1
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
I. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Công ty là một đơn vị xây lắp thuộc ngành Bưu điện, vì vậy ngoài đặc điểm
chung của ngành, công ty còn mang tính đặc thù của một đơn vị xây lắp. Khi tiến
hành thi công, Công ty phải bỏ ra các yếu tố cần thiết đó là lao động sống biểu hiện là
tiền lương công nhân và lao động vật hoá biếu hiện là các tủ cáp, dây co, keo dán...
Để quản lý tốt, chặt chẽ và có hiệu quả vật tư tiền vốn, tránh thất thoát, thiệt hại rất dễ
xáy ra trong quá trình thi công công trình thì đòi hỏi kế toán công trình phải theo dõi,
kiểm tra công tác sử dụng vật tư và tiến hành ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh tại
công trình theo đúng chế độ.
1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Tại Công ty bất kỳ công trình nào trước khi đưa vào thi công đều phải được lập
khối lượng chi phí dự toán thi công và được sự phê duyệt của lãnh đạo công ty. Chi
phí dự toán cũng là chi phí kế hoạch của Công ty. Công ty sẽ dựa trên cơ sở dự toán
công trình đã lập để quản lý chi phí trong suốt quá trình thi công công trình. Nếu các
khoản chi phí vượt quá dự toán đã lập đều phải có chứng từ liên quan chứng minh.
Trong quá trình thi công công trình, Công ty sẽ thanh toán theo mức khoán cho
các xí nghiệp nhưng phải có đầy đủ chứng từ gửi lên Công ty và được cán bộ kế toán
công ty phụ trách đơn vị mình (kế toán chuyên quản) kiểm chi. Khi được công ty
chấp nhận là chứng từ hợp lệ, kế toán công ty sẽ hạch toán giảm nợ tạm ứng và hoàn
trả lại chứng từ cho các xí nghiệp. Trường hợp chứng từ dưới các xí nghiệp gửi lên
công ty khi kiểm chi không được coi là hợp lệ hoặc xí nghiệp còn thiếu chứng từ thì
công ty cho các xí nghiệp nợ chứng từ. Như vậy, yêu cầu quản lý chi phí của công ty
đặt ra là rất chặt chẽ, các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ đi kèm được
kiểm tra, đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ rồi mới được Công ty chấp nhận.
2 . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Do tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, loại hình sản xuất
đơn chiếc, bộ phận thi công là các công trường, nên đối tượng tập hợp chi phí sản
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
1
2
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
xuất tại Công ty là các hạng mục công trình xây lắp gắn với từng qui trình công nghệ
sản xuất (theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp lý). Tuy nhiên đối với mỗi công trình
mang tính chất khác nhau thì đối tượng tập hợp CPSX lại khác nhau. Cụ thể trong
từng công trình như sau:
Đối với công trình cáp: Đối tượng tập chi phí sản xuất thông thường là những
hạng mục công trình lớn bao gồm đặt các thiết bị đường dẫn cáp, ra cáp, hàn nối các
mối cáp, đầu cáp vào các thiết bị đầu cuối.
Đối với những công trình cột: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hạng mục
công trình bao gồm đổ bê tông móng cột, sản xuất cột, lắp dựng cột.
Đối với công trình xây dựng nhà, trạm bưu điện: Đối tượng tập CPSX là các hạng
mục công trình bao gồm xây dựng nhà, hoàn thiện, lắp đặt thiết bị.
Với cơ sở tập hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tập hợp
CPSX cũng đồng thời là đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty. Giá thành
sản phẩm được tính cho từng hạng mục công trình hay các điểm dừng kỹ thuật hợp
lý, đó là cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho bên B là bên nhận
thầu (Công ty). Khi công trình hoàn thành bàn giao, bên A và bên B quyết toán
nghiệm thu công trình và thanh toán phần còn lại với nhau.
Hiện nay Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
- Kiến thiết cơ bản khác
Trên cơ sở khối lượng chi phí dự toán, chủ nhiệm công trình xây dựng kế hoạch
cung ứng vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy móc và vốn lưu động để quá
trình sản xuất được diễn ra thuận lợi theo dự toán thiết kế và thi công.
3. Phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
Đối với mỗi công trình, giám đốc xí nghiệp và chủ nhiệm công trình sẽ chịu trách
nhiệm theo dõi, điều động nhân công, mua nguyên vật liệu cho từng hạng mục xây
lắp sao cho đảm bảo đúng tiến độ và đúng định mức chi phí. Kế toán chuyên quản
(người phụ trách xí nghiệp về kế toán) sẽ tự qui định và đôn đốc việc tập hợp chứng
từ dưới xí nghiệp chuyển lên công ty. Thông thường vào cuối các tháng, nếu đã tập
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
2
3
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
hợp đủ chứng từ, chủ nhiệm các công trình chuyển lên xí nghiệp để kế toán xí nghiệp
lập Báo cáo CPSX và giá thành công trình cho từng công trình. Sau đó xí nghiệp gửi
các bảng kê này kèm theo chứng từ gốc về phòng Tài chính - Kế toán để kế toán
chuyên quản kiểm chi. Khi hạch toán, kế toán cộng tổng phát sinh của các bảng kê và
hạch toán một lần sau đó ghi vào các sổ kế toán cần thiết.
Các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 được dùng để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Khi phát sinh chi phí kế toán tiến hành hạch toán và kết chuyển luôn vào TK 154 “chi
phí sản phẩm dở dang”.
Để quản lý các khoản chi phí hoạt động của xí nghiệp, Công ty sử dụng TK 1362
“Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp”. TK 1362 này được chi tiết thành:
TK 13621 - Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng tiền
TK 13622 - Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng vật tư
Tài khoản này chỉ để theo dõi công nợ nội bộ các khoản cấp phát kinh phí công ty
tới các xí nghiệp hay xí nghiệp vay tiền công ty và hết niên độ kế toán thì các xí
nghiệp tập hợp sản lượng, giá vốn các công trình hoàn thành để giảm nợ với công ty.
Tuy sản phẩm của công ty là các hạng mục công trình riêng biệt và quy trình sản
xuất của các công trình là không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung phương
pháp hạch toán tương tự như nhau. Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn vị thi công cho từng công trình cụ thể.
II. TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Trong phạm vi của bài viết này, em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình thi công từ trong năm 2007 do xí
nghiệp xây lắp thông tin và nhà trạm nhận khoán để minh hoạ.
Cột Anten cụm công nghiệp Gián Khẩu - Ninh Bình
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp là toàn bộ các chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ mà các đội xây lắp sử dụng để thi công công trình từ khi khởi công
cho đến khi hoàn thành bàn giao. Đây là khoản mục chi phí cơ bản, thường chiếm trên
50% tổng chi phí sản xuất của các công trình Xí nghiệp xây dựng. Vật liệu sử dụng thi
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
3
4
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
công các công trình của Xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại: vật liệu chính gồm các
loại cáp, ống nhựa, ống sắt, cột bê tông …; vật liệu phụ gồm gạch, cát, đá, sỏi, xi
măng…
Do đặc thù của ngành xây dựng, các nguyên vật liệu hầu hết là cồng kềnh và các
công trình thường ở xa nhau, do vậy phần lớn vật liệu Xí nghiệp tự mua hay được cấp
thường chuyển thẳng tới chân công trình. Mặt khác, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
nhu cầu về nguyên vật liệu rất lớn và nguyên vật liệu thường bỏ dần theo tiến độ thi
công. Đồng thời, trong điều kiện hiện nay, việc mua vật liệu cũng dễ dàng hơn. Do
vậy Xí nghiệp không tổ chức dự trữ vật liệu ở các đội mà căn cứ vào dự toán chi phí
và tiến độ thi công để cung ứng vật liệu cho công trình. Tất cả các loại vật liệu trước
khi mua đều phải có hợp đồng mua bán do Giám đốc Xí nghiệp ký duyệt, đội trưởng
công trình sẽ chịu trách nhiệm mua và chuyển thẳng tới chân công trình.
Vật liệu sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình được tính theo giá đích
danh:
Giá trị vật liệu
sử dụng cho các công trình,
hạng mục công trình
=
Giá mua thực
tế chưa có
thuế GTGT
+
Chi phí vận chuyển
tới công trình, hạng
mục công trình
* Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Phương pháp tập hợp: Chi phí vật liệu phát sinh tại công trình, hạng mục công
trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực
tế.
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng mua bán, giấy đề nghị thanh
toán, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi …
- Tài khoản sử dụng: để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình theo các mã do kế toán công ty và xí nghiệp
thống nhất từ trước. (Mã X6023 - Cột Anten cụm CN Gián Khẩu - Ninh Bình)
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Do đặc thù của Công ty cũng như của Xí nghiệp là địa bàn thi công rộng khắp
tại các tỉnh thành nên việc cung cấp nguyên vật liệu nói chung và chủ yếu thường áp
dụng là xuất thẳng không qua kho. Nguyên vật liệu do các đội mua tại địa phương
chuyển thẳng tới chân công trình. Đội trưởng lập giấy đề nghị thanh toán kèm theo
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
4
5
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
các hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận vật tư tại chân công trình gửi lên phòng kế
toán Xí nghiệp để thanh toán, giảm nợ cá nhân. Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên,
ghi sổ:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Nợ TK 1331
Có TK 1412 (chi tiết cho từng cá nhân - đội trưởng)
+ Trong một số ít trường hợp có những công trình thi công tại gần địa bàn công ty
và xí nghiệp đang hoạt động thì nguyên vật liệu mới phải nhập về kho của Xí nghiệp
trước khi đưa vào sử dụng. Kế toán Xí nghiệp căn cứ vào hóa đơn của người bán,
biên bản giao nhận vật tư tại kho vật tư, kế toán hạch toán:
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 111, 331
Sau đó, khi cấp nguyên vật liệu cho các đội thi công, hạch toán:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 152
Khi ứng nguyên vật liệu cho các đội hay thanh toán tạm ứng cho các đội mua sắm
nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất, thi công xây dựng công trình, hạng
mục công trình, kế toán hạch toán trực tiếp trị giá số nguyên vật liệu đó vào chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình tương ứng.
- Trình tự ghi sổ:
Định kỳ, căn cứ vào các hóa đơn (mẫu số 1) và chứng từ các đội gửi lên, kế toán
lập phiếu kế toán (mẫu số 2), từ đó ghi vào sổ cái TK 621(mẫu số 3), sổ chi tiết TK
621 (mẫu số 4) cho từng công trình, hạng mục công trình.
Mẫu số 1
HOÁ ĐƠN Ký hiệu: BY/2007B
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 0035918
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 20 tháng 09 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Đức Tài Lộc
Địa chỉ: 74 - Tiểu khu 3 - Thị Trấn Hà Trung - Thanh Hóa
MST: 2800847487
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Phú Hợi
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
5
6
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Tên đơn vị: Chi nhánh CTCPPTCT Viễn Thông - XNXL Thông tin và Nhà
Trạm
Địa chỉ: Lô 18 - KĐTM Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS: 0100683141
STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1×2
1 Xi măng Bỉm Sơn T 60 690.480 41.428.800
2 Cát M
3
50 64.762 3.238.100
3 Đá 1×2 M
3
80 74.286 5.942.880
Phí môi trường M
3
130 2.000 260.000
Cộng tiền hàng: 50.869.780
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 2.543.489
Tổng cộng tiền thanh toán: 53.413.269
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi ba triệu bốn trăm mười ba nghìn hai trăm sáu mươi
chín đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 2
CÔNG TY CPPT CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
XN XÂY LẮP THÔNG TIN VÀ NHÀ TRẠM
PHIẾU KẾ TOÁN
Số 330
Ngày: 05/10/2007
Họ tên: Nguyễn Phú Hợi - ĐT
Số tiền: 104.283.049
Viết bằng chữ: Một trăm linh tư triệu, hai trăm tám mươi ba nghìn, không trăm bốn
mươi chín đồng./.
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
6
7
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Kèm theo: ………… chứng từ gốc
ĐVT: VNĐ
TK nợ TK có Số tiền Diễn giải
141 331 50.869.780 Mua vật tư DNTN Đức Tài Lộc
1331 331 2.543.489 Thuế GTGT
621:X6023 141 50.869.780
TT hóa đơn mua vật tư, giảm nợ cá
nhân
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
7
8
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Mẫu số 3
CÔNG TY CPPT CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
XN XÂY LẮP THÔNG TIN VÀ NHÀ TRẠM
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007
Tài khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Công trình: X6023 - Cột Anten cụm CN Gián Khẩu - Ninh Bình
Dư nợ đầu kỳ:
Phát sinh nợ: 487.778.715
Phát sinh có: 487.778.715
Dư nợ cuối kỳ:
ĐVT: VNĐ
NGÀY SỐ CT DIỄN GIẢI TKĐƯ PS NỢ PS CÓ
05/10 330 TT hóa đơn NVL, giảm nợ cá nhân 141 121.642.985
31/10 375 TT hóa đơn vật liệu, giảm nợ cá nhân 141 50.869.780
… … … … …
20/11 427
TT chứng từ vật tư sắt, giảm nợ cá nhân
TT tiền vận chuyển hàng, giảm nợ cá nhân
141
141
3.292.000
700.000
31/12 511 KC chi phí NVL vào giá thành 154 487.778.715
Ngày … tháng … năm
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
8
9
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Mẫu số 4
CÔNG TY CPPT CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
XN XÂY LẮP THÔNG TIN VÀ NHÀ TRẠM
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007
Tài khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Dư nợ đầu kỳ:
Phát sinh nợ: 1.052.863.175
Phát sinh có: 1.052.863.175
Dư nợ cuối kỳ:
ĐVT: VNĐ
NGÀY CT DIỄN GIẢI TKĐƯ PS NỢ PS CÓ
05/10 330 TT hóa đơn vật liệu, giảm nợ cá nhân 141 50.869.780
10/10 345
TT chứng từ Bulông móng cột, giảm nợ cá
nhân
141 11.129.750
… … … … … …
31/12 489 Mua dây đồng trần, đầu cốt đồng 141 13.035.700
31/12 511 KC chi phí NVL vào giá thành 154 487.778.715
511 KC chi phí NVL vào giá thành 154 78.609.092
… … … … … …
1.052.863.175 1.052.863.175
Ngày … tháng … năm
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
9
10
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất, thi công các công trình, kể cả công nhân trong biên
chế và lao động thuê ngoài.
Tùy theo từng đối tượng lao động mà Xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương
khác nhau:
- Đối với công nhân trong biên chế, Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương đó là
tiền lương theo thời gian:
Lương ngày =
Hệ số lương × hệ số kinh doanh × lương tối thiểu
24
Trong đó:
- 24: là thời gian làm việc trung bình trong tháng theo quy định chung của
công ty (toàn Công ty làm việc 5,5 ngày/tuần)
Lương tháng = Lương ngày × Số công trong tháng
Hàng ngày, ở các đội, đội trưởng sẽ theo dõi tình hình lao động của công nhân
trong biên chế để làm căn cứ tính lương, việc theo dõi này được thực hiện trên bảng
chấm công. Cuối tháng, đội trưởng căn cứ vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán
tiền lương công nhân gửi cho bộ phận kế toán Xí nghiệp xem xét kiểm tra, giám đốc
Xí nghiệp ký duyệt để tiến hành trả lương cho công nhân.
- Đối với lao động thuê ngoài: thực hiện các công việc có tính chất giản đơn Xí
nghiệp áp dụng hình thức trả lương khoán:
Tiền lương lao động
thuê ngoài
= Đơn giá công việc × Số công
Trong đó, đơn giá công việc là do giám đốc Xí nghiệp lập dựa trên qui định của
Công ty và Xí nghiệp cũng như sự biến động về lao động của thị trường, tính chất
công việc nhận khoán và được ghi rõ trong hợp đồng khoán việc.
Lao động thuê ngoài ở các đội được tổ chức thành các tổ lao động. Các tổ trưởng
tổ lao động nhận khoán chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi tình hình lao động thuê
ngoài và ghi vào bảng chấm công của tổ lao động. Khi công việc nhận khoán hoàn
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
10
11
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
thành, đội trưởng cùng các nhân viên kĩ thuật xem xét, đối chiếu khối lượng, chất
lượng công việc mà tổ đã thực hiện, lập Biên bản nghiệm thu và bàn giao khối lượng
công việc hoàn thành. Đồng thời, các tổ trưởng tổ lao động nhận khoán sẽ lập bảng
tổng hợp ngày công lao động, từ đó lập bảng chia tiền công của tổ lao động. Toàn bộ
các chứng từ này sẽ được gửi về phòng kế toán của Xí nghiệp xem xét, giám đốc Xí
nghiệp ký duyệt để tiến hành trả lương cho lao động thuê ngoài. Sau đó, đội trưởng sẽ
lập Biên bản thanh lý hợp đồng để kết thúc hợp đồng thuê lao động.
2.2 Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Phương pháp tập hợp: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại công trình,
hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó.
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, giấy uỷ quyền
ký hợp đồng khoán việc, hợp đồng khoán việc, bảng chấm công do tổ lao động nhận
khoán thực hiện, biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng công việc hoàn thành,
bảng chia tiền công của tổ lao động…
- Tài khoản sử dụng: để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình căn cứ theo mã công trình.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ do đội trưởng mang về tương ứng, đã có đầy đủ
chữ ký hợp lệ, tiến hành hạch toán:
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 3341, 3348 (chi tiết cho từng đội)
- Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào các chứng từ đội trưởng thi công gửi lên (mẫu số 5), (mẫu số 6), kế
toán tiến hành lập phiếu kế toán (mẫu số 7), rồi từ đó vào sổ chi tiết (mẫu số 8), sổ cái
TK 622 (mẫu số 9) cho từng công trình, hạng mục công trình.
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
11
12
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Bộ phận: XN xây lắp thông tin nhà trạm
Tổ đội sản xuất số 1
BẢNG CHẤM CÔNG
Dùng cho nhân viên gián tiếp
THÁNG 9 NĂM 2007
N
G
À
Y
T
R
O
N
G
T
H
Á
N
G
Tổng cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
7
C
N 2 3 4 5 6 7
C
N 2 3 4 5 6 7
C
N 2 3 4 5 6 7
C
N 2 3 4
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
12
13
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
…
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Hà nội, ngày 01 tháng 10 năm 2007
P
h
ụ
tr
ác
h
K
Người chấm công
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
13
14
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
ế
to
á
n
X
N
Mẫu số 6
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Bộ phận: XN xây lắp thông tin nhà trạm
Tổ đội sản xuất số 1
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NHÂN CÔNG BÊN NGOÀI
Họ và tên người thuê: Nguyễn Phú Hợi - Đội trưởng
Bộ phận: Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông - XN xây lắp
thông tin nhà trạm
Đã thuê những công việc sau để : tiến hành thi công công trình tại địa điểm: Ninh
Bình từ ngày 01/09/2007 đến ngày 30/09/2007
Họ và tên người
được thuê
Địa chỉ
Nội dung hoặc
tên công việc
thuê
Số công
hoặc KL
công việc
đã làm
Đơn giá
thanh
toán
Thành
tiền
Tiền
thuế
khấu
trừ
Số tiền còn
lại được
nhận
B C D 1 2 3 4 5 = 3 - 4
Nguyễn Văn Bình Ninh Bình Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
Nguyễn Thanh Định Ninh Bình Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
Trần Văn Phước Ninh Bình Trồng cột bêtông 25 80.000 2.000.000 0 2.000.000
Hoàng Thanh Sơn Ninh Bình Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
Trương Văn Dũng Ninh Bình Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
Vũ Thanh Hồ Ninh Bình Trồng cột bêtông 25 80.000 2.000.000 0 2.000.000
Lê Văn Cương Ninh Bình Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
Lại Hoàng Đức Phú Thọ Kéo cáp 25 65.000 1.625.000 0 1.625.000
….. … … …. … …. …. ….
Phạm Xuân Phong Hà Nam Đào đất 25 50.000 1.250.000 0 1.250.000
Cộng 27.400.000
Đề nghị Xí nghiệp cho thanh toán số tiền: 27.400.000 đ
Số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn./.
(Kèm theo…. chứng từ kế toán khác)
Ngày ….. tháng ….. năm …….
Người đề nghị thanh toán
(Ký, họ tên)
Phụ trách Kế toán XN
(Ký, họ tên)
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
14
15
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Mẫu số 7
CÔNG TY CPPT CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
XN XÂY LẮP THÔNG TIN VÀ NHÀ TRẠM
PHIẾU KẾ TOÁN
Số 335
Ngày: 05/10/2007
Họ tên: Nguyễn Phú Hợi - ĐT
Số tiền: 54.800.000
Viết bằng chữ: Năm mươi tư triệu tám trăm nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: ………… chứng từ gốc
ĐVT: VNĐ
TK nợ TK có Số tiền Diễn giải
3348 141 27.400.000
TT hợp đồng thuê nhân công - giảm
nợ cá nhân
622:X6023 3348 27.400.000 Hạch toán CP thuê nhân công
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
15
16
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
16