Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.97 KB, 24 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
I. KHÁI NIỆN, BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN.
1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương.
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của
giá trị sức lao đông.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả
của sức lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu
thập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do nhà nước phân phối
cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với qui luật phân phối
lao động. Hiện nay theo Điều 55- bộ luật lao động Việt Nam qui định tiền
lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và
trả theo năng xuất lao đông, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối
thiểu do nhà nước qui định là 350.000đ/ tháng được thực hiện từ ngày
1/10/2005.
- Tiền lương (hay tiền công) là phần thù lao lao đông được biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp đã trả cho người lao động căn cứ vào khối lương và chất
lượng công việc. Bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian, và kết quả lao
động mà công nhân viên đã tham gia để tái sản xuất sức lao động bảo vệ sức
khoẻ và đời sống tinh thần của người lao động.
Ngoài tiền lương, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Các khoản thuộc phúc lợi xã hội như BHYT, BHXH, KPCĐ…….
Chúng được trả cho người lao động, hoặc do người lao động tự đóng góp nhằm
chi tiêu trong các trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
đông, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, các khoản viện phí khám chữa bệnh,
các khoản chi phí cho hoạt động lao động khác.


Kinh phí công đoàn để phục vụ cho hoạt động chi tiêu của tổ chức giới
lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Các loại bảo
hiểm và kinh phí này được hình thành theo cơ chế tài chính nhất đinh.
2. Các hình thức trả lương.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương:
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng đơn vị sản xuất kinh
doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết
định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng ngân sách lao động lớn tốc độ tăng tiền lương,
đảm bảo cho việc giảm giá thành tăng tích luỹ vì năng suất lao động không chỉ
phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động.
+ Phải đảm bảo mối tương quan về tiến lương giữa những người làm
nghề khác nhau trong xã hội, đòi hỏi độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành
nghề về trình độ lành nghề của người lao động là khác nhau.
Người làm trong môi trường độc hại, nặng nhọc, hao tổn nhiều sức lao
động phải được trả công cao hơn so với người lao động bình thường, Hình thức
tiền lương phải xét đến điều kiện lao động bằng việc thiết kế các hệ số lương,
quy định mức phụ cấp ở các nghề, ngành khác nhau.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình
thức trả lương:
+ Trả lương theo thời gian
+ trả lương theo sản phẩm
2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc
kỹ thuật để tính lương cho công nhân viên (người lao động).
Tiền lương trả theo thời gian được phân thành 4 loại.
+ Tiền lương tháng là tiền lương được trả theo cố định là 1 tháng trên cơ
sở hợp đồng lao động.
Trả lương theo thời gian = thời gian làm việc x đơn giá tiền lương
Lương ngày: Đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích

người lao động đi làm đều.
Mức lương = lương tháng 26 ngày làm việc thực tế x Số ngày làm việc
thực tế
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân
vượt mức những chỉ tiêu số lương và chất lượng đã qui định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa,
điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ
khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Mức tính theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng
- Ưu điểm: Phản ánh trình độ thành thạo, khuyến khích được người lao
động có trách nhiệm với công việc.
- Nhược điểm: Xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn.
Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lương được trả căn cứ vào chất lượng, số lượng sản
phẩm do người lao động
Việc xác định tiền lương sản phẩm dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động (phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành) và đơn
giá tiến lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng.
Tiến lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với
người gián tiếp năng suất chất lượng sản phẩm mà có đơn giá khác nhau.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường được
gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
2.3. Hình thức tiền lương khoán.
Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn
thành trong một thời gian nhất định. Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong
xây dựng cán bộ, và áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như

sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp
dụng cho cá nhân và tập thể.
Ưu điểm: Đảm bảo được nguyên tắc phương pháp số lượng chất lượng
lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản
phẩm.
3. Nguồn hình thành và mục đích sử dụng các khoản trích theo
lương.
3.1. Quỹ tiền lương:
Là số tiến lương doanh nghiệp có thể có để trả lương cho người lao động
(tất cả các nhân viên mà doanh nghiệp quản lý).
Thành phần quỹ tiền lương: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương (ví dụ tiền làm thêm giờ……)
Quỹ tiền lương bao gồm:
* Tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương tính theo thời gian, tiền
lương khoán.
* Tiến lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ
theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học……..
Ngoài ra tiền lương kế hoạch còn được tính:
Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ……
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên………
Các khoản chi trợ cấp bảo hiểm Xã hội cho công nhân viên trong thời
gian ốm đâu, thai sản, tai nạn lao động…….
Tiền lương được chia làm 2 loại: lương chính + lương phụ
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, khu vực…….)
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên nghỉ được hưởng
theo chế độ qui định của nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất) việc
phân chia thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác

kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm, và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản phẩm từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ
tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền
thưởng thúc đầy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
3.2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
* Bảo hiểm xã hội: Được hình thành do việc trích lặp và tính vào chi phí
sản xuất. Theo qui định, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập qũi bảo
hiểm xã hội theo tỉ lệ qui định (15%) trên tổng lương thực tế phải trả cho công
nhân viên trong tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho
công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nan lao động, mất sức,
nghỉ hưu……….. Trong đó người lao đông đóng góp 5% tiền lương tháng để
chi các chế độ hưu trí và tử tuất. Bên cạnh đó nhà nước đóng góp hỗ trợ thêm để
đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội với người lao động.
Quỹ bảo hiểm hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụng, một bộ phận
được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp
qui định (nghỉ hưu, mất sức). Còn có bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh
nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đầu, thai sản…….) việc sử dụng
chi quĩ bảo hiểm Xã hội dù ở cấp nào cũng phải thực hiện theo chế độ qui định.
* Bảo hiểm Y tế: Được trích lập từ hai nguồn:
+ Một phần do doanh nghiệp đóng góp sẽ được trích vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng số lương thực
tế phải trả công nhân viên trong kỳ.
+ Bảo hiểm y tế do người lao động đóng góp thông thường trừ vào lương
công nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm Y tế được nộp lên cơ quan quản lý
chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên

(khám chữa bệnh………)
* Kinh phí Công đoàn:
Được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, hàng tháng theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lương phải trả
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Theo chế độ qui định, tỉ lệ kinh phí
Công đoàn là 2 %, kinh phí Công đoàn do doanh nghiệp trích lập và được phân
cấp quản lý chi tiêu theo chế độ qui định. Một phần nộp cho cơ quan quản lý
cấp trên, một phần chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả cho
công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền
lương BHXH, BHYT,KPCĐ không những có ý nghĩa là đối với việc tính toán
chi phí sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi
người lao động trong doanh nghiệp.
+ BHXH do doanh nghiệp nộp = 15% x lương thực tế phải trả phát sinh
BHXH do người lao động nộp = 5% x lương được trả thực tế
+ BHYTdo doanh nghiệp nộp = 1% x lương thực tế phải trả phát sinh
BHYT do người lao động nộp = 1% x lương được trả thực tế
+ KPCĐ = 2% x lương thực tế phải trả phát sinh do doanh nghiệp nộp
4. Yêu cầu nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc theo dõi ghi chép
phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và
trích theo lương trong quá trình tái sản xuất kinh tế xã hội nhằm quản lý một
cách hiệu quả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó.
Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các khoản tiền lương về mặt số
lượng lao động và chất lượng lao động phát sinh trong kỳ, về mặt này kế toán
phải ghi chép đầy đủ thời lượng, biến động bổ sung hoặc đào thải về mặt số
lượng trong doanh nghiệp, đồng thời phản ánh cả về mặt chất lượng của lao
động trong doanh nghiệp thì nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành của

sản phẩm. Đặc biệt là với các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp dịch
vụ thương mại sản xuất kinh doanh có tính thời vụ cao, số lượng lao động
không ổn định mang tính thời vụ và chất lượng lao động thì được qui định tính
theo sản phẩm.
Tính toán kịp thời chính xác các khoản tiền lương và trích theo lương vào
chi phí.
+ Đối với các doanh nghiệp phải dựa vào việc tuân thủ theo các qui định
của bộ tài chính.
+ Ngoài ra hiện nay cũng có rất nhiều doanh nghiệp thực hiện tính toán
tiền lương theo phương thức khoán tức là lương trả theo phần cứng, người lao
động phải cam kết đảm bảo được nhiệm vụ của mình là phải đạt được mức tối
thiểu qui định, và trong lương khoán còn có thêm 1 phần nữa gọi là phần mềm.
Đó là các khoản thưởng cho nhân viên do doanh nghiệp thu cao và do kết quả
của nhân viên tăng vượt mức.
Như vậy tuỳ theo qui định của nhà nước thì kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, sẽ tiến hành tính toán chính xác tiền lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động.
Việc tính toán chính xác hay không còn ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất
của người lao động.
+ Nếu không tính chính xác thì thủ quỹ chi lương ra sẽ sai ảnh hưởng đến
quyền lợi của người lao động, điều này làm giảm độ nhiệt tình của người lao
động. nghĩa là năng suất lao động giảm.
+ Tính chính xác sẽ là động lực khuyến khích người lao động làm việc và
dẫn đến năng suất lao động cao.
+ Việc tính toán không chính xác, còn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp khi đó ảnh hưởng tới việc tính toán lợi nhuận
không chính xác, việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước không được
chính xác.
- Phải phản ánh kịp thời tình hình thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động.

II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1. Chứng từ kế toán:
_ Bảng chấm công: ( phụ biểu 1)
Mục đích được lập riêng cho từng bộ phận , đơn vị sản xuất kinh doanh ,
trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng lao động, và do trưởng các
phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để ngưòi lao động giám sát thời
gian lao động của họ .
Bảng chấm công được tính từ ngày 1đến 31 cuối tháng ( trừ chủ nhật và
các ngày lễ được nghỉ trong năm)
Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động tính
lương cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh doanh khi các bộ phận đó hưỏng
lương theo thời gian. Các bộ phận phụ trách xem xét ký duyệt rồi chuỷên các
chứng từ liên quan sang phòng kế toán.Để tính trả lương số công trong tháng
tính theo ngày , trong ngày tính theo giờ ( 8 giờ)
_Bảng thanh toán tiền lương: (Phụ biểu 2)
Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tạm ứng lương, kế toán tiến
hành lập bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phục vụ và bộ phận sản
xuất.
Mục đích của bảng này là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho ngưòi lao động
trong công ty.
2. Tài khoản hạch toán: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương kế toán sử dụng các tài khoản sau:
*TK 334: “ Phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương phụ cấp lương,
BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
TK 334
_ Các khoản khấu trừ vào tiền _ Tiền lương , tiền công và các khoản
lương, tiền công của CNV khác còn phải trả cho CNV.

_ Tiền công và các khoản khác

×