Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở xí nghiệp cơ điện – vật tư và một số giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.47 KB, 93 trang )

Lời nói đầu

1. lý do chọn đề tài.

Hiện nay với xu hớng toàn cầu hoá đời sống kinh tế đà tạo ra
những cơ hội và thách thức đối với mỗi doanh nghiệp, buộc các
doanh nghiệp phải đơng đầu với sự cạnh tranh không chỉ trong nớc
mà còn phải cạnh tranh gay gắt với thị trờng quỗc tế. Với xu hớng
chuyển từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh chất lợng sản phẩm.
Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng
thì phải giành thắng lợi trong cạnh tranh mà điều này chỉ có đợc
khi chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đợc nâng cao.
Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm thì
sản phẩm của doanh nghiệp mới đợc khách hàng tin dùng, uy tín của
doanh nghiệp mới đợc nâng lên.
Với xu hớng giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng chất lợng sản
phẩm nh hiện nay công tác quản lý chất lợng sản phẩm có tầm quan
trọng rất lớn đến doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp
phải quan tâm, đa vấn đề chất lợng lên hàng đầu từ đó nhận thức
một cách đúng đắn về vấn đề quản lý chất lợng, cần phải hiểu rõ
công tác quản lý chất lợng ảnh hởng nh thế nào đối với doanh
nghiệp của mình từ đó lên kế hoạch chất lợng cho doanh nghiệp
của mình. Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp Cơ điện Vật t đợc sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo: TS. Trần bích ngọc cùng sự giúp
đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Tổ chức - Quản trị, Phòng kỹ
thuật và các phòng ban khác đà tạo điều kiện và giúp em nghiên
cứu đề tài: Phân tích tình hình quản lý chất lợng ở Xí
nghiệp Cơ điện Vật t và một số giải pháp đảm bảo chất lợng sản phẩm.
2. Mục đích nghiên cứu.

Các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một hệ thống
quản lý chất lợng toàn diện nhằm cải thiện và nâng cao chất lợng


sản phẩm của doanh nghiệp mình từ đó đạt đợc mục tiêu của
mình đó là giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng lợi thế về chất lợng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp mình. Vì vậy không
ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý chất lợng là một vấn
đề quan trọng cần phải quan tâm đối với mỗi doanh nghiệp.

3


Với nhận thức đó đề tài: Phân tích tình hình quản lý chất lợng
ở Xí nghiệp Cơ điện Vật t nh»m mơc ®Ých sau:
 VỊ lý thut: HƯ thèng hoá kiến thức về chất lợng và chất lợng
sản phẩm.
Về thực tiễn: áp dụng lý thuyết phân tích, đánh giá công tác
quản lý chất lợng của Xí nghiệp Cơ điện Vật t đa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác trả lơng tại Công ty.
III. phơng pháp nghiên cứu.

Đồ án đà áp dụng một số phơng pháp thống kê, biểu bảng, tổng
hợp, phân tích làm rõ công tác quản lý chất lợng tại Xí nghiệp Cơ
điện Vật t và sử dụng số liệu tổng hợp của Phòng Tổ chức Quản
trị, Phòng kỹ thuật và các phòng ban khác của Xí nghiệp.
Với mục đích nh vậy Đồ án sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về chất lợng và quản lý chất lợng sản phẩm.
Phần 2: Phân tích tình hình chất lợng sản phẩm.
Phần 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lợng
sản phẩm cho Xí nghiệp Cơ ®iÖn – VËt t.

4



Phần 1
Cơ sở lý luận chung về chất lợng và quản lý chất lợng sản
phẩm
1.1. Khái quát chung về sản phẩm.

1.1.1. Khái niệm sản phẩm.
Theo ISO 9000:2000 trong phần thuật ngữ thì sản phẩm đợc
định nghĩa là kết quả của các hoạt động hay các quá trình. Nh
vậy, sản phẩm đợc tạo ra từ tất cả mọi hoạt động bao gồm cả những
hoạt động sản xuất ra vật phẩm vật chất cụ thể và các dịch vụ.
Sản phẩm đợc hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình
và vô hình tơng ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard
ware) và phần mềm (soft ware) của sản phẩm.
Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng đích thực của sản
phẩm.
Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi có tiêu thụ mang thuộc
tính thụ cảm, nó có ý nghĩa rất lớn.
Cả hai phần trên tạo cho sản phẩm thoả mÃn nhu cầu của khách
hàng.
1.1.2. Phân loại sản phẩm.
Sản phẩm nói chung đợc chia thành hai nhóm lớn:
Nhóm sản phẩm thuần vật chất: Là những sản phẩm mang các
đặc tính cơ lý hoá nhất định.
Nhóm sản phẩm phi vật chất: đó là các dịch vụ (Dịch vụ là kết
quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa ngời cung ứng và khách
hàng và các loại hoạt động nội bộ của ngời cung ứng để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng). Vì vậy, một sản phẩm hay một dịch vụ
có chất lợng có nghĩa là nó đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong
những điều kiện xác định với những chi phí xà hội và ảnh hởng

đến môi trờng thấp nhất, có thể kiểm soát đợc.
1.1.3. Các thuộc tính của sản phẩm.
Thuộc tính biểu thị một đặc điểm nào đó của sản phẩm và mỗi
sản phẩm thì có nhiều thuộc tính khác nhau. Ta có thể phân
thuộc tính của sản phẩm thành các nhóm sau:
Nhóm thuộc tính mục đích: Các thuộc tính này quyết định
công dụng chính của sản phẩm, để thoả mÃn một nhu cầu nào đó
trong điều kiện xác định. Đây là phần cốt lõi của mỗi s¶n phÈm

5


làm cho sản phẩm có công dụng phù hợp với tên gọi của nó. Những
thuộc tính này phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm, các yếu tố tự
nhiên, kỹ thuật, công nghệ đó là phần cứng của sản phẩm.
Nhóm các thuộc tính hạn chế: Nhóm các thuộc tính này quy
định những điều kiện khai thác và sử dụng để có thể đảm bảo
khả năng làm việc, khả năng thoả mÃn nhu cầu, độ an toàn của sản
phẩm khi sử dụng (Các thông số kỹ thuật, độ an toàn, dung sai)
Nhãm c¸c thuéc tÝnh kinh tÕ - kü thuËt: Nhãm thuộc tính này
quyết định trình độ, những chi phí cần thiết để chế tạo sản
xuất, tiêu dùng và thải bỏ một sản phẩm.
Nhóm thuộc tính thụ cảm: Đối với nhóm thuộc tính này rất khó lợng hoá, nhng chính chúng lại có khả năng làm cho sản phẩm hấp
dẫn ngời tiêu dùng. Đó là những thuộc tính mà thông qua việc sử
dụng và tiếp xúc với sản phẩm ngời ta mới nhận biết đợc chúng nh sự
thích thú, sang trọng, mỹ quan Nhóm thuộc tính này có khả năng
làm tăng giá trị của sản phẩm.
1.2. Khái quát về chất lợng sản phẩm.

1.2.1. Khái niệm về chất lợng.

Chất lợng là một khái niệm vừa trừu tợng vừa cụ thể rất khó để
định nghĩa đúng và đầy đủ về chất lợng bởi dới cái nhìn của các
nhà doanh nghiệp, ngời quản lý, chuyên gia, ngời công nhân, ngời
buôn bán thì chất lợng lại đợc hiểu ở góc độ của họ.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đà đa
ra định nghĩa chất lợng:Chất lợng là mức độ thoả mÃn của một tập
hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu. Yêu cầu có nghĩa là những
nhu cầu hay mong đợi đợc nêu ra hay tiềm ẩn.
Theo tử điển tiếng Việt phổ thông: Chất lợng là tổng thể
những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự
vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
Theo chuyên gia K Ishikawa: Chất lợng là khả năng thoả mÃn nhu
cầu của thị trờng với chi phí thấp nhất.
Quan niệm của nhà sản xuất: Chất lợng là sự hoàn hảo và phù hợp
của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy
cách đà đợc xác định trớc.
Quan niệm của ngời bán hàng: Chất lợng là hàng bán hết, có
khách hàng thêng xuyªn.

6


1.2.2. Sự hình thành chất lợng sản phẩm.


Hình 1.2.2: Chu trình hình thành chất lợng sản phẩm.
1
2
1
1

1
0
9

1

2

Trước sản
xuất

3
4

Tiêu
dùng
8

Sản
xuất
7

5

6

Trong đó:
(1). Nghiên cứu thị trờng: Nhu cầu số lợng, yêu cầu về chất lợng.
(2). Thiết kế sản phẩm: Khi xác định đợc nhu cầu sẽ tiến hành
thiết kế xây dựng các quy định, quy trình kỹ thuật.

(3). Triển khai: Dây truyền công nghệ, đầu t, sản xuất thử, dự
toán chi phí
(4). Sản xuất: Chế tạo sản phẩm.
(5) (6) (7). Kiểm tra: Kiểm tra chất lợng sản phẩm, tìm biện
pháp đảm bảo chất lợng quy định, chuẩn bị xuất xởng.
(8). Tổ chức: Dự trữ, bảo quản, vận chuyển
(9) (10). Bán hàng, hớng dẫn sử dụng, bảo hành
(11) (12). Theo dõi, lấy ý kiến khách hàng về chất lợng sản phẩm
và lặp lại.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô).
* Tình hình phát triển kinh tế thế giới:
Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI chất lợng đÃ
trở thành ngôn ngữ phổ biến chung trên toàn cầu, những đặc
điểm của giai đoạn ngày nay đà đặt các doanh nghiệp phải quan
tâm tới vấn đề chất lợng là:
Xu hớng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhËp cđa doanh nghiƯp
vµo nỊn kinh tÕ thÕ giíi cđa mọi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thơng mại
quốc tế.
Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xà hội với vai trò
của khách hàng ngày càng cao.
Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bÃo hoà của thị trờng.
Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lợng đang trở thành
hàng đầu.
* Tình hình thị trờng:

8


Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút

định hớng cho sự phát triển chất lợng sản phẩm.
Xu hớng phát triển và hoàn thiện chất lợng sản phẩm phụ thuộc
chủ yếu vào đặc điểm và xu hớng vận động của nhu cầu trên thị
trờng (nhu cầu càng phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh càng
cần hoàn thiện chất lợng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng
cao của khách hàng).
* Trình độ tiến bé khoa häc - c«ng nghƯ:
TiÕn bé khoa häc - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm.
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phơng tiện điều tra, nghiên
cứu khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến
đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn nhờ trang
bị những phơng tiện đo lờng, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt
hơn, hiện đại hơn.
Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn
nguyên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phơng pháp
quản lý tiên tiến hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác
hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng mức thoả mÃn khách hàng.
* Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia:
Môi trờng pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh
tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất
lợng sản phẩm của các doanh nghiệp.
Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh
đầu t, cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ.
* Các yêu cầu về văn hoá, xà hội:
Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xà hội và tập tục truyền
thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hởng trực tiếp tới các thuộc tính
chất lợng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hởng gián tiếp thông qua

các qui định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mÃn những đòi hỏi
phù hợp với truyền thống, văn hoá, đạo đức, xà hội của các cộng
đồng. 1.2.3.2. Nhóm yếu tố bên trong (vi mô).
Bốn yếu tố trong tổ chức đợc biểu thị bằng qui tắc 4M là:
Men: Con ngời, lực lợng lao động (yếu tố quan trọng nhất).
Methods or Measure: Phơng pháp quản lý, đo lờng.

9


Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị.
Materials: Vật t, nguyên nhiên liệu và hệ thống cung cấp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.
1.2.4.1. Trình độ chất lợng - Tc: Là tỷ số giữa lợng nhu cầu có
khả năng đợc thoả mÃn và chi phí để thoả mÃn nhu cầu. (Chỉ tiêu
này dùng để đánh giá trong khâu thiết kế)
Lnc
TC =
Gnc
Trong đó: Lnc : Nhu cầu có khả năng đợc thoả mÃn.
Gnc : Chi phí để thoả mÃn nhu cầu.
Gnc = Gsx + Gsd
Gsx : Chi phí để sản xuất sản phẩm (hay giá mua cđa
s¶n phÈm).
Gsd : Chi phÝ sư dơng s¶n phÈm.
1.2.4.2. ChÊt lợng toàn phần - QT: Là tỷ số giữa hiệu ích khi sử
dụng sản phẩm và chi phí để sử dụng sản phẩm đó. (Dùng để
đánh giá trong khâu sử dụng)
Hs
QT =

Gnc
Trong đó: Hs: Hiệu ích khi sử dụng sản phẩm.
Gnc : Chi phí để sử dụng sản phẩm đó.
1.2.4 sử dụng
.3.
sản
Hiệu
phẩm suất
( -> 1
:
Càng
tốt).

TC
1.2.4.4. Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng.
Số sản phẩm đạt chất lợng
Tỷ lệ sản phẩm đạt chất
Tổng số sản phẩm đợc
lợng =
kiểm tra

10


Chỉ tiêu này có u điểm là doanh nghiệp xác định đợc mức chất
lợng đồng đều qua các thời kỳ (Chất lợng theo tiêu chuẩn đề ra).
1.2.4.5. Các chỉ tiêu s¶n phÈm sai háng.
* Tû lƯ sai háng tÝnh theo hiện vật:
Số sản phẩm hỏng
H1 =

X 100%
Tổng số lợng sản
phẩm
* Tỷ lệ sai hỏng tính theo thớc đo giá trị:
Chi phí sản xuất cho sản phẩm
H2 =
hỏng
X
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm 100%
hàng hoá
1.3. Khái quát chung về quản lý chất lợng sản phẩm.

1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lợng.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất
lợng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích
đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng
các biện pháp nh hoạch định chất lợng, kiểm soát chất lợng, đảm
bảo chất lợng và cải tiến chất lợng trong khuôn khổ một hệ thống
chất lợng.
Hình 1.3.1: Vòng tròn quản lý chất lợng theo ISO 9000.
Cung ứng vật tư

Nghiên cứu đổi
mới sản phẩm
Dịch vụ
sau bán
hàng
Bán và lắp
đặt


Khách
hàng
Tổ chức
sản xuất
kinh
doanh

Sản xuất thử
và dây chuyền

Thử nghiệm, kiểm
tra

Đóng gói, bảo quản

Mục tiêu cơ bản của quản lý chất lợng: 3R (Right time, Right
price, Right quality).
ý tởng chiến lợc của quản lý chất lợng là: Không sai lỗi (ZD - Zezo
Defect).
Phơng châm: Làm đúng ngay từ đầu (Do right the first time),
không có tồn kho (non stock production), hoặc phơng pháp cung
ứng đúng hạn, kịp thời, đúng nhu cầu.

11


1.3.2. Các thuật ngữ cơ bản trong khái niệm quản lý chất lợng.
Chính sách chất lợng (QP - Quality policy): Là ý đồ và định hớng
chung về chất lợng của một doanh nghiệp, do cấp lÃnh đạo cao nhất
chính thức đề ra và phải đợc toàn thể thành viên trong tổ chức

biết và không ngừng đợc hoàn thiện.
Mục tiêu chất lợng (QO - Quality objectives): Đó là sự thể hiện
bằng văn bản các chỉ tiêu, các quyết tâm cụ thể (định lợng và
định tính) của tổ chức do ban lÃnh đạo thiết lập, nhằm thực thi các
chính sách chất lợng theo từng giai đoạn.
Hoạch định chất lợng (QP - Quality planning): Các hoạt động
nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối với chất lợng và để thực
hiện các yếu tố của hệ thống chất lợng. Các công việc cụ thể là:
- Xác lập những mục tiêu chất lợng tổng quát và chính sách chất
lợng;
- Xác định khách hàng;
- Hoạch định các đặc tính của sản phẩm thoả mÃn nhu cầu;
- Hoạch định các quá trình có khả năng tạo ra đặc tính trên;
- Chuyển giao kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
Kiểm soát chất lợng (QC - Quality control): Các kỹ thuật và các
hoạt động tác nghiệp đợc sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lợng.
Đảm bảo chất lợng (QA - Quality Assurance): Mọi hoạt động có kế
hoạch và có hệ thống chất lợng đợc khẳng định để đem lại lòng
tin thoả mÃn các yêu cầu đối với chất lợng. Các hoạt động đảm bảo
chất lợng bao gồm:
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng nh
yêu cầu;
- Đánh giá việc thực hiện chất lợng trong thực tế doanh nghiệp;
- So sánh chất lợng thực tế với kế hoạch để phát hiện sai lệch;
- Điều chỉnh để đảm bảo đúng yêu cầu.
Cải tiến chất lợng (QI - Quality Improvement): Là các hoạt động
đợc thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu
quả của các hoạt động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho tổ
chức và khách hàng. Hoạt động cải tiến chất lợng này bao gồm:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm;

- Thực hiện công nghệ mới;

12


- Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật.
Hệ thống quản lý chất lợng (QMS - Quality Management System):
Gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để
thực hiện công tác quản lý chất lợng.
1.3.3. Các phơng pháp quản lý chất lợng.
Một số phơng pháp sau đây đợc áp dụng trong quản lý chất lợng:
1.3.3.1. Phơng pháp kiểm tra chất lợng.
Phơng pháp này đợc hình thành từ lâu và chủ yếu là tập trung
vào khâu cuối cùng (sản phẩm sau khi sản xuất). Căn cứ vào các yêu
cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đà đợc thiết kế hay các quy ớc của hợp
đồng mà bộ phận kiểm tra chất lợng tiến hành kiểm tra nhằm ngăn
chặn các sản phẩm h hỏng và phân loại sản phẩm theo các mức
chất lợng. Do vậy, khi muốn nâng cao chất lợng sản phẩm ngời ta
cho rằng chỉ cần nâng cao các tiêu chuẩn kỹ thuật bằng cách tăng
cờng công tác kiểm tra. Tuy nhiên với cách kiểm tra này không khai
thác đợc tiềm năng sáng tạo của từng cá nhân trong đơn vị để cải
tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm. Hơn nữa việc kiểm tra gây
nhiều tốn kém trong khi đó loại bỏ đợc phế phẩm ít. Mặc dù vậy
phơng pháp này cũng có một số tác dụng nhất định nhằm xác
định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực tế (đối tợng) so với qui
định.
1.3.3.2. Phơng pháp kiểm soát chất lợng toàn diện.
Thuật ngữ kiểm soát chất lợng toàn diện do Feigenbaum đa ra
trong lần xuất bản cuốn sách Total Quality Control (TQC) của ông
năm 1951. Trong lần tái bản lần thứ ba năm 1983, Ông định nghĩa

TQC nh sau: Kiểm soát chất lợng toàn diện là một hệ thống có hiệu
quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lợng của
các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động
Marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế
nhất, thoả mÃn hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lợng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị
trong công ty vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến
chất lợng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ,
đồng thời thoả mÃn nhu cầu khách hàng.
Nh vậy, giữa kiểm tra và kiểm soát chất lợng có khác nhau. Kiểm
tra là sự so sánh, đối chiếu giữa chất lợng thực tế của sản phẩm với

13


những yêu cầu kỹ thuật, từ đó loại bỏ các phế phẩm. Kiểm soát là
hoạt động bao quát hơn, toàn diện hơn. Nó bao gồm toàn bộ các
hoạt động Marketing, thiết kế, sản xuất, so sánh, đánh giá chất lợng
và dịch vụ sau bán hàng, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
1.3.3.3. Phơng pháp quản lý chất lợng toàn diện (TQM- Total
Quality Managenment)
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản
lý mới, góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lợng, nh hệ thống
vừa đúng lúc (Just in time) đà là cơ sở cho lý thuyết quản lý chất
lợng toàn diện TQM.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lợng sản phẩm và thoả mÃn
khách hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM
so với các phơng pháp quản lý chất lợng trớc đây là nó cung cấp một
hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh

có liên quan đến chất lợng và huy động sự tham gia của mọi bộ
phận và mọi cá nhân để đạt đợc mục tiêu chất lợng đà đặt ra.
Phơng pháp TQM có một số đặc điểm cơ bản:
Mục tiêu: Coi chất lợng là hàng đầu, luôn hớng tới khách hàng.
Quy mô: TQM phải kết hợp với JIT nghĩa là phải mở rộng diện
kiểm soát.
Cơ sở của hệ thống TQM: Bắt đầu từ con ngời (Trong ba khối
chính của sản xuất kinh doanh là máy móc thiết bị, phơng pháp
công nghệ, thông tin và nhân sự). Điều này có nghĩa là cần có sự
hợp tác của tất cả mọi ngời trong doanh nghiệp từ cấp lÃnh đạo đến
công nhân xuyên suốt quá trình từ nghiên cứu - triển khai - thiết kế
- chuẩn bị - sản xuất - quản lý - dịch vụ sau khi bán
Kỹ thuật thực hiện: áp dụng vòng tròn cải tiến chất lợng Deming:
PDCA.
Plan (Lập kế hoạch): Xác định các phơng pháp đạt mục tiêu.
Trong công tác quản lý chất lợng thờng sử dụng các công cụ nh sơ
đồ nhân quả, biểu đồ Pareto để tìm ra các nguyên nhân, phân
tích và đề ra các biện pháp thích hợp.
Do (Thực hiện công việc): Chú ý nguyên tắc tự nguyện và tính
sáng tạo của mỗi thành viên. Thực hiện những tác động quản trị
thích hợp.

14


Check (Kiểm tra kết quả thực hiện công việc): Mục tiêu là để
phát hiện sai lệch và điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực
hiện. Trong công tác quản lý chất lợng việc kiểm tra đợc tiến hành
nhờ phơng pháp thống kê. Huấn luyện và đào tạo cán bộ (tin vào
lòng ngời và không cần phải kiểm tra thái quá).

Act (Điều chỉnh): Khắc phục những sai lệch trên cơ sở phòng
ngừa (phân tích, phát hiện, loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp
chống tái diễn).
Vòng tròn Deming là công cụ quản lý chất lợng giúp cho các
doanh nghiệp không ngừng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả. Mỗi chức năng của vòng tròn Deming PDCA có mục tiêu riêng
song chúng có tác động qua lại với nhau và vận động theo hớng nhận
thức là phải quan tâm đến chất lợng là trớc hết. Quá trình thực
hiện vòng tròn PDCA ngời ta đa ra vòng tròn PDCA cải tiến.
Hình 1.3.3.3: Vòng tròn Deming nhằm cải tiến chất lợng.
A

P

A

P

D
C

D

C

A
P

C
D


Vòng tròn
Deming

Vòng tròn Deming cải
tiến

1.4. Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lợng.

Trong quản lý chất lợng ngời ta thờng dùng kỹ thuật SQC
(Statistical Quality Control - Kiểm soát chất lợng bằng thống kê) tức là
áp dụng các phơng pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân
tích các dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm
theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình hoạt động của một quá
trình, một tổ chức bằng cách giảm tính biến ®éng cđa nã.
1.4.1. PhiÕu kiĨm tra chÊt lỵng.
Mơc ®Ých cđa phiếu kiểm tra chất lợng là thu thập, ghi chép các
dữ liệu chất lợng theo những cách thức nhất định để đánh giá
tình hình chất lợng và đa ra những quyết định xử lý hợp lý.

15


Căn cứ vào mục đích mục tiêu sử dụng, phiếu kiểm tra đợc chia
thành hai loại chủ yếu là phiếu kiĨm tra ®Ĩ ghi chÐp, phiÕu kiĨm
tra ®Ĩ kiĨm tra.
* Phiếu kiểm tra để ghi chép lại gồm có:
Phiếu kiểm tra để nhận biết, đánh giá sự phân bổ của các giá
trị đặc tính.
Phiếu kiểm tra để nhận biết đánh giá sai sót theo chủng loại.

Phiếu kiểm tra để nhận biết, xem xét chỗ xảy ra sai sót.
* Phiếu kiểm tra để kiểm tra gồm:
Để kiểm tra đặc tính.
Để kiểm tra độ an toàn.
Để kiểm tra sự tiến bộ.
1.4.2. Biểu đồ Pareto.
Khái niệm: Biểu đồ Pareto là đồ thị hình cột phản ánh các dữ
liệu chất lợng thu thập đợc, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp,
chỉ rõ các vấn đề cần đợc u tiên giải quyết trớc.
Tác dụng: Nhìn vào biểu đồ ngời ta thấy rõ kiểu sai sót phổ
biến nhất, thứ tự u tiên khắc phục vấn đề cũng nh kết quả của hoạt
động cải tiến chất lợng. Nhờ đó kích thích, động viên đợc tinh
thần trách nhiệm của ngời lao động trong hoạt động cải tiến đó.
Cách thực hiện:
- Xác định các loại sai sót và thu thập dữ liệu.
- Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé.
- Tính tỷ lệ % của từng dạng sai sót.
- Xác định tỷ lệ % sai số tích luỹ.
- Vẽ đồ thị cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên.
Thứ tự vẽ dạng sai sót có tỷ lƯ lín nhÊt tríc vµ theo thø tù nhá nhÊt.
- VÏ ®êng tÝch luü theo sè % tÝch luü ®· tính.
- Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các dạng đặc trng của sai
sót lên đồ thị.
Hình 1.4.2: Biểu đồ Pareto.
Tỷ lệ
% các
dạng
Khuy
ết tật


Các dạng khuyết
tật

16


1.4.3. Biểu đồ nhân quả (Sơ đồ Ishikawa).
Khái niệm: Là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả
và nguyên nhân gây ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu
chất lợng cần theo dõi, đánh giá, còn nguyên nhân là những yếu tố
ảnh hởng đến chỉ tiêu chất lợng đó.
Mục đích của sơ đồ nhân quả: là tìm kiếm, xác định các
nguyên nhân gây ra những trục trặc về chất lợng sản phẩm, dịch
vụ hoặc quá trình. Từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục
nguyên nhân nhằm cải tiến và hoàn thiện chất lợng của đối tợng
quản lý.
Cách xây dựng:
- Xác định đặc tính chất lợng cụ thể cần phân tích.
- Vẽ chỉ tiêu chất lợng là mũi tên dài biểu hiện xơng sống cá,
đầu mũi tên ghi chỉ tiêu chất lợng đó.
- Xác định các yếu tố chính ảnh hởng đến chỉ tiêu chất lợng đÃ
lựa chọn; vẽ các yếu tố này nh những xơng nhánh chính của cá.
- Tìm tất cả các yếu tố khác có ảnh hởng đến nhóm yếu tố
chính vừa xác định
- Trên mỗi nhánh xơng của từng yếu tố chính, vẽ thêm các nhánh
xơng dăm của cá thể hiện các yếu tố trong mối quan hệ họ hàng,
trực tiếp gián tiếp.
- Ghi tên các yếu tố và chỉ tiêu chất lợng trên sơ đồ.
Để sơ đồ nhân quả chính xác, phát huy tác dụng tốt, cần có sự
hợp tác phối hợp chặt chẽ với những ngời trực tiếp tạo ra chỉ tiêu chất

lợng đó. Đến tận nơi xảy ra sự việc để nghiên cứu tìm hiểu nguyên
nhân và khuyến khích mọi thành viên tham gia vào việc phát hiện,
tìm kiếm nguyên nhân và lắng nghe ý kiến của họ.
Hình 1.4.3: Biểu đồ xơng cá.
Người
Trình
độ

N.V.Liệu

Thiết
bị
Khuôn
Tuổi

P.Pháp

Động


Chỉ
tiêu
chất lư
ợng

17


1.4.4. Biểu đồ kiểm soát.
Biểu đồ kiểm soát biểu thị dới dạng đồ thị sự thay đổi của

chỉ tiêu chất lợng để đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái
kiểm soát hay chấp nhận đợc không. Trong biểu đồ kiểm soát có
các đờng giới hạn kiểm soát và có ghi các giá trị thống kê đặc trng
thu thập từ các nhóm mẫu đợc chọn ra liên tiếp trong quá trình sản
xuất.
Những đặc điểm cơ bản của biểu đồ kiểm soát:
- Có sự kết hợp giữa đồ thị và các đờng kiểm soát. Các đờng
kiểm soát là những đờng giới hạn trên và giới hạn dới thể hiện khoảng
sai lệch cao và thấp nhất mà các giá trị chất lợng còn nằm trong sự
kiểm soát.
- Đờng tâm thể hiện giá trị bình quân của các dữ liệu thu thập
đợc.
- Đồ thị là đờng thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình
quân trong từng nhóm mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của
từng chỉ tiêu chất lợng cho biết tình hình biến động của quá
trình.
Thông tin về hiện trạng của quá trình sản xuất nhận đợc nhờ
quan trắc một mẫu từ quá trình. Các giá trị đặc trng của mẫu nh
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, số khuyết tật đợc ghi lên đồ
thị. Vị trí của các điểm này sẽ cho biết khả năng và trạng thái của
quá trình.
Khả năng của quá trình phản ánh mối quan hệ giữa độ lệch tất
nhiên của quá trình và các thông số thiết kế. Mối quan hệ này thờng đợc biểu hiện bằng chỉ số khả năng quá trình đợc ký hiệu là
Cp. Chỉ số khả năng quá trình chính là tỷ số phản ánh độ rộng của
các th«ng sè thùc tÕ so víi th«ng sè tÊt u của quá trình.
UTL - LTL
Cp =
6
UTL: Giá trị đo thực tế lớn nhất (đợc tính tuỳ theo là loại biểu
đồ g×).


18


LTL: Giá trị đo thực tế nhỏ nhất (đợc tính tuỳ theo là loại biểu
đồ gì).
là độ lệch chuẩn của quá trình
n



_

( xi x) 2
i 1

n

Cp > 1,33 : Quá trình có khả năng kiểm soát
1 Cp 1,33 : Quá trình có khả năng kiểm soát chặt chẽ
Cp < 1,0 : Quá trình không có khả năng kiểm soát
Hình 1.4.4: Biểu đồ kiểm soát.

UTL
Đường
TB
LTL

Mục đích chung nhất của biểu đồ kiểm soát là phát hiện
những biến động của quá trình để đảm bảo chắc chắn rằng quá

trình đợc kiểm soát, đợc chấp nhận hay không kiểm soát đợc, từ
đó tìm ra nguyên nhân loại bỏ.
Tác dụng của biểu đồ kiểm soát là cho biết những biến động
của quá trình trong suốt thời gian hoạt động và xu thế biến đổi
của nó, qua đó có thể xác định đợc những nguyên nhân gây ra
sự bất thờng để có những biện pháp xử lý nhằm khôi phục quá
trình về trạng thái chấp nhận đợc hoặc giữ quá trình ở trạng thái
mới tốt hơn.
1.4.5. Sơ đồ lu trình.
Sơ đồ lu trình là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động
cần thực hiện của một quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm
và dịch vụ thông qua những sơ đồ khối và các ký hiệu nhất định.

19


Nó đợc sử dụng để nhận biết, phân tích quá trình hoạt động,
nhờ đó phát hiện các hạn chế, các hoạt động thừa lÃng phí và các
hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng trong doanh nghiệp.
Sơ đồ lu trình là một công cụ đơn giản nhng rất tiện lợi, giúp
những ngời thực hiện hiểu rõ quá trình, biết đợc vị trí của mình
trong quá trình và xác định đợc những hoạt động cụ thể cần sửa
đổi. Có thể biểu diễn sơ đồ tóm lợc nh sau:
Hình 1.4.5: Sơ đồ lu trình tổng quát.
Bắt
đầu

Các hoạt
động


Quyết
định

Kết thúc

1.5. Sự cần thiết của một hệ thống quản lý chất lợng trong
doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò
tối cần thiết cho sự nghiệp phát triển của đất nớc vì vậy việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng đồng bộ tại các doanh nghiệp nói
chung và ở Xí nghiệp Cơ điện-Vật t nói riêng là cần thiết
để đạt đợc:
Hệ thống quản lý kinh tế thống nhất: Quản lý chất lợng là quản lý
mặt chất của hệ thống trong mối liên quan đến mọi bộ phận, mọi
ngời và mọi công việc trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Để đạt đợc mức chất lợng cao nhng ít tốn kém nhất, cần
phải quản lý và kiểm soát mọi yếu tố của qui trình, đó là mục tiêu
lớn nhất của công tác quản lý chất lợng trong doanh nghiệp ở mọi quy
mô.
Thắng lợi trong cạnh tranh: Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng đồng bộ trong doanh nghiệp sẽ cho ra những sản phẩm chất lợng cao và đây chính là chiến lợc, vũ khí cạnh tranh cơ bản của
doanh nghiệp.
Sự cân bằng giữa chất lợng và môi trờng: Do kinh tế tăng trởng
nhanh, con ngời đà làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm ô nhiễm
môi trờng, các nhà sản xuất cần phải có một hệ thống quản lý tốt từ
khâu thiết kế, thẩm định, lập kế hoạch đến sản xuất, tiêu dùng và
việc xử lý các sản phẩm sau khi tiêu dùng.

20



Tiết kiệm trong sản xuất, chống lÃng phí trong tiêu dùng: Tiết
kiệm là tìm giải pháp tối u cho việc sử dụng hợp lý nguyên vật liệu,
loại bỏ chất thải, sản xuất ra những mặt hàng chất lợng cao, có hàm
lợng chất xám cao hơn. Do đó, doanh nghiệp phải áp dụng những
phơng pháp tổ chức, quản lý hệ thống có hiệu quả để tận dụng tối
đa các nguồn lực. Nhà nớc và doanh nghiệp phải có nhận thức đúng
đắn về giáo dục, đào tạo và huấn luyện con ngời.
Hiện nay xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế buộc các doanh
nghiệp phải đơng đầu với sự cạnh tranh không chỉ trong nớc mà
còn phải cạnh tranh khốc liệt với thị trờng quốc tế. Với xu hớng
chuyển từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh chất lợng sản phẩm.
Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng
thì phải thắng lợi trong cạnh tranh mà điều này chỉ có đợc khi
chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đợc nâng cao.
Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm
thì sản phẩm của doanh nghiệp mới đợc khách hàng tin dùng, uy tín
của doanh nghiệp mới đợc nâng lên.
Đối với Xí nghiệp Cơ điện - Vật t công tác quản lý chất lợng và
cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm vẫn đang là vấn đề khó khăn
ảnh hởng nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nên Xí nghiệp
cần phải đầu t và có giải pháp hữu hiệu để đảm bảo và nâng cao
chất lợng sản phẩm. Có nh vậy mới đáp ứng đợc đòi hỏi của thị trờng và mục tiêu phục vụ cho ngành điện.

21


Phần 2
Phân tích tình hình chất lợng sản phẩm của Xí nghiệp
cơ điện vật t

2.1. Khái quát chung về xí nghiệp cơ điện - vật t.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ
điện - Vật t.
Tên doanh nghiệp: Xí Nghiệp Cơ điện Vật t trực thuộc Công ty
điện lực 1.
Địa chỉ: 508 Hà Huy Tập Yên Viên Gia Lâm Hà Nội.
Căn cứ Nghị định số 14/CP ngày 27 tháng 1 năm 1995 của
Chính phủ về việc thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam;
Theo để nghị của ông Giám đốc Công ty Điện lực 1 tại công văn
số 8414/EVN/ĐL1-3 ngày 7/12/1999;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty, phiên
họp thứ 36-99 ngày 3 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của ông Tổng giám đốc Tổng công ty điện lực
Việt Nam thì Hội đồng quản trị Tổng Công ty điện lực Việt Nam
quyết định:
Thành lập Xí nghiệp Cơ điện Vật t trực thuộc Công ty điện
lực 1 trên cơ sở hợp nhất Nhà máy sửa chữa cơ điện Yên Phụ và Xí
nghiệp cung ứng vật t thuộc công ty điện lực 1. Xí nghiệp Cơ điện
Vật t là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong công ty Điện lực 1, có t
cách phát nhân, đợc sử dụng con dấu riêng, đợc mở tài khoản riêng
tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nớc để hoạt động theo sự phân cấp và
uỷ quyền của Công ty điện lực .
Xí nghiệp Cơ điện Vật t trực thuộc Công ty điện lực 1 là một
đơn vị nằm trong Tổng công ty điện lực Việt Nam là một doanh
nghiệp cã vÞ trÝ quan träng trong nỊn kinh tÕ qc dân .
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Cơ điện - Vật t.
Theo nội qui Tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp Cơ điện
Vật t ban hành kèm theo Quyết định số : 981 EVN/CTĐL1-P3 ngày

16 tháng 3 năm 2000 của Công ty điện lực 1 qui định nh sau :
Xí nghiệp Cơ điện Vật t có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn lÃnh thổ
toàn quốc trên các lĩnh vực sau:

22


- Tổ chức việc sửa chữa tại xởng và lu thông các máy biến áp lực
(Bao gồm sửa chữa lớn, sửa chữa sự cố, sửa chữa định kỳ, sửa
chữa cải tạo) của toàn công ty và các khách hàng trong hệ thống
điện; đảm bảo chất lợng, tiến độ, giá thành và phơng thức sửa
chữa vận hành lới điện.
- Sản xuất, chế tạo máy biến áp lực, các cấu kiện, vật liệu và các
thiết bị đo đếm cho lới điện phân phối.
- Sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ, điện và thiết bị động lực của
Công ty và khách hàng.
- Tiếp nhận, bảo quản và cung ứng vật t thiết bị tập trung của
Công ty. Kinh doanh vật t, thiết bị điện cho nhu cầu thị trờng.
- Xây lắp, sửa chữa đờng dây và trạm biến áp từ 110 kV trở
xuống.
2.1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu.
Hiện nay Xí nghiệp Cơ điện Vật t có 2 phân xởng sản xuất
riêng biệt đó là:
- Phân xởng sản xuất cáp điện (X4): Nhiệm vụ chủ yếu của X4
là cung ứng cho ngành điện dây cáp trần và bọc các loại A, AC, CU.
- Phân xởng cơ khí (X3): Nhiệm vụ chính là sản xuất vỏ côngtơ bằng nguyên liệu sắt và
Compozitte.

* Phân xởng sản xuất cáp điện:

Tại phân xởng sản xuất cáp điện (X4) Xí nghiệp bố trí sản xuất
theo dây chuyền đây là một hình thức đặc biệt của tổ chức hệ
thống sản xuất chuyên môn hoá sản phẩm. Tại đây máy móc thiết
bị đợc sắp xếp theo đúng thứ tự của qui trình công nghệ gia công
sản phẩm tạo ra một hình ảnh một đờng dây sản xuất khép
kín từ nguyên công đầu tiên tới nguyên công cuối cùng.
Qui trình công nghệ của phân xởng X4 bao gồm 2 công đoạn
nh sau:
Phần dây trần: Với qui trình công nghệ gồm 5 nguyên công.
Sơ đồ 2.1.3.a: Qui trình công nghệ phần dây trần.

Nguyên vật liệu

Máy vào guồng
cáp

Máy guồng bện
xoắn

Máy thu cáp
vào lô

Hệ thống Puli
giảm lực

Cối bện xoắn

Phần bọc dây: Với qui trình công nghệ gồm 6 nguyên công.

23



Sau khi số cáp trần đợc cuốn vào lô thì đợc chuyển tới bộ phận
bọc dây và giai đoạn bọc cáp đợc thực hiện với qui trình công nghệ
nh sau:
Sơ đồ 2.1.3.b: Qui trình công nghệ bọc dây.
Máy bọc giấy
cách điện

Máy thu cáp,
sản phẩm hoàn
chỉnh

Hệ thống puli
căn dây

HT đầu bọc cáp
+ máy đùn nhựa +
Cối bép

Băng tải

HT tản nhiệt +
Hệ thống in

Dây chuyền sản xuất của phân xởng X4 đợc nghiên cứu và sắp
xếp theo thiết kế của nhà máy Cơ Khí Hà Nội.
* Phân xởng Cơ khí:
Nhiệm vụ chính là sản xuất hộp công tơ bằng sắt và
Compozitte.

Qui trình sản xuất một hộp công tơ điện bao gồm các bớc công
việc nh sau:
Sơ đồ 2.1.3.c: Qui trình sản xuất hộp côngtơ điện.
Chuẩn bị
NVL

Đóng gói

Cắt
mành
Đánh bóng

Chuẩn bị
khuôn

Khuy bản
lề + khoá

Pha các
hoá chất

Bồi dán &
làm khô

Ra
khuôn

Cắt via

2.1.4. Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.

Sơ đồ kết cầu sản xuất của Xí nghiệp bao gồm các phân xởng
sản xuất chính:
Phân xởng X4 Phân xởng sản xuất cáp điện, dây dẫn điện
trần và bọc các loại
Phân xởng X3 Phân xởng Cơ khí.
Phân xởng X2 Phân xởng sửa chữa thiết bị điện.
* Phân xởng X4:
Chức năng và nhiệm vụ:
- Sản xuất dây dẫn điện trần và bọc loại A, AC, CU, cáp Muyle
các loại.
- Sản xuất dây cáp điện hạ thế 2 – mét tõ 2x4.5 ®Õn 2x35 mm 2

24


Năng lực sản xuất:

- Sản xuất dây dẫn trần 25 tấn/tháng.
- Sản xuất dây dẫn bọc 30 tấn/tháng.
* Phân xởng Cơ khí X3:
Chức năng nhiệm vụ:

- Sản xuất, gia công cơ khí các phụ kiện đờng dây và trạm
điện đến 110KV.
- Sản xuất hộp bảo vệ côngtơ điện nguyên liệu sắt va
compozitte.
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất 1500 hộp bảo vệ công tơ bằng Compozitte/tháng.
- Sản xuất 2000 hộp bảo vệ công tơ sắt/tháng.


* Phân xởng sửa chữa thiết bị điện:
Chức năng nhiệm vụ:
- Sửa chữa phục hồi các loại MBA, tiến tới chế tạo các MBA để
phân phối.
- Thay thế các MBA bị sự cố, các tủ bảng điện sự cố tại các đơn
vị thuộc công ty.
- Sửa chữa phục hồi các thiết bị điện, tiến tới sản xuất các thiết
bị điện nh: Thiết bị đóng cắt, thiết bị bảo vệ, tủ bảng điện
đồng bộ
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất tủ bảng điện đồng bộ đạt 12 chiếc/năm.
- Sửa chữa phục hồi các MBA phân phối từ 160 200 máy/năm.
Trong sơ đồ kết cấu của Xí nghiệp gồm các bộ phận phục vụ có
tính chất sản xuất sau:
* Kho Yên Viên:
Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý, bảo quản cấp phát vật t hàng hoá của ngành và của Xí
nghiệp.
- Vệ sinh công nghiệp khu vực.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Văn phòng : Diện tích 48 m2.
- Kho: Kho kÝn (3300 m2).
Kho hë (700 m2).
- B·i: B·i bª tông (2000 m2).
BÃi đất trống (15000 m2).

25


- Máy móc thiết bị : Trang bị một xe nâng 3 tấn của Nam Triều

Tiên.
Năng lực sản xuất:
- Xếp, bốc dỡ, bảo quản, cấp phát đạt 20000 tấn hàng luân
chuyển trong 1 năm.
* Phân xởng sửa chữa động lực và vận tải:
Chức năng nhiệm vụ:
- Vận chuyển thiết bị, vật t hàng hoá theo nhiệm vụ của Xí
nghiệp giao.
- Sửa chữa cơ điện và xe máy của Xí nghiệp.
Cơ sở vật chất:
- Văn phòng: Diện tích 40 m2 tại Yên Viên.
- Nhà xởng : Diện tích 30 m2.
- Phơng tiƯn bèc xÕp: 3 xe cÈu cøng víi tỉng søc nâng 38 tấn, 1
xe nâng hàng 3T.
- Phơng tiện vận chuyển: Gồm 14 đầu xe vận tải tổng tải trọng
là 110 tấn.
Năng lực sản xuất:
- Khả năng vận chuyển: 180000 tấn/quí.
- Khả năng bốc xếp: 540h/quí.
Sơ đồ 2.1.4: Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.
Kết cấu sản xuất của
XN

Kho Yên
Viên

Các phân xư
ởng sản xuất
chính


Các phân xư
ởng phụ trợ

Phân xưởng
X2

Phân xưởng
sửa chữa
động lực

Phân xưởng
X3

Đội vận tải

Phân xưởng
X4

2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tỉ chøc.
C¬ cÊu tỉ chøc cđa XÝ nghiƯp hiƯn nay đợc tổ chức theo kiểu
Trực tuyến Chức năng một kiểu cơ cấu đợc áp dụng phổ biến cho
các doanh nghiÖp ë ViÖt Nam :

26


Sơ đồ 2.1.5.1:Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp


Giám đốc XN

P. Tổ chức

P. KH - ĐT

P.TC - KT

X3

P.Kinh doanh P.Kỹ thuật

K1

X4
X2
Đội XL
Trong đó:
X2 Phân xởng sửa chữa thiết bị điện.
X3 Phân xởng cơ khí.
X4 Phân xởng cáp.
K1 Kho điện Yên Viên.
2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý.
* Phòng Tổ chức quản trị:
Phòng Tổ chức quản trị là phòng chức năng của Xí nghiệp, chịu
trách nhiệm tham
mu giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ
công nhân viên, quản lý công tác bồi huấn đào tạo, quản lý công tác
thi đua khen thởng, kỷ luật, công tác lao động tiền lơng và BHXH,
công tác hành chính quản trị, thanh tra bảo vệ, văn th lu trữ đánh

máy và công tác y tế nhằm đáp ứng các yêu cầu của Xí nghiệp,
Công ty.
* Phòng Kỹ thuật:
- Quản lý kỹ thuật sản xuất, đổi mới công nghệ, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật.
- Quản lý kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động, qui trình qui phạm,
tiêu chuẩn định mức.
- Hớng dẫn giám sát kiểm tra đảm bảo chất lợng sản phẩm, chất
lợng thí nghiƯm, ®o kiĨm, nghiƯm thu.

27


×