Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ YÊN THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.6 KB, 51 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ YÊN THÁI
1.1Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư Yên Thái
1.1.1Lịch sử hình thành & phát triển của công ty:
*Quá trình phát triển của công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay cũng như xu thế hội nhập
quốc tế của Việt Nam, việc tìm ra hướng đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả, có lãi, tự chủ về tài chính là điều kiện tồn tại và phát triển của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Nhận thức được vấn đề đó ngay từ bước đầu sản xuất
kinh doanh, với sự phấn đấu của ban Lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên
toàn Công ty, Công ty cổ phần Đầu tư Yên Thái đã khẳng định mình trong
công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế của đất nước. Công ty đã không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để đạt được trình độ
quản lý như hiện nay và đạt được kết quả sản xuất như vừa qua. Công ty cổ
phần Đầu tư Yên Thái là doanh nghiệp được thành lập Căn cứ vào Luật doanh
nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 12 tháng 06 năm 1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật
doanh nghiệp.Công ty cổ phần Đầu tư Yên Thái được thành lập theo quyết
định số: 10103004275 cấp ngày 20/9/2000 tại Phòng kinh doanh Sở kế hoạch
đầu tư Thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần đầu tư Yên Thái là một doanh
nghiệp cổ phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng
con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần, luật doanh nghiệp.
1 1
Tên đầy đủ của công ty là: Công ty Cổ phần đầu tư Yên Thái.
Tên giao dịch quốc tế : “Yen Thai Investment joint stock company”
Tên viết tắt : Yen Thai INVEST J.S.C
Trụ sở giao dịch đặt tại : A10 tổ 3A Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa,
Hà Nội.


Số điện thoại : 84-4-2661187
Fax : 84-4-2183382
Với sự năng động của tập thể CNV công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của
công ty trong những năm gần đây, công ty không ngừng tăng trưởng và phát
triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước.
* Chức năng,nhiệm vụ của công ty:
*Nghành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán tư liệu tiêu dùng chủ yếu là hàng mỹ phẩm, văn phòng
phẩm, văn hoá phẩm, hàng tiểu thủ công mĩ nghệ...
+ Dịch vụ photocopy, thiết kế tạo mẫu in.
+ Dịch thuật.
+ Tư vấn du học, giáo dục.
* Chức năng
+ Công ty Cổ phần đầu tư Yên Thái được phép tổ chức mua và phát
hành các loại sách, văn hóa phẩm, văn phòng phẩm trong nước và nhập ngoại,
các loại giấy tờ chứng từ phục vụ công tác quản lý hành chính, kinh tế xã hội,
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, vật phẩm văn hoá thông tin, dụng cụ học tập,
các sản phẩm phục vụ thiếu nhi.
+Tổ chức các cửa hàng bán buôn,bán lẻ các loại hàng hoá nhập
khẩu,được phép thu tiền mặt,ngoại tệ và tiền Việt Nam
+Công ty còn tiến hành công tác dịch thuật,tư vấn du học,giáo dục cho
các đơn vị,tổ chức,tập thể,cá nhân.
+Được vay vốn kể cả vốn ngoại tệ tại ngân hàng Việt Nam dưới nhiều
hình thức nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty
2 2
*Nhiệm vụ:
+Công ty được phép xuất và nhập khẩu các mặt hàng nói trên theo quy
định hiện hành của nhà nước
+Được phép liên doanh liên kết với các đơn vị cá nhân trong và ngoài
nước để mở rộng khả năng kinh doanh

+Công ty quản lý trực tiếp toàn diện các đơn vị trực thuộc bao gồm:
Các phòng ban, các cửa hàng các hiệu sách nhân dân nội ngoại thành theo
đúng chế độ nguyên tắc và pháp luật hiện hành của Đảng và Nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
* Tình hình kinh doanh của công ty:
Để hoàn thiện bộ máy tổ chức ngày càng gọn nhẹ,nâng cao hoạt động
kinh doanh tạo sự năng động cho các phòng ban,năm 2000 công ty được
thành lập với qui mô:
-Vốn đầu tư ban đầu:600000000VNĐ
-Vốn hiện tại:600000000VNĐ
-Thị trường kinh doanh:nội địa
Kết quả doanh thu trong 2 năm 2004,2005và 6 tháng đầu năm 2006
Năm 2004 2005 6 tháng đầu năm 2006
Doanh thu 4558470000 5080268700 2632048700
Chi phí 4372859200 4758446900 2372867100
Lợi nhuận 185610800 321821800 259181600
Tổng số lao động 28 32 40
Cơ cấu, nghành nghề
Kinh doanh,thương
mại
Kinh
doanh,thương mại
Kinh doanh,thương mại
Trình độ
Trung cấp,
cao đẳng, đại học
Trung cấp,
cao đẳng, đại học
Trung cấp ,cao đẳng,
đại học

Độ tuổi >21 >21 >21
Từ bảng trên ta thấy doanh thu năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 và
6 tháng đầu năm 2006 cũng tăng lên,lợi nhuận của năm 2005 cũng tăng hơn
3 3
so với 2004,6 tháng đầu năm 2006 cũng tăng hơn năm 2005 điều đó cho ta
thấy công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả .Số lượng lao động của công
ty cũng tăng dần theo các năm chứng tỏ công ty không ngừng lớn mạnh,phát
triển,mở rộng.Với độ tuổi trên 21,lực lượng lao động của công ty 57% ở trình
độ đại học,43% ở trình độ trung cấp và cao đẳng là lực lượng nòng cốt của
công ty,giúp công ty phát triển không ngừng.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức,quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Đầu tư Yên Thái :
* Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của công ty được tổ chức tập trung tại trụ sở
chính của công ty
-Đặc điểm qui trình kinh doanh: Công ty tiếp nhận đơn đặt hàng sau đó
đặt hàng với nhà cung ứng mua hàng hoá , nhận hàng mua, bằng phương tiện
vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa
điểm theo hợp đồng bán thẳng đã thoả thuận
Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng sách và văn phòng phẩm vì
vậy việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty được thực hiện dưới 3 phương thức bán
hàng sau:
* Phương thức bán buôn:
Công ty thường áp dụng theo phương thức bán buôn qua kho , đôi khi
cũng có áp dụng hình thức bán buôn chuyển thẳng với những khách hàng có
mối quan hệ buôn bán lâu dài và tương đối ổn định.
* Phương thức bán lẻ:
Công ty có một cửa hàng ở Hà Nội, là đại diện để giao dịch với các
khách hàng đồng thời cũng là nơi bán lẻ các sản phẩm hàng hóa của công ty.
Các chi nhánh của công ty tự hạch toán, hàng quý và hàng năm báo cáo kết

quả kinh doanh về công ty.
* Phương thức trao đổi hàng:
4 4
CHỦ TỊCH CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
CỬA HÀNG
P. GIÁM ĐỐC KINH DOANH P. GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ
Ngoài việc cung cấp các loại sách của công ty ra thị trường, công ty
cũng nhập thêm sách từ các công ty phát hành sách trên cả nước. Hình thức
trao đổi sách được thực hiện theo hợp đồng cụ thể.
* Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
Công ty Cổ phần đầu tư Yên Thái thuộc loại hình công ty cổ phần được tổ
chức và quản lý theo cơ cấu Chủ tịch công ty và giám đốc công ty. Chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động của công ty là Chủ tịch Công ty Yên Thái.
Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức quản lý
- Chủ tịch Công ty: là người trực tiếp quản lý hoạt động của Công ty
Yên Thái, có toàn quyền nhân danh công ty Yên Thái quyết định mọi vấn đề
liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của chủ sở hữu.
Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Công ty
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên chủ sở hữu công ty.
5 5
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận của công ty.
Kiến nghị các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở
hữu công ty.
Kiến nghị điều chỉnh vốn điều lệ công ty.
Kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ; việc tổ chức lại hoặc giải thể
công ty.

Chuẩn bị chương trình kế hoạch hoạt động của công ty.
- Giám đốc:
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty Yên Thái, là
người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của Công ty.
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Công ty. Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong nội bộ
Công ty theo quyết định uỷ quyền của Giám đốc Trung tâm.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty.
Phối hợp với Chủ tịch Công ty trình báo cáo xử lý quyết toán tài chính
hàng năm lên Ban giám đốc Trung tâm phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý
các khoản lỗ trong kinh doanh.
Tuyển dụng lao động.
Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty.
- Phó Giám đốc phụ trách tổ chức nhân sự:
Tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng cho cán bộ và nhân viên
của công ty.
Tuyển dụng nhân viên.
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh:
Là người điều hành chính các hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo
6 6
của Giám đốc.
Hàng tháng Phó Giám đốc có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động,
và kết quả kinh doanh với Giám đốc.
Lập kế hoạch cụ thể cho các hoạt động kinh doanh hàng tháng để trình
lên Giám đốc.
- Các phòng ban:

a. Phòng kinh doanh:
Người điều hành phòng kinh doanh là Phó Giám đốc phụ trách kinh
doanh.
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
Phân phối sản phẩm cho các đơn vị hợp tác kinh doanh với Công ty.
Thực hiện các chiến lược kinh doanh, các chương trình khuyến mại để
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao doanh thu cho công ty.
Phân phối sách cho các chi nhánh của công ty.
Hàng tuần cập nhật sách mới ra để gửi cho hệ thống thư viện trên cả
nước, các đối tác và các khách hàng để nhận phiếu đặt hàng.
Bổ sung các sách mới từ phía đối tác về công ty.
b. Cửa hàng phân phối lẻ:
Cửa hàng thực hiện bán hàng theo doanh thu hàng tháng.
Hàng ngày bổ sung sách và các loại văn phòng phẩm đã bán hết.
Cửa hàng có hệ thống phần mềm bán hàng được kết nối trực tiếp với
phòng kế toán.
Phòng kế toán trực tiếp quản lý các cửa hàng bán lẻ của công ty.
Doanh thu hàng tháng của cửa hàng được phòng kế toán tính toán, sau
đó trình lên Phó giám đốc và Giám đốc xét duyệt.
c. Phòng kế toán:
Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư , tiền vốn, quá trình và kết qủa hoạt động kinh doanh của
công ty.
7 7
Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán
Kế toán công nợKế toán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, doanh thu, tiêu thụThủ quỹ, kế toán TSCĐ, kế toán tiền gửi ngân hàng
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư,
tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm chính sách,
chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của công ty và những qui định do nhà nước

ban hành.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh,
kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi
việc thực hiện kế hoạch, lập báo cáo hàng tháng, hàng quý để trình lên Giám
đốc.
Phối hợp với phòng kinh doanh để theo dõi công nợ của các đối tác,
quản lý doanh thu của các cửa hàng bán lẻ.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán tại Công ty
*Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tài chính tại công ty
Phòng tài chính kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Toàn bộ công việc hạch toán trong công ty từ hạch toán ban đầu, xử lý
thông tin, lên tổng hợp - chi tiết, đến lập báo cáo đều tiến hành tập trung tại
phòng tài chính kế toán.
Sơ đồ2: Cơ cấu tổ chức Phòng tài chính kế toán
8 8
* Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán gồm 5 nhân viên
Trong công ty bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ hoạt
động sản xuát kinh doanh,theo dõi việc sử dụng và bảo quản sản xuất kinh
doanh của công ty.Từ đó ta có thể xác định được chức năng,nhiệm vụ của kế
toán:
Chức năng
+ Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra thực hiện công tác kế toán, tài chính
và thống kê trong công ty và các đơn vị phụ thuộc theo đúng quy định và
pháp luật hiện hành của Nhà nước.
+ Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, quy hoạch ngắn hạn và dài hạn về
hoạt động kinh doanh của công ty, giúp giám đốc công ty hướng dẫn chỉ đạo
và kiểm tra xét duyệt việc thực hiện kế hoạch được giao của đơn vị, cửa hàng.
+ Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, phản ánh
thường xuyên hoặc định kỳ cho giám đốc có phương hướng, biện pháp chỉ

đạo kịp thời. Tham gia xét duyệt hoàn thành kế hoạch, quyết toán tài chính,
phân tích hoạt động kinh tế của công ty và các đơn vị, cửa hàng trực thuộc.
+ Tham gia xây dựng nội dung các hợp đồng kinh tế của công ty với
các chủ cửa hàng và các khách hàng. Có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ tình
hình thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký.
Nhiệm vụ
+ Phối hợp với phòng nghiệp vụ kinh doanh để xác định nhu cầu sử
dụng ngoại tệ dùng nhập hàng trong thời kỳ, có kế hoạch mua ngoại tệ, đảm
bảo thanh toán đầy đủ và kịp thời với khách hàng.
9 9
+ Xây dựng kế hoạch tài chính, chịu trực tiếp tổng hợp kế hoạch toàn
diện của công ty để triển khai thực hiện.
+ Xây dựng cơ chế, phương thức, các định mức chi phí đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả.
+ Theo dõi, xử lý hàng hoá bị ứ đọng và chậm luân chuyển.
+ Xây dựng hệ thống giá các loại hình kinh doanh của công ty, bao
gồm: Giá bìa, giá vốn, chiết khấu chênh lệch giữa giá bìa và giá vốn, giá bán
buôn, giá bán lẻ... trong toàn ngành và hoa hồng cho các đại lý.
+ Tổ chức ký kết các hợp đồng cung cấp các loại văn hoá phẩm thông
tin cho các đơn vị trong và ngoài nước, đảm bảo chặt chẽ đúng pháp luật
+ Quản lý và sử dụng nguồn vốn hiện có trong kinh doanh và đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật theo đúng chế độ của nhà nước, quy định của ngành và
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
+ Quản lý và sử dụng tài sản hàng hoá kinh doanh của công ty giao kể
cả tài sản vật tư khi thanh lý.
+ Chấp hành tốt pháp lệnh kế toán, thống kê, các quy định hiện hành
của Nhà nước và hướng dẫn của cấp trên. Tiến hành quyết toán và báo cáo
đầy đủ kịp thời, chính xác các hoạt động tài chính của đơn vị không để công
nợ của khách hàng dây dưa, ứ đọng. Chấp hành nghiêm chỉnh các khoản
thanh toán với Ngân sách nhà nước theo pháp luật quy định.

+ Đôn đốc quản lý chuyển nộp tiền bán tại các đơn vị, quản lý thu chi
trên quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo đúng chế độ tài chính và những
nguyên tắc quy định của ngành và của công ty.
+ Hướng dẫn các đơn vị kịp thời khi có sự thay đổi về chế độ tài chính
kế toán cũng như các quy định của ngành và công ty. Tổ chức kiểm tra
thường xuyên và định kỳ theo quy định của công ty chấn chỉnh kịp thời
những sai sót trong quá trình hoạt động và quản lý kinh doanh.
+ Chỉ đạo theo dõi, kiểm tra và tổng hợp các báo cáo nhanh, các chỉ
tiêu kinh tế tài chính báo cáo kiểm kê và quyết toán định kỳ theo quy định.
10 10
*Chi tiết về sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán:
1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên (kế toán tiêu thụ, công nợ, tiền lương
BHXH ; kế toán TSCĐ, vật tư hàng hoá, tiền mặt ; kế toán Ngân hàng, vay tín
dụng )và 1 thủ quỹ.
- Kế toán trưởng là người trực tiếp báo cáo lên Giám đốc và chịu trách
nhiệm chủ yếu về các chứng từ liên quan đến tài chính của Công ty, mặt khác
kế toán trưởng quản lý và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của các kế toán
viên và thủ quỹ.
- Kế toán tiêu thụ, công nợ, tiền lương BHXH: có nhiệm vụ theo dõi
tình hình xuất bán hàng hoá, công nợ với khách hàng, thanh toán tiền lương
cho cán bộ công nhân viên và các khoản BHXH.
- Kế toán TSCĐ, vật tư hàng hoá, tiền mặt: có trách nhiệm quản lý sự
biến động của các mặt hàng, kinh doanh cũng như TSCĐ của Công ty và các
nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt.
- Kế toán Ngân hàng, vay tín dụng: phụ trách các nghiệp vụ phát sinh
có liên quan đến ngân hàng, các hoạt động tín dụng (vay - cho vay).
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền
mặt và ngân phiếu.
Các kế toán viên đều chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản liên quan. Mỗi người chịu trách nhiệm ghi

chép theo dõi tổng hợp trên một số khoản nhất định.
* Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
- Qui định chung
Đơn vị áp dụng theo chế độ kế toán mới,Quyết định số 15-QDTC của
Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3năm 2006
Hình thức ápdụng :Nhật kí chứng từ
Phương pháp hạch toán tổng hợp là Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp hạch toán chi tiết hàngtồn kho là Phương pháp kê khai
thường xuyên
11 11
Phương pháp tính giá xuất kho:Phương pháp nhập trước,xuất trước
Tính thuế giá trị gia tăng theo Phương pháp khấu trừ
Có áp dụng hệ thống kế toán máy từ năm 2005
- Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong công ty
Các loại chứng từ kế toán được sử dụng bao gồmcác loại do Nhà nước
qui định.Ngoài ra doanh nghiệp còn tự xây dựng một số loại chứng từ
như:phiếu xuất ,phiếu nhập ,phiếu thu, hoá đơn GTGT,hoá đơn bán
hàng,phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,phiếu xuất kho gửi hàng đại
lý,bảng kê nhận hàng và thanh toán,chứng từ kết chuyển giá trị hàng bán và
các chứng từ khác có liên quan.
*Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra
những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý
của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
*Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
*Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có
liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
12 12
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ
chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay
cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và
chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả
lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
- Vận dụng hệ thống sổ kế toán
Các loại sổ kế toán được áp dụng trong công ty là:Sổ chứngtừ,Sổ chi
tiết các tài khoản,sổ quĩ tiền mặt,sổ tiền gửi,sổ chi tiết phải thu,phải trả,sổ
hàng hoá,sổ tổng hợp sổ chi tiét,sổ cái.
Với đặc điểm công ty đã áp dụng máy vi tính trong công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng nên đã có rất nhiều thuận lợi. Việc sử
dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã làm giảm bớt công việc ghi chép,
định khoản các số liệu chứng từ kế toán có liên quan.
Hình thức sổ kế toán được áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ có cải
biên cho phù hợp với máy vi tính, các số liệu được định khoản bằng máy cuối
quý được in ký, lưu trữ theo quy định.
13 13
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái Sổ tổng hợp số liệu chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 3:Hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra số liệu
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì hàng ngày căn cứ vào chứng
từ gốc là các hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu kế toán nhập số liệu
vào máy vi tính. Phần mềm của hệ thống kế toán sẽ tập hợp vào chứng từ ghi
sổ các nghiệp vụ phát sinh trong 5 ngày vào một chứng từ ghi sổ, từ các
14 14
chứng từ ghi sổ đó vào sổ cái các tài khoản liên quan. Nhưng hệ thống máy
tính này không lập chương trình nhập số liệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi
vào các sổ kế toán chi tiết, từ sổ kế toán chi tiết máy sẽ tự động vào sổ kế toán
tổng hợp theo từng tài khoản đối ứng mỗi tài khoản một dòng theo quý. Cuối
quý khóa sổ máy sẽ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong quý tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư của từng tài
khoản trên sổ, cái sổ chi tiết. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết
được dùng để lập các báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm
bảo số liệu trên sổ tổng hợp bằng số liệu trên sổ cái, tổng số dư Nợ và tổng số
dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số
dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản trên sổ tổng hợp chi tiết.
- Vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo thuế được lập hàng tháng nộp cho cơ quan thuế nhằm mục
đích kê khai thuế trung thực.

Báo cáo sử dụng hoá đơn trong năm
Quyết toán thuế giá trị gia tăng
Tờkhai thuế thu nhập doanh nghiệp
Kế hoạch lương
Bảng tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm
1.2.Thực tế kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty cổ phần đầu tư Yên Thái
1.2.1.Các chính sách của Công ty
1.2.1.1.Các hình thức bán hàng tại Công ty:
Để việc bán hàng phát triển nhanh, lựa chọn phương thức tiêu thụ là
một trong những vấn đề cần quan tâm của doanh nghiệp vì có lựa chọn được
phương thức tiêu thụ phù hợp với quy mô doanh nghiệp và phù hợp với mặt
15 15
hàng mà công ty kinh doanh thì mới phát huy hết khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp và tăng doanh số bán ở mức cao nhất có thể đạt được. Nhận
thức được tầm quan trọng của việc lựa chọn phương thức tiêu thụ công ty cổ
phần đầu tư Yên Thái đã lưạ chọn cho mình các phương thức tiêu thụ phù hợp
với đặc điểm kinh doanh cũng như đặc điểm hàng hoá của mình.
Hoạt động kinh doanh của công ty được tổ chức tập trung tại trụ sở
chính của công ty
-Đặc điểm qui trình kinh doanh: Công ty tiếp nhận đơn đặt hàng sau đó
đặt hàng với nhà cung ứng mua hàng hoá , nhận hàng mua, bằng phương tiện
vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa
điểm theo hợp đồng bán thẳng đã thoả thuận
Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng sách và văn phòng phẩm vì
vậy việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty được thực hiện dưới 3 phương thức bán
hàng sau:
* Phương thức bán buôn
* Phương thức bán lẻ
* Phương thức trao đổi hàng

- Phương thức bán buôn:
Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán buôn của công ty là các hợp đồng kinh tế
đã ký kết và các đơn đặt mua hàng của khách hàng. Theo phương thức bán
buôn công ty chủ động lập kế hoạch mua bán hàng hoá để tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác tiêu thụ nói riêng và công tác kinh doanh nói chung. Với
phương thức bán buôn công ty có 2 hình thức bán:
+ Bán buôn qua kho: Khi có nghiệp vụ bán hàng phòng kinh doanh sẽ
viết phiếu xuất kho và hoá đơn bán hàng. Tuỳ theo hợp đồng đã ký mà công
ty có thể vận chuyển đến cho khách hàng hoặc khách hàng đến kho lấy hàng,
điều này phụ thuộc vào giá bán cho khách. Do công ty tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ nên khi viết hoá đơn bán hàng thì sử dụng
hoá đơn (GTGT) mẫu 01/GTGT theo QĐ số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998
của bộ tài chính . Với hình thức này công ty thực hiện xuất bán hàng hóa cho
khách hàng bên ngoài và cả các cửa hàng thuộc công ty.
16 16
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Theo hình thức này công ty sau khi có hợp đồng đặt mua hàng của
khách hàng sẽ tiến hành mua hàng của nhà cung cấp cho công ty rồi vận
chuyển đến cho khách hàng và không qua kho của công ty. Trường hợp này
thường dùng cho một số khách hàng truyền thống mua hàng với số lượng lớn
cách này tránh được ứ đọng vốn hàng hóa rút ngắn được thời gian của một
chu kỳ kinh doanh.
- Phương thức bán lẻ:
Công ty có một cửa hàng ở Hà Nội, là đại diện để giao dịch với các
khách hàng đồng thời cũng là nơi bán lẻ các sản phẩm hàng hóa của công ty.
Các chi nhánh của công ty tự hạch toán, hàng quý và hàng năm báo cáo kết
quả kinh doanh về công ty.
- Phương thức trao đổi hàng:
Ngoài việc cung cấp các loại sách của công ty ra thị trường, công ty
cũng nhập thêm sách từ các công ty phát hành sách trên cả nước. Hình thức

trao đổi sách được thực hiện theo hợp đồng cụ thể.
17 17
1.2.1.2.Chính sách giá cả:
Nhằm thu hút khách hàng công ty áp dụng một chính sách giá hết sức
linh hoạt dựa trên giá bìa và giá vốn. Những khách hàng mua với số lượng lớn,
khách hàng mua thường xuyên, khách ở tỉnh xa, khách thanh toán ngay hay
những khách mua những mặt hàng thiết yếu đều được công ty giảm giá ở mức
thoả đáng. Còn ở tại các quầy trực thuộc công ty mọi khách hàng đến sẽ được
phục vụ chu đáo tận tình, công ty áp dụng cách bán hàng tự chọn khách hàng
vào tự xem thoải mái và chọn tự chọn quyển sách mà mình cần. Nếu sách mua
về thấy chất lượng kém khách có thể đến đổi quyển khác chất lượng tốt.
1.2.1.3.Phương pháp tính giá vốn bán thông thường:
Đối với hàng hoá xuất bán, Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế
đích danh để tính giá vốn của hàng hoá xuất kho. Theo phương pháp này,
Công ty phải biết được các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá
xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần đó để xác
định trị giá của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.Công thức tính:
Giá hàng xuất kho =
Đơn giá
hàng mua
x
Khốilượnghàng
hoá xuất bán
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ YÊN THÁI
A10 tổ 3A Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 11 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Ghi

sổ
Chứng từ Diễn giải
Đã
ghi sổ
cái
Số
hiệu
TK
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
........
...
..... ....... ...........................
.
...... ....... ................... ...................
...
18 18
30/11
3849 12/11
Xuất sách Cty
văn hoá tổng
hợp Q1-TPHCM
x 131 2.180.000
511 2.076.190
3331 103.810
0087 25/11
Nhập sách CT
TNHH Đông
Tây
x 156 10.259.048

133 512.952
331 10.772.000
7100 25/11
XuấtsáchFAHASA
x 112 14.568.000
511 13.874.286
3331 693.714
7101 29/11
Xuất sách Tiền
Phong
x 131 12.300.000
511 11.714.290
3331 585.710
0088 29/11
Nhập sách Tiền
Phong
x 156 12.714.290
133 635.710
131 13.350.000
Cộng phát sinh 53.170.000 53.170.000
Ngày....tháng....năm....
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ YÊN THÁI
A10 tổ 3A Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản: " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Số hiệu: 511
Tháng 11/2006
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Chứng từ

Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
30/11 ........ ........ ................................... ....... .......................... .................
19 19
.
06971
06972
27/1
1
Thu tiền bán sách
111 3.822.000
7100
25/1
1
Thu tiền bán sách
112 14.568.000
.......... ...... ...................................... ......... ..................... .....................
30/11 Kết chuyển DT thuần 911 18.390.000
Cộng 18.390.000 18.390.000
Ngày....tháng....năm....
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
20 20
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ YÊN THÁI

A10 tổ 3A Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản: " Giá vốn hàng bán"
Số hiệu: 632
Tháng 11/2006
Đơn vị tính: đồng
NGS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số Ngày
Nợ Có
30/11 ......... ..... ................................ ........
.................. ...............
0087
25/1
1
Xuất bán sách
156
10.259.048
7101
29/1
1
Xuất bán sách
156
7.380.000
Kết chuyển vốn hàng bán 911
17.639.048

Cộng
17.639.048 17.639.048
Ngày....tháng....năm....
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
-Các phương thức thanh toán trong công ty
Công ty thực hiện phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc
vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký gồm: tiền mặt,
séc, ngân phiếu... Việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc thanh toán sau
một thời gian nhất định, công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
21 21
trong khâu thanh toán nhưng vẫn không ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
Đối với các cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty hình thức thanh toán
chủ yếu là thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bên cạnh đó thanh toán chậm cũng
chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu là do nghiệp vụ bán buôn. Tuy nhiên công ty cũng
chiếm dụng vốn của các công ty cung cấp khá lớn nên không bị ảnh hưởng
đến hoạt động lưu chuyển và khả năng thanh toán của công ty.
1.2.2.Kế toán tiêu thụ tại công ty
1.2.1.1.Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau trong hạch toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá:
-Tài khoản 111 – Tiền mặt
-Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 511 (Chi tiết): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 331(Chi tiết): Phải trả cho người bán
- Tài khoản 131 (Chi tiết): Phải thu khách hàng
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán

- Tài khoản 156: Hàng hoá
- Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Công ty không sử dụng các tài khoản 532: luôn đảm bảo được số lượng
cũng như chất lượng số hàng nhập – xuất,công ty có sử dụng TK531
* Tài khoản 511 của Công ty có kết cấu:
- Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
(Không có các khoản giảm trừ doanh thu và thuế TTĐB và thuế XK
phải nộp)
-Bên Có: Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
22 22
1.2.2.2.Trình tự kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá tại Công ty:
Bán buôn qua kho
Quá trình bán buôn được thực hiện như sau
Khách hàng Phòng kinh doanh Thủ kho Kế toán
Khi khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn giá bán sẽ thấp hơn giá
bìa ghi trên các quyển sách tức là khách hàng đã được hưởng một số phần
trăm chiết khấu, số này cao hay thấp do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
mua bán. Nếu khách hàng là khách quen, khách mua với số lượng lớn và
khách chấp nhận thanh toán ngay thì sẽ được hưởng phần chiết khấu cao hơn
tuỳ thuộc vào thoả thuận.
Khách hàng đến công ty đàm phán ký hợp đồng, phòng kinh doanh sẽ
viết phiếu xuất kho làm 4 liên: 1 liên lưu ở sổ, 1 liên giao thủ kho giữ, 1 liên
gửi phòng kế toán và 1 liên giao cho người nhận hàng,đồng thời ghi vào thẻ
kho và viết hoá đơn bán làm 3 liên: liên 1 lưu ở sổ, liên 2 giao khách hàng để
thanh toán, liên 3 gửi đến phòng kế toán để vào sổ.
Ở kho thủ kho căn cứ vào phiếu nhập xuất để ghi vào thẻ kho. Thẻ kho
là những tờ rời lập riêng cho từng loại sách, mỗi chứng từ nhập xuất được

phản ánh trên một dòng của thẻ kho. Cuối tháng thủ kho cộng thẻ kho xác
định số tồn và so sách với phòng kinh doanh để phát hiện tình trạng thừa thiếu
không rõ nguyên nhân để tìm cách giải quyết.
Ở phòng kế toán, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu làm 3 liên: 1 liên
lưu ở gốc, 1 liên giao cho người nộp tiền và 1 liên dùng để đính với phiếu
xuất.
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng séc kế toán thanh toán sẽ lập
bảng kê nộp séc, séc thu được sẽ nộp vào ngân hàng nơi công ty mở tài
khoản. Bảng kê được lập thành 2 liên: 1 liên ngân hàng giữ còn liên kia công
ty giữ. Khi ngân hàng nhận được séc sẽ chuyển vào tài khoản của công ty và
gửi séc cùng sổ phụ về công ty.
Ví dụ: Ngày 12 tháng 5 năm 2006 công ty xuất bán buôn cho công ty
văn hoá tổng hợp – TP HCM tổng số tiền thanh toán là 2.123.000 công ty văn
hoá tổng hợp chấp nhận thanh toán bằng séc chuyển khoản.
23 23
24
Biểu số 01:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ YÊN THÁI Mẫu số 02-VT
A10 tổ 3A Tây Sơn, Quang Trung, Hà Nội QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 5 năm 2006 Số : 3849
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Cty Văn hoá tổng hợp Q1- TPHCM
Lý do xuất bán: Xuất bán
Xuất tại kho: H 1
TT
Tên nhãn hiệu

hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
YC Xuất
1 Cây thế Việt Nam
Cuốn 20 20
39.000
- 25%
780.000
585.000
2 Hành trình của sói
Cuốn 10 10
55.000
- 30%
550.000
385.000
3 Người đàn bà lặng
câm
Cuốn 10 10
52.000
- 20%
520.000
416.000
4 Giếng thở than
Cuốn 10 10
71.000
- 30%
710.000

497.000
5 Thám tử siêu hạng Cuốn
10 10
32.000
-25%
320.000
240.000
Tổng cộng
Gb:2.880.000
Gn:2.123.000
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 02
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ YÊN THÁI Mẫu số 06- VT
A10 tổ 3A Tây Sơn, Quang Trung, Hà Nội QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 1/5/2006
Tờ số: 01
Tên hàng hoá: Cây thế Việt Nam
Đơn vị tính: Cuốn
Mã số: 015 (39000, -25%)
tt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N- X
Số lượng
Ký xác

nhận
Số
hiệu
Ngày Nhập Xuất Tồn
1 1/5 Tồn đầu kỳ 20
2 8/5
Nhậpkho
hàng mua
8/5 10 30
3 10/5
Xuất bán HS
Thăng Long
10/5 5 25
4 12/5
Xuất bán Cty
VHTT
12/5 20 5
.....
.....
Mẫu số 06 – VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
24
Biểu số 03
Hoá đơn( GTGT) Mẫu số 01 GTKT- 3LL
Liên 1 (Lưu)
Ngày 12 tháng 5 năm 2006
Số: 045025
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ YÊN THÁI

A10 tổ 3A Tây Sơn, Quang Trung, Hà Nội Số tài khoản
Điện thoại:04-2661187 MS: 0100109723
Họ tên người mua hàng: Công ty Văn hoá tổng hợp Q1- TPHCM
Địa chỉ: Quận 1 TP Hồ Chí Minh Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TGNH MS: 0301149476
tt Tên hàng hoá Đơn vị
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x2
1
Cây thế Việt Nam
Cuốn 20
39.000
- 25%
585.000
2
Hành trình của sói
Cuốn 10
55.000
- 30% 385.000
3
Người đàn bà lặng
câm
Cuốn 10
52.000
- 20%
416.000
4
Giếng thở than

Cuốn 10
71.000
- 30%
497.000
5
Thám tử siêu hạng
Cuốn 10
32.000
-25%
240.000
Cộng tiền hàng: 2.021.905
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 101.095
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.123.000
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 15/5 công ty nhận được séc của công ty Văn hoá tổng hợp trả kế
toán công nợ lập bảng kê nộp séc làm 2 liên gửi tới Ngân hàng ngoại thương.
25 25

×