Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.63 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Sản phẩm xây dựng có đặc điểm là: Cơng nghệ xây dựng biến đổi chậm, bí
quyết kỹ thuật khó giữ bí mật, thị trường cạnh tranh tự do nên rất gay gắt. Yếu tố
thắng lợi chủ yếu là giá thành. Giá thành thấp phải do tài tổ chức quản lý điều hành
mà có. Muốn vậy người xây dựng phải đầu tư chất xám và việc quản lý sản xuất,
quản lý tài chính, quản lý việc hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên xuất phát từ thực tế tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh
nghiệp xây lắp nói riêng cho thấy kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm mới chỉ
quan tâm đến góc độ kế tốn tài chính mà dường như chưa có sự quan tâm đầu tư
đúng mức cho kế toán quản trị. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng thực trạng kế toán và hạn chế đáng kể đến công tác quản trị doanh nghiệp.
<i><b>Với những lý do đó mà tác giả đã chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn quản trị </b></i>
<i><b>chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 10” </b></i>
<b>CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ </b>
<b>VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY </b>
<b>LẮP </b>
Trong chương này, luận văn đã phân tích những nội dung chủ yếu của kế
tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, đó là: phân loại chi phí, lập dự tốn chi
phí, phân tích thơng tin kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm với việc ra
quyết định… và trong chương này luận văn cũng đã làm rõ vấn đề kế toán quản trị
chi phí và giá thành sản phẩm của một số quốc gia có bề dày phát triển kế tốn quản
trị trên thế giới, từ những thành cơng mà hệ thống kế toán quản trị của các nước này
mang lại là cơ sở để luận văn phân tích, rút ra bài học cũng như kinh nghiệm khi
vận dụng vào điều kiện cụ thể tại Việt Nam.
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ </b>
<b>THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 </b>
<b>2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Sông Đà 10 </b>
Công ty cổ phần Sông Đà 10 được thành lập theo QĐ số 2114/BXD ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Bộ Xây dựng. Cơng ty có 7 xí nghiệp trực thuộc và 01 Công
ty con, là đơn vị có thế mạnh về cơng trình ngầm, khoan nổ mặt bằng và hố móng
cơng trình, khoan phun gia cố và xử lý nền móng,...
<i><b>2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh </b></i>
Hoạt động kinh doanh chính của Cơng ty là xây dựng các cơng trình ngầm,
cơng trình thủy lợi, giao thơng, khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, tư vấn xây
dựng, trang trí nội thất…
<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 </b></i>
Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Sông Đà 10 bao gồm:
<i>+ Đại hội đồng Cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội </i>
đồng Cổ đông sẽ bầu ra: Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
<i>+ Tổng giám đốc công ty: là người nắm quyền hành cao nhất trong Công ty. </i>
Giúp việc cho giám đốc Công ty là 3 phó Tổng Giám đốc Công ty và 1 kế tốn
trưởng Cơng ty:
<i><b>2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty cổ phần Sông Đà 10 </b></i>
Công ty Cổ phần Sông Đà 10 áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung theo
chế độ kế toán hiện hành và sử dụng phần mềm kế toán SAS do trung tâm
<i><b>UNESCO xây dựng theo hệ thống thống nhất tồn Tổng Cơng ty Sơng Đà. </b></i>
Phịng Tài chính - kế tốn cơ quan của Cơng ty gồm có 10 thành viên, mỗi
thành viên có trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể.
<b>2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Công </b>
<b>ty cổ phần Sông Đà 10 </b>
<i><b>2.2.1. Phân loại chi phí </b></i>
chi phí. Theo phương pháp này chi phí được chia thành các khoản mục: CPNVLTT,
CPNCTT, CPMTC, CPSXC, CPQLDN.
<i><b>2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm </b></i>
Đối tượng tập hợp chi phí đều được các đơn vị trực thuộc trong Công ty xác
định là CT, HMCT, một số trường hợp là đơn vị thi công. Đối tượng tính giá thành
là các CT, HMCT.
Tại Cơng ty cổ phần Sông Đà 10 bộ máy tổ chức quản lý theo mơ hình cơng
ty 3 cấp: Đội cơng trình là nơi phát sinh chi phí sản xuất trực tiếp có nhiệm vụ theo
dõi chi phí, quản lý chi phí theo từng CT, HMCT để báo cáo đội trưởng. Cuối tháng
gửi chứng từ cùng bảng kê về bộ phận kế tốn xí nghiệp hoặc cơng ty để tổng hợp.
<i><b>2.2.3. Cơng tác lập dự tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm </b></i>
Lập dự tốn tại các đơn vị thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 10 được xem là
quan trọng hàng đầu, việc lập dự tốn các CT, HMCT có thể được khái quát qua các
bước sau:
+ Xác định khối lượng CT, HMCT
+ Căn cứ vào định mức do Bộ Xây dựng ban hành và các đơn giá do các Sở
Xây dựng của các tỉnh thành ban hành căn cứ trên định mức do Bộ xây dựng ban
+ Chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được tính dựa vào thơng tư
hướng dẫn số 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
+Xác định bảng tổng kinh phí dự tốn cho cơng trình, hạng mục cơng trình
+ Căn cứ vào dự toán đã xây dựng cho từng CT, HMCT tiến hành lập dự
tốn chi phí cho từng khối lượng xây lắp để thực hiện CT, HMCT đó. Cụ thể việc
lập dự tốn cơng trình thủy điện Nậm Chiến được thể hiện ở phụ lục 08.
<i><b>2.2.4. Kế tốn chi phí và xác định giá thành sản phẩm </b></i>
<i><b>* Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b></i>
Nhân viên kinh tế của đội có nhiệm vụ thu thập chứng từ, theo dõi các chi
phí sản xuất phát sinh của đội để báo cáo đội trưởng và gửi về xí nghiệp.
Kế tốn xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ gốc đó là: hóa đơn GTGT của
hàng mua, phiếu xuất kho… kế toán tiến hành ghi sổ chi phí ngun vật liệu trực
tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
<i><b>* Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b></i>
Kế tốn xí nghiệp căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương sau đó ghi sổ kế tốn có liên quan.
<i><b>* Kế tốn chi phí máy thi cơng </b></i>
Kế tốn căn cứ vào nhật trình theo dõi hoạt động của xe máy, bảng phân bổ
<i><b>* Kế tốn chi phí sản xuất chung </b></i>
Kế tốn xí nghiệp căn cứ vào các hóa đơn thanh tốn, bảng phân bổ chi phí
sản xuất chung để ghi nhận các khoản mục chi phí này.
<b>* Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hồn thành </b>
Kế tốn xí nghiệp tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở
dang để tính giá thành sản phẩm cụ thể như sau: Tại các đơn vị thuộc Công ty cổ
phần Sông Đà 10 kỳ tính giá thành là tháng. Cuối kỳ tồn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ đều được tổng hợp vào TK 154. Các đơn vị này đều mở sổ chi tiết TK
154 theo từng công trình.
2.2.4.2. Kế tốn chi phí ngồi sản xuất
<i><b>2.2.5. Phân tích thơng tin kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm </b></i>
<i><b>với việc ra quyết định kinh doanh </b></i>
Tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 hiện nay công tác phân tích kinh tế chưa
được quan tâm, vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán
quản trị.
<b>2.3. Đánh giá thực trạng kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm </b>
<b>tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 </b>
<i><b>2.3.1. Những kết quả đạt được </b></i>
* Về phân loại chi phí: đã tiến hành phân loại chi phí theo mục đích, cơng
dụng của chi phí, có ý nghĩa trong việc lập dự toán, lập báo cáo tổng quát toàn
doanh nghiệp vào cuối kỳ.
* Về đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm: đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành nên tạo điều
kiện thuận lợi cho kế toán khi xác định giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trực tiếp vào từng công
trình, hạng mục cơng trình là phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Về cơng tác lập dự tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm cho từng cơng
trình, hạng mục cơng trình là rất tốt theo đúng quy định của Bộ Xây dựng ban hành,
đảm bảo tính chính xác khi cung cấp thông tin kế hoạch cho nhà quản trị.
* Về kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm: tương đối chặt chẽ và phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
<i><b>2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu </b></i>
* Về phân loại chi phí: chưa thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử
của chi phí
* Về cơng tác lập dự tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm: hệ thống định
mức và dự toán chưa đầy đủ và đồng bộ.
* Về kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm: mới chỉ đáp ứng yêu cầu của kế
tốn tài chính, chưa phục vụ cho việc phân tích các mặt hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, chưa đưa ra các ý kiến tư vấn cho nhà quản trị khi lựa chọn chiến
<b>CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ </b>
<b>THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠNG ĐÀ 10 </b>
<b>3.1. Chiến lược phát triển của Cơng ty cổ phần Sông Đà 10 đến năm 2015 </b>
Để xây dựng và phát triển, để có thể cạnh tranh, đứng vững trên thị trường
Công ty cổ phần Sông Đà 10 đã vạch ra các chiến lược phát triển và các giải pháp
thực hiện chiến lược đến năm 2015. Các chiến lược đó là: chiến lược về thị trường;
chiến lược tổ chức và phát triển doanh nghiệp; chiến lược đầu tư…
<b>3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí và giá </b>
<b>thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sơng Đà 10 </b>
Kế tốn quản trị là một công cụ quản lý không thể thiếu được đối với công
tác quản trị nội bộ doanh nghiệp, đặc biệt là đối với cơng tác quản lý chi phí, giám
sát thực hiện các chức năng quản trị nguồn lực.
Xu hướng hội nhập, các mơ hình tập đồn sản xuất kinh doanh, các công ty
xuyên quốc gia, đa quốc gia hình thành và phát triển ngày càng nhiều tạo ra sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các công ty.
<b>3.3. Yêu cầu cơ bản và quan điểm đinh hướng hồn thiện cơng tác kế </b>
<b>tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp </b>
<i><b>3.3.1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí </b></i>
<i><b>và tính giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>
- Phải phù hợp với năng lực chuyên môn, phù hợp với tình hình trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật trong cơng tác kế tốn của Cơng ty.
- Phải đảm bảo cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, có chất
lượng.
- Phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và có hiệu quả.
- Phải được tổ chức hài hòa với hệ thống kế tốn tài chính, tránh sự trùng lặp
giữa kế tốn quản trị và kế tốn tài chính.
<i><b>3.3.2. Quan điểm định hướng hồn thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí </b></i>
<i><b>và giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>
- Hồn thiện nội dung quy chế khốn trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc
Công ty cổ phần Sông Đà 10.
- Hồn thiện những nội dung kế tốn chi phí và tính giá thành sản phảm xây
lắp dưới góc độ kế tốn tài chính .
- Xác lập mơ hình kế tốn quản trị cho các doanh nghiệp xây lắp.
- Hoàn thiện các nội dung kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế tốn quản trị.
<b>3.4. Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm </b>
<b>tại Cơng ty cổ phần Sơng Đà 10 </b>
<i><b>3.4.1. Hồn thiện việc phân loại chi phí, giá thành </b></i>
3.4.1.1 Thực hiện việc phân loại chi phí phục vụ cho kế tốn quản trị chi phí
Ngồi các cách phân loại mà Công ty đã thực hiện được. Tác giả đề xuất
thêm cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
3.4.1.2. Thực hiện việc phân loại giá thành
bổ hợp lý chi phí cố định, Giá thành sản xuất, Giá thành toàn bộ của sản phẩm hoàn
thành bàn giao.
<i><b>3.4.2. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm </b></i>
Cơng ty có thể thiết lập dự toán ban đầu, dự toán linh hoạt theo mức độ hoạt
động cũng như kết quả dự toán theo biểu 3.2 (phụ lục 28)
<i><b>3.4.3 Hoàn thiện các nội dung kế tốn quản trị chi phí và xác định giá </b></i>
<i><b>thành sản phẩm </b></i>
3.4.3.1. Về chứng từ kế toán
Các đơn vị phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển chứng từ để đảm bảo cung
cấp những thông tin kịp thời cho cả kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Mặt khác
tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phải được phân loại theo cách ứng xử của chi
phí, tức là phải phân lại từng khoản chi phí thành định phí và biến phí ngay từ khi
phát sinh.
3.4.3.2. Về tài khoản kế tốn
Trong điều kiện thực hiện mơ hình tổ chức kế toán quản trị kết hợp với kế
toán tài chính trong một bộ máy kế tốn chung của doanh nghiệp, việc tổ chức tài
khoản kế toán phản ánh chi tiết chi phí, giá thành nhằm hệ thống hóa và cung cấp
thơng tin chi tiết về chi phí, giá thành nên dựa vào hệ thống tài khoản kế tốn tài
chính để mở các tài khoản chi tiết ( tài khoản chi tiết cấp 2, 3,4,…).
3.4.3.3. Về sổ kế toán chi tiết
Thiết kế hệ thống sổ kế toán chi tiết để thu thập và xử lý các thông tin liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trong doanh nghiệp.
3.4.3.4. Về báo cáo kế toán
<i><b>3.4.4. Hồn thiện phân tích thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định </b></i>
Phân tích thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định phải theo trình tự: Phát
hiện vấn đề và xác định mục tiêu; Lựa chọn các nguồn gốc thông tin; Thu thập
thơng tin kế tốn quản trị; Phân tích thơng tin thu thập được; Báo cáo kết quả và tư
vấn ra quyết định.
<i><b>3.4.5. Hoàn thiện bộ máy kế toán phục vụ cho kế toán quản trị chi phí </b></i>
Ở Việt Nam và một số nước tiêu biểu trên thế giới mơ hình kế tốn quản trị
đều được tổ chức theo kiểu “Động” và là hệ thống kế toán hỗn hợp, kết hợp giữa kế
tốn tài chính và kế tốn quản trị. Do đó mơ hình kế tốn quản trị phù hợp với Công
ty cổ phần Sông Đà 10 hiện nay là mơ hình động.
Theo ý kiến tác giả thấy Công ty cổ phần Sông Đà 10 nên thực hiện mơ hình
kết hợp giữa kế tốn tài chính và kế toán quản trị trong cùng một bộ máy kế tốn là
thích hợp
<b>3.5. Những điều kiện để thực hiện các giải pháp </b>
<i><b>3.5.1 Về phía Nhà nước </b></i>
Nhà nước cần ban hành những quy định mang tính hướng dẫn, định hướng
về tổ chức kế tốn quản trị đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng.
Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức kế tốn quản trị nói
chung và tổ chức kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng cho từng
loại hình doanh nghiệp
Nhà nước cần tạo điều kiện, thúc đẩy và tăng cường hơn nữa các hoạt động
dịch vụ tư vấn về kế toán và kiểm tốn.
Thống nhất nội dung chương trình đào tạo kế toán quản trị trong các trường
đào tạo chuyên ngành về kinh tế.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp trong đó hồn thiện tổ chức
bộ máy kế tốn là một nội dung quan trọng của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trị quan trọng của kế tốn quản trị, kế toán quản trị là thực
sự cần thiết đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.
Phải đào tạo các nhân viên kế tốn có chun mơn sâu về kế tốn quản trị để
thu thập và xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp
Tổ chức trang bị các phương tiện kỹ thuật và ứng dụng công nghệ tin học để
thu thập, xử lý thông tin chính xác, kịp thời.
Sau q trình nghiên cứu luận văn thu được một số kết quả sau:
Hệ thống lại cơ sở lý luận của kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
Khảo sát thực tế kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần Sông Đà 10. Trên cơ sở số liệu thực tế thu thập được, đặc điểm quy trình
cơng nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, luận văn đã tiến hành
phân tích thực trạng kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, qua đó đánh giá
ưu nhược điểm trong cơng tác này. Qua phân tích luận văn thấy cần phải hoàn thiện
hơn nữa kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
thông tin trong và ngồi doanh nghiệp. Để có cơ sở thực tế cho những giải pháp
hoàn thiện, luận văn đã trình bày kinh nghiệm của các nước phát triển trong việc kết
hợp kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm với mục đích quản trị chi phí.