* Phiếu nhận hàng


* Phiếu chi


Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phòng kinh doanh sẽ
lập kế hoạch bán hàng và đưa cho phòng sản xuất . Dựa vào kế hoạch này
phịng sản xuất có kế hoạch xuất ngun vật liệu, đồng thời kế hoạch này được
đưa cho phòng thu mua, phòng thu mua sẽ lên kế hoạch đi khai thác thị trường
và thu mua nguyên vật liệu .
Công ty là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng hàng nhập và quyết định
nhập hay không nhập hàng. Khi khách hàng đến bán nguyên vật liệu cho công
ty phải mang theo hoá đơn, hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đã kí với phịng
thu mua. Khi xe bán ngun vật liệu tới nhà máy thì phải tuân theo các bước sau
:
- Khách hàng phải đăng kí với bảo vệ, bảo vệ sẽ in giấy phép ra vào nhà máy
(trên giấy này thể hiện được tên người cung cấp, số thứ tự, số xe, tên nguyên vật
liệu cần nhập), sau đó sẽ chuyển giấy này cho phịng KCS.
- Khi có giấy phép ra vào KCS sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng 30% số hàng
nhập theo từng loại hàng.


+ Nếu không đạt chất lượng KCS sẽ viết vào phiếu kiểm hố chất lượng
khơng đạt và trả lại hàng. Khách hàng trả lại phiếu cho bảo vệ và được phép

mang hàng ra khỏi cổng nhà máy.
+ Nếu đạt chất lượng KCS sẽ viết phiếu kiểm hoá và chuyển cho phòng
cân cùng với giấy phép ra vào nhà máy.
- Theo thứ tự phòng cân sẽ gọi xe vào cân hàng, lúc này trong máy vi tính có
trọng lượng hàng nhưng phòng cân chưa in ra phiếu cân. Trường hợp cân xe
quá tải (Ví dụ như container) sẽ cân hai lần : lần một cân đầu xe, lần hai cân
đuôi xe. Sau khi cân xe xong phòng cân in phiếu nhập hàng (Good accepting
form -3 liên ) rồi chuyển cho KCS.
- KCS là người có trách nhiệm nhập hàng tại kho cùng với nhân viên của kho.
Lúc này KCS sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu lần hai. Nếu đạt
chất lượng, KCS sẽ viết số lượng nhập vào phiếu nhập hàng và chuyển cho
phòng cân sau khi đã có sự kí duyệt của trưởng phịng, chỉ giữ lại một liên.
- Sau khi đã nhập hàng xong lái xe trở lại cân xe (xe khơng có hàng )để biết
được trọng lượng thật của hàng sau khi trừ đi trọng lượng xe. Lúc này phòng
cân sẽ in phiếu cân, phiếu nhận hàng (Good receiving form - 3 liên)
Giao cho khách hàng liên của khách hàng. Phòng cân sẽ trả lại giấy phép
ra vào nhà máy cho khách hàng sau khi đã đóng dấu đầy đủ.
Sau tất cả các bước trên, cuối ngày 2 liên còn lại của phiếu nhập hàng và
phiếu nhận hàng được chuyển về kế toán và bộ phận kho.


Sau khi đã hoàn tất thủ tục nhập hàng và sau khi đã nhận được tất cả các
chứng từ liên quan kế toán sẽ tiến hành in phiếu nhận hàng có giá vốn của hàng
nhập theo hố đơn và hợp đồng. Phiếu nhập gồm có ba liên:
+ Một liên cho khách hàng
+ Một liên cho thủ kho
+ Một liên được giữ cùng hoá đơn và hợp đồng trong phiếu chi thanh
toán tiền bán nguyên vật liệu cho khách hàng.
Các chứng từ liên quan đến quá trình nhập hàng được sắp xếp đúng nơi
qui định, đảm bảo khoa học hợp lí cho việc bảo quản vật tư và tiện cho việc

theo dõi xuất kho và thanh toán với người bán.
b, Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu
Kế toán giảm nguyên vật liệu thì bao gồm giảm do xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh và giảm do các nguyên nhân khác.
ở Công ty C.P Nguyên vật liệu giảm hầu hết là do xuất dùng cho sản
xuất, chứng từ sử dụng bao gồm:
- Phiếu yêu cầu xuất vật tư


CHAROEN POKPHAND VIETNAM CO., LTD.
XUÂN MAI - CHƯƠNG MỸ -- HÀ TÂY
Số: 141301
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ
Ngày: 23/09/2007

Phân Xưởng:

Thời gian: 9.30

Tên nhân viên:

STT

Tên NVL

Số lượng

PX1
Mr Hưng


Trọng Lượng

1

Tấm gạo #C

18.150 Kg

2

Ngô #3

102.815 Kg

.....

.....
Cộng

....

Ghi chú

.....
855.190 Kg

.....................

...................


Thủ kho xuất

Thủ kho nhận

- Phiếu xuất kho:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và nhu
cầu sản xuất thực tế. Bộ phận sản xuất ghi danh mục nguyên vật liệu cần dùng
về số lượng, quy cách, phẩm chất sau đó trình lên cho giám đốc nhà máy, sau
khi đã kí duyệt thì thủ kho làm thủ tục xuất kho.Dựa vào kế hoạch sản xuất


hàng ngày, phòng kho sẽ nhập số lượng nguyên liệu theo kế hoạch sản xuất và
in phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đựơc lập thành 3 liên :
-

Liên 1 : lưu tại kho

-

Liên 2 : Cho nhân viên trực tiếp nhận nguyên vật liệu

-

Liên 3 : Chuyển cho kế toán

Phiếu xuất kho được minh hoạ theo phiếu xuất kho số 003945ngày 23/09/07

Phieu xuat kho




×