Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.84 MB, 5 trang )

PHỔI - LỒNG NGỰC

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ
VINORELBINE - CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI
KHƠNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IB - IIIA
TRẦN ĐÌNH ANH1, NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG2, NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG3, TRẦN VĂN THUẤN4
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trên bệnh nhân
UTPKTBN giai đoạn IB - IIIA.
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng bao gồm
66 bệnh nhân ung thư phổi khơng tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ
Vinorelbine - Cisplatin sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019.
Kết quả: Tuổi trung bình là 56,94, tỷ lệ nam: nữ = 2,67:1. Có 22 (33,3%) bệnh nhân giai đoạn IB;
35 (53,0%) bệnh nhân giai đoạn II; và 9 (13,6%) bệnh nhân giai đoạn III. Thể mô bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất
là ung thư biểu mô tuyến (76,3%).Trung vị thời gian sống thêm không bệnh (DFS) 33,40 ± 2,87 tháng.
Giai đoạn bệnh (p = 0,008) và chỉ số toàn trạng ECOG (p = 0,045) là các yếu tố tiên lượng độc lập đối với DFS.
Độc tính trên hệ huyết học gặp ở 66,67% trong đó tỷ lệ hạ bạch cầu chiếm 61,2% (hạ BC trung tính độ 3,4
chiếm 28,8 %). Các độc tính ngồi hệ huyết học bao gồm: mệt mỏi (90,9%); nôn,buồn nôn (79,1%); tiêu chảy
(4,5%); tăng AST/ALT (18,2 %); tăng creatinin (1,5%), độc tính thần kinh (3%).
Từ khóa: Ung thư phổi khơng tế bào nhỏ (UTPKTBN), vinorelbine, cisplatin, hóa chất bổ trợ ung thư phổi
không tế bào nhỏ.
ABSTRACT
Objectives: Evaluating the result of adjuvant chemotherapy vinorelbine plus cisplatin in completed
resected NSCLC IB - IIIA.
Patients and Methods: Descriptive study of 66 patients with stage IB - IIIA resesected non – small - cell
lung cancer were received adjuvant vinorelbine plus cisplatin chemotherapy from K hospital, 01/2016 to 6/2019.
Results: The mean age of 56,94 years old, ratio male : female = 2,67:1. 22 (33,3%) patients had stage IB
disease, 35 (53,0%) had stage II, and 9 (13,6%) had stage IIIA disease. The major histological type was
adenocarcinoma (76,3%). Mean of disease free survival was 33,40 ± 2,87 months. Stage (p=0,008) and the
ECOG performance status (p = 0,045) are independent prognostic factors. Chemotherapy caused hematologic
toxic effects in 66,67% of patients including neutropenia in 61,2% and grade 3,4 neutropenia in 28,8%.


Nonhematologic toxic effects of chemotherapy were fatigue (90,9%); nausea, vomiting (79,1%); diarrhea
(4,5%); AST/ALT elevation (18,2%); creatinine elevation (1,5%); neurotoxic (3%).
Keywords: Non-small-cell lung cancer (NSCLC), vinorelbine, cisplatin, adjuvant chemotherapy NSCLC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là một trong 3 ung thư thường gặp
nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do
ung thư ở phạm vi toàn cầu. Theo GLOBOCAN
2018, tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ 2

chỉ sau ung thư gan với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở
cả hai giới là 21,7. Ước tính khoảng 23.000 trường
hợp mới mắc và 21.000 ca tử vong mỗi năm [1].
Ung thư phổi được chia thành 2 nhóm chính là
ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm khoảng 10 - 15%) và

ThS.BSNT. Đại học Y Hà Nội
BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện K
3 ThS.BS. Khoa Nội 1 - Bệnh viện K
4 GS.TS. Giám đốc - Bệnh viện K
1

2

184

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


PHỔI - LỒNG NGỰC
ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN, chiếm

khoảng 85%)[1].

Chấp nhận, tham gia nghiên cứu, có hồ sơ lưu
trữ thông tin đầy đủ.

Điều trị UTPKTBN bao gồm các phương pháp
chính: phẫu thuật, hóa chất và xạ trị. Hóa trị bổ trợ
được chỉ định cho các bệnh nhân giai đoạn IB - IIIA
sau phẫu thuật triệt căn. Qua các thử nghiệm ngẫu
nhiên so sánh phác đồ Vinorelbine kết hợp Cisplatin
với các phác đồ trước đó như Cisplatin đơn chất
hoặc Cisplatin kết hợp với Etoposide hoặc với một
Vinca ancaloid khác, phác đồ hai thuốc Vinorelbine –
Cisplatin vượt trội hơn. Các thử nghiệm pha III đã
chứng minh những ưu thế của phác đồ kết hợp
Vinorelbine với Cisplatin trong điều trị bổ trợ ở các
bệnh nhân UTPKTBN cho kết quả thấy kéo dài thời
gian sống thêm không bệnh cũng như thời gian sống
thêm tồn bộ[2].

Từ 01/2016 đến tháng 12/2018 chúng tơi lựa
chọn được 66 bệnh nhân theo các tiêu chuẩn trên.

Chính vì vậy, phác đồ Vinorelbine – Cisplatin đã
trở thành phác đồ được chấp nhận trên thế giới
trong điều trị bổ trợ UTPKTBN. Tại Việt Nam, phác
đồ đã được đưa vào áp dụng điều trị trong thực
hành lâm sàng từ những năm gần đây. Tuy nhiên,
cho tới nay ít có báo cáo nào tại nước ta về hiệu quả
cũng như độ an tồn của phác đồ. Vì vậy chúng tơi

tiến hành đề tài “Đánh giá kết quả điều trị hóa chất
bổ trợ phác đồ vinorelbine-cisplatin trong ung thư
phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA” với hai
mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác
đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không
tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA.
Nhận xét một số tác dụng không mong muốn
của phác đồ đối với nhóm bệnh nhân trên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác
đồ Vinorelbine - Cisplatin sau phẫu thuật triệt căn tại
bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được chẩn đoán UTP giai đoạn IB IIIA theo phân loại AJCC lần thứ 7 năm 2010.
Chẩn đốn mơ bệnh học là UTPKTBN theo
phân loại WHO 2015.
Bệnh nhân tồn trạng tốt PS 0 – 2.
Khơng mắc bệnh ung thư khác.
Khơng có chống chỉ định điều trị hóa chất.
BN đã được PT triệt căn.
Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine Cisplatin.
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp chống chỉ định điều trị với
thuốc như suy gan, suy thận, hoặc dị ứng với các
thành phần của thuốc.

Phụ nữ có thai hoặc ni con bú.
BN mắc ung thư thứ 2.
Có các bệnh cấp tính và mạn tính trầm trọng
khác.
Bệnh nhân từ chối hợp tác, không theo dõi
được.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp
lâm sàng khơng nhóm chứng.
Các bước tiến hành
Bước 1: Lựa chọn đánh giá bệnh nhân theo
đúng các tiêu chuẩn lựa chọn.
Bước 2: Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ
Vinorelbine - Cisplatin:
 Vinorelbine 25 - 30mg/m2 TM ngày 1 và 8.
 Cisplatin 80mg/m2 TM ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ. Vinorelbine đường
uống có thể thay thế vinorelbine đường tĩnh mạch
với liều tương đương 60 - 80mg/m2
Bước 3: Đánh giá kết quả điều trị
 Đánh giá thời gian sống thêm: Thời gian
sống thêm không bệnh (DFS).
 Đánh giá các độc tính của thuốc theo tiêu
chuẩn CTCAE 4.0.
Thu thập và xử lý số liệu
Nhập số liệu, làm sạch, mã hóa số liệu: Dùng
phần mềm SPSS 16.0.
Phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm:
Thống kê mơ tả: trung bình, độ lệch chuẩn. So
sánh trung bình: Test ANOVA (p <0,05). So sánh tỷ
lệ: Test Chi square (p<0,05). Phương pháp ước

lượng tỷ lệ sống thêm: Kaplan-Meier. So sánh
đường cong sống thêm: Kiểm định Log rank
(p<0,05). Phân tích đa biến: phương pháp Cox.
KẾT QUẢ
Chúng tôi thu thập được 66 bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn theo đầy đủ liệu trình và đánh giá được. Kết
quả thu được như sau:
185


PHỔI - LỒNG NGỰC
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

Số BN

Nhận xét: Thời gian sống thêm khơng bệnh
(DFS) trung bình là 29,10 ± 1,63 tháng.
Thời gian sống thêm không bệnh theo giai đoạn

Tỷ lệ (%)

P = 0,003

Giới
Nam

20


23,6

Nữ

1

3,6

< 40

1

1,5

40 - 49

7

10,6

50 - 59

36

54,5

≥ 60

22


33,3

Tuổi

Mô bệnh học
UTBM tuyến

55

76,3

UTBM vảy

6

9,1

UTBM TB lớn

3

4,5

Khác

2

3,0

IIB


12

18,2

IIIA

9

13,6

66

100

Nhận xét: Thời gian sống thêm khơng bệnh của
nhóm bệnh nhân giai đoạn IIIA thấp hơn so với
nhóm giai đoạn IB, II. Sự khác biệt là có ý nghĩa
thống kê.
Thời gian sống thêm khơng bệnh theo chỉ số
toàn trạng

Giai đoạn bệnh

Tổng

P = 0,039

Nhận xét:
Bệnh nhân nam chiếm chủ yếu với 72,7%

(48/66). Tỷ lệ nam: nữ là 2,67:1.
Trong các nhóm mơ bệnh học, ung thư biểu mơ
tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (76.3%). Ngồi 3 thể mơ
bệnh học chính trên, nghiên cứu ghi nhận 1 trường
hợp UTBM hỗn hợp tuyến vẩy và 1 trường hợp
UTBM típ ruột của phổi.
Bệnh nhân giai đoạn IB chiếm tỷ lệ 33.3%, giai
đoạn II chiếm 53%, giai đoạn IIIA chiếm 13.6%.
Kết quả điều trị
Thời gian sống thêm
Thời gian sống thêm không bệnh

Nhận xét: Thời gian sống thêm khơng bệnh
của nhóm có di căn hạch thấp hơn so với nhóm
khơng có di căn hạch. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa
thống kê.
Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng sống thêm
Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm
Phân tích đa biến
HR (95% CI)

p

0,42 (0,18 - 0,98)

0,045

0,79 (0,25 - 2,43)

0,676


0,87 (0,33 - 2,30)

0,784

ECOG
0 vs 1
Kích thước u
< 3cm vs ≥ 3cm
Tình trạng di căn hạch
N0 vs N1,2

186

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


PHỔI - LỒNG NGỰC
Nhận xét: Giai đoạn bệnh (p=0,008) và chỉ số
toàn trạng ECOG (p=0,45) là các yếu tố tiên lượng
độc lập cho thời gian sống thêm không bệnh.

Thể mô bệnh học
UTBM tuyến vs Khác

1,19 (0,39 - 3,65)

0,765

0,38 (0,19 - 0,77)


0,008

Giai đoạn bệnh
IB vs II vs IIIA

Tác dụng không mong muốn
Bảng 2. Tác dụng khơng mong muốn
Độc tính

Độ 0

Độ 1

N

%

N

Nơn, buồn nôn

14

20,9

20

Tiêu chảy


63

94

Dị ứng

66

Tăng men gan

Độ 2
%

Độ 3

Độ 4

n

%

N

%

N

%

29,9


17

25,4

11

16,4

4

6,0

1

1.5

2

3

0

0,0

0

0,0

100


0

0,0

0

0,0

0

0,0

0

0,0

54

80,6

5

7,5

4

6,0

2


3,0

1

1,5

Tăng creatinine

63

94,0

1

1,5

0

0,0

2

3,0

0

0,0

Thần kinh ngoại vi


64

97

2

3,0

0

0,0

0

0,0

0

0,0

Ngoài huyết học

Huyết học
Hạ HST

43

64,2


22

32,8

1

1,5

0

0,0

0

0,0

Hạ BC

36

53,7

17

25,4

11

16,4


1

1,5

1

1,5

Hạ BCH

26

38,8

9

13,4

12

17,9

12

17,9

7

10,4


Hạ TC

66

100

0

0,0

0

0,0

0

0,0

0

0,0

Nhận xét:
Các độc tính của phác đồ hay gặp nhất là hạ
bạch cầu hạt với 61,2%. Nôn, buồn nôn 79,1% và hạ
HST 45,8%. Hạ bạch cầu hạt độ III, IV chiếm 28,1%.
Các tác dụng phụ lên gan, thận, thần kinh ít gặp, chủ
yếu độ I và II. Có 1 bệnh nhân có độc tính tăng men
gan độ IV.
BÀN LUẬN

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Nhóm tuổi hay gặp nhất ở cả 2 giới là 50 - 59
tuổi chiếm 34.5%. Tuổi trung bình là 56.94 tuổi, nhỏ
nhất là 36 tuổi, lớn nhất là 69 tuổi. Bệnh nhân nam
chiếm chủ yếu với 72.7% (48/66), bệnh nhân nữ
chiếm 27.3% (18/66). Tỷ lệ nam: nữ là 2.67:1. đặc
điểm quần thể nghiên cứu khá tương đồng với các
nghiên cứu tương tự khác trên thế giới như thử
nghiệm JBR.10, ANITA, IALT hay nghiên cứu phân
tích gộp LACE[2,3,4,5].
Đặc điểm mô bệnh học, UTBM tuyến chiếm tỷ
lệ cao nhất (76,3%), tương đồng với nghiên cứu của
các tác giả Shukuya và Winton[6,7]. Ngược lại, trong
thử nghiệm ANITA và phân tích gộp LACE, thể mô
bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất là UTBM vảy (58% và
49%)[2,4]. Bệnh nhân giai đoạn IB chiếm tỷ lệ 33.3%,
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

giai đoạn II chiếm 53%, giai đoạn IIIA chiếm 13.6%.
Nhóm bệnh nhân ở giai đoạn IIIA cũng chiếm tỷ lệ
thấp nhất như nghiên cứu của Shukuya[6].
Kết quả điều trị
Đánh giá thời gian sống thêm: Thời gian sống
thêm không bệnh (DFS) trung bình là 33,40 ± 2,67
tháng. Kết quả này thấp hơn so với thử nghiệm
ANITA, thời gian sống thêm không bệnh trong thử
nghiệm ANITA ở nhóm điều trị hóa chất bổ trợ đạt
36.3 tháng (đối với nhóm chứng là 20.7 tháng) [4].
Thử nghiệm JBR.10 kết luận: hóa chất bổ trợ kéo
dài thời gian sống thêm bệnh không tái phát đáng kể

so với không điều trị. Trung vị sống thêm bệnh
không tái phát của nhóm chỉ theo dõi sau phẫu thuật
đạt 46,7 tháng; đối với nhóm điều trị hóa chất bổ trợ,
tại thời điểm kết thúc nghiên cứu chưa đạt được
trung vị sống thêm. Như vậy, thời gian sống thêm
không bệnh của bệnh nhân điều trị Vinorelbine Cisplatin trong thử nghiệm JBR.10 cao hơn nhiều so
với nghiên cứu của chúng tơi. Có thể lý giải một
phần sự khác biệt này do bệnh nhân được lựa chọn
vào thử nghiệm JBR.10 chỉ ở giai đoạn I và II, khác
với thử nghiệm ANITA và nghiên cứu của chúng
tơi[4,7]. Theo phân tích gộp LACE, điều trợ bổ trợ
Vinorelbine - Cisplatin giúp kéo dài thời gian sống
thêm không bệnh (DFS) đáng kể đối với các bệnh
187


PHỔI - LỒNG NGỰC
nhân ung thư phổi giai đoạn II, III; tuy nghiên nó
khơng mang lại lợi ích có ý nghĩa thống kê đối với
giai đoạn I. Cũng trong nhánh khác của thử nghiệm
LACE đối với các phác đồ bổ trợ khác (LACE-other),
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về DFS ở các
bệnh nhân giai đoạn IB ở nhóm được điều trị hóa
chất bổ trợ so với chỉ theo dõi sau mổ[2].
Chúng tơi cũng tiến hành phân tích mối liên
quan giữa thời gian sống thêm không bệnh và một
số yếu tố khác như: giai đoạn bệnh, tình trạng di căn
hạch, kích thước u… Kết quả cho thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về thời gian sống thêm không
bệnh (DFS) theo giai đoạn bệnh, với p = 0.003,

cụ thể: thời gian sống thêm khơng bệnh của nhóm
bệnh nhân giai đoạn IIIA thấp hơn đáng kể so với
nhóm giai đoạn IB, II. Kết quả này tương đồng với
thử nghiệm ANITA, trong đó, nhóm bệnh nhân giai
đoạn I,II có thời gian sống thêm khơng bệnh cao hơn
so với nhóm bệnh nhân giai đoạn III, với p = 0,001[4].
Thời gian sống thêm khơng bệnh thấp hơn ở các
nhóm bệnh nhân có kích thước u ≥ 3cm, có di căn
hạch về giá trị tuyệt đối. Tuy nhiên, sự khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê.
Một số tác dụng phụ của phác đồ
Các độc tính của phác đồ hay gặp nhất là hạ
bạch cầu hạt với 61,2%, nôn, buồn nôn 79,1% và hạ
HST 45,8%. Hạ bạch cầu hạt độ III, IV chiếm 28,1%.
Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ hạ bạch cầu lên tới
80%, dữ liệu lấy từ phân tích gộp LACE[2].
Các tác dụng phụ lên gan, thận, thần kinh ít
gặp, chủ yếu độ I và II. Có 1 bệnh nhân có độc tính
tăng men gan độ IV.
Tổng hợp từ các nghiên cứu khác về phác đồ
Vinorelbine - Cisplatin, tác dụng phụ đáng ngại nhất
của phác đồ này là hạ bạch cầu, tỷ lệ hạ bạch cầu
cao hơn đáng kể so với các phác đồ bổ trợ khác [2].
Tuy nghiên, các nghiên cứu cũng đưa ra kết luận
rằng độc tính của phác đồ này là có thể chấp nhận
được.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 66 bệnh nhân ung thư
phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA được điều
trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin

sau phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện K từ tháng
1/2016 đến tháng 6/2019, chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau:
- Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: Tuổi
trung bình 6,94 tuổi (36 - 69 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là
2,67/1. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất
(76,3%), tiếp đến là ung thư biểu mô vảy (9,1%) và
ung thư biểu mô tế bào lớn (4,5%). Bệnh nhân giai
đoạn IB chiếm tỷ lệ 33,3%, giai đoạn II chiếm 53,0%
và giai đoạn IIIA chiếm 13,6%.
188

- Kết quả điều trị và một số tác dụng không
mong muốn: thời gian sống thêm không bệnh (DFS)
33,4 ± 2,87 tháng. Giai đoạn bệnh (p=0,008), chỉ số
toàn trạng ECOG (p=0,045) là các yếu tố tiên lượng
độc lập đối với thời gian sống thêm không bệnh.
Hạ bạch cầu trung tính (61,2%) và nơn (79,1%) là
các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất
của phác đồ Vinorebine - Cisplatin. Hạ bạch cầu
trung tính độ 3, 4 chiếm 28,1%. Các độc tính khác ít
gặp, thường chỉ ở mức độ nhẹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Trần Văn Thuấn Ung thư phổi khơng tế
bào nhỏ. Hướng dẫn chẩn đốn và điều trị bệnh
ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, 92 - 105.
2. Douillard J.-Y., Tribodet H., Aubert D. và cộng
sự. (2010). Adjuvant cisplatin and vinorelbine for
completely resected non-small cell lung cancer:

subgroup analysis of the Lung Adjuvant Cisplatin
Evaluation. J Thorac Oncol, 5(2), 220 - 228.
3. Pepe C., Hasan B., Winton T.L. và cộng sự.
(2007). Adjuvant vinorelbine and cisplatin in
elderly patients: National Cancer Institute of
Canada and Intergroup Study JBR. 10. J Clin
Oncol, 25(12), 1553 - 1561.
4. Douillard J.- Y., Rosell R., De Lena M. và cộng
sự. (2006). Adjuvant vinorelbine plus cisplatin
versus observation in patients with completely
resected stage IB - IIIA non-small-cell lung
cancer (Adjuvant Navelbine International Trialist
Association [ANITA]): a randomised controlled
trial. Lancet Oncol, 7(9), 719 - 727.
5. Le Chevalier T., Dunant A., Arriagada R. và cộng
sự. (2008). Long-term results of the International
Adjuvant Lung Cancer Trial (IALT) evaluating
adjuvant cisplatin-based chemotherapy in
resected non-small cell lung cancer (NSCLC). J
Clin Oncol, 26(15 - suppl), 7507 - 7507.
6. Shukuya T., Takahashi T., Tamiya A. và cộng
sự. (2009). Evaluation of the safety and
compliance of 3 - week cycles of vinorelbine on
days 1 and 8 and cisplatin on day 1 as adjuvant
chemotherapy in Japanese patients with
completely resected pathological stage IB to IIIA
non-small cell lung cancer: a retrospective study.
Jpn J Clin Oncol, 39(3), 158 - 162.
Winton T., Livingston R., Johnson D. và cộng sự.
(2005). Vinorelbine plus cisplatin vs. observation

in resected non - small - cell lung cancer. N Engl
J Med, 352(25), 2589 - 2597.

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



×