ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
------------------
VŨ ĐỨC ANH
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
------------------
VŨ ĐỨC ANH
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÀNH QUỐC TUẤN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ,
cũng nhờ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến
Thầy PGS.TS Bành Quốc Tuấn người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn
thể q thầy cơ trong Khoa luật và khoa sau đại học Đại học Kinh tế - Luật đã tận
tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận
văn. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã
không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Đắk Lắk, ngày
tháng 7 năm 2019
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
VŨ ĐỨC ANH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tơi, các số liệu thống
kê, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính thực tiễn, trung thực và tin cậy.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào khác, tơi đã hồn thành tất cả các mơn học theo chương trình và thực hiện
tất cả các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của Trường Đại học Kinh tế - Luật .
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Trường đại học Kinh tế - Luật để tôi
được bảo vệ luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VŨ ĐỨC ANH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
1
BLDS
Bộ luật dân sự
2
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
3
LTTTM
Luật trọng tài thương mại
4
LTM
Luật thương mại
5
LĐT
Luật đầu tư
6
LDN
Luật doanh nghiệp
7
LTCTA
Luật tổ chức tịa án
8
KDTM
Kinh doanh thương mại
9
TAND
Tịa án nhân dân
10
QĐCN
Quyết định cơng nhận
11
QLNVLQ
Quyền lợi nghĩa vụ liên quan
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
Tên bảng, biểu đồ
Bảng 2.1
Tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án KDTM sơ
Trang
thẩm tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk các năm 33
2016, 2017, 2018
Bảng 2.2
Tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án KDTM phúc
thẩm tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk các năm 34
2016, 2017, 2018
Bảng 2.3
Tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án KDTM sơ
thẩm tại Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Đắk Lắk các 34
năm 2016, 2017, 2018
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn .........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................4
6. Kết cấu luận văn: .....................................................................................................5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA
ÁN ................................................................................................................. 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án .................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa
án .................................................................................................................................6
1.1.2 Đặc điểm hòa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án ......................9
1.2 Các nguyên tắc của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
tại Tịa án. ..................................................................................................................11
1.3 Trình tự, thủ tục hịa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Tòa án ........................................................................................................................17
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại Tòa án. ...........................................................................................................27
.KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN HÒA GIẢI TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VÀ KIẾN NGHỊ GĨP PHẦN HỒN
THIỆN PHÁP LUẬT ................................................................................. 30
2.1 Thực tiễn hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở Tòa án
nhân dân tỉnh Đắk Lắk ..............................................................................................30
2.1.1 Tổng quát về Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ...................................................30
2.1.2 Những kết quả đạt được khi thực hiện hòa giải trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại ở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk .........................................32
2.1.3 Một số hạn chế, vướng mắc khi thực hiện hòa giải trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại tòa án ở Việt Nam ..........................................................36
2.2 Kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án ............................................................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 58
KẾT LUẬN................................................................................................. 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế nhiều thành phần được quản lý theo cơ chế thị trường, các
nhà kinh doanh có nhiều mối quan hệ kinh tế, thương mại với nhau. Khi thực hiện
các mối quan hệ đó, các nhà kinh doanh thường hợp tác chặt chẽ, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau để cùng tồn tại và phát triển.
Tuy vậy, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau, giữa các nhà
kinh doanh cũng có khi phát sinh mâu thuẫn về quyền lợi và tranh chấp về kinh
doanh, thương mại. Các doanh nghiệp luôn ln có một địi hỏi đặt ra là những
tranh chấp kinh tế này phải được giải quyết một cách nhanh gọn, có hiệu quả và ít
tốn kém.
Xuất phát từ thực tiễn đã hình thành nhiều phương thức giải quyết tranh chấp
kinh tế, thương mại, như: Thương lượng, hòa giải, giải quyết theo thủ tục trọng tài,
giải quyết theo thủ tục tư pháp. Trong đó, việc giải quyết tranh chấp theo phương
thức hịa giải (hịa giải ngồi tố tụng cũng như hịa giải trong tố tụng) có nhiều ưu
điểm và được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Hịa giải có trong nhiều lĩnh vực như: Dân sự, hơn nhân gia đình, lao động,
kinh doanh thương mại... Trong đó quy trình hịa giải theo thủ tục tố tụng tại Tịa án
có những đặc điểm nỗi bật riêng, đặc biệt là hòa giải tại Tòa án với các vụ án kinh
doanh thương mại. Pháp luật kinh doanh thương mại đề cao sự thỏa thuận giữa các
chủ thể, do đó khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, các bên
vẫn có cơ hội được hịa giải trước khi Tịa án xét xử vụ án. Lúc này, Tịa án đóng
vai trị làm trung gian hòa giải và tạo điều kiện để các bên thương lượng với nhau.
Thời gian qua, Quốc hội Khóa XIV đã sửa đổi và ban hành nhiều bộ luật, luật mới
có tác động tới việc giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tịa án nói riêng như: Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015, Luật Doanh nghiệp 2014, v.v… Nhờ đó, việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại đã có nhiều bước tiến mới, đặc biệt là với hoạt động
2
Hịa giải tại tịa án. Bên cạnh đó, với Nghị định số 22/2017/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 24 tháng 02 năm 2017 về Hịa giải thương mại, quy định trình tự thủ tục và
cơng nhận kết quả của việc hịa giải ngồi tố tụng đã giúp cơng tác hịa giải trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thêm linh hoạt, dễ dàng hơn bao giờ
hết. Tuy nhiên, đối với một địa phương có điều kiện kinh tế xã hội cịn nhiều hạn
chế như các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nơng, Kon Tum, Lâm Đồng, Gia Lai),
việc thực hiện hịa giải thơng qua hịa giải viên là điều hết sức khó khăn. Vì vậy,
việc áp dụng phương thức hịa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án vẫn là phương án lựa chọn tối ưu nhất, nhưng việc vận dụng các quy
định mới của pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại ở một số Tòa án chưa thực sự linh hoạt, cịn cứng nhắc và chưa có hiệu quả
điều này dẫn đến việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng hòa giải ở
Tòa án chưa thực sự phát huy hết vai trị và ý nghĩa của mình.
Chính vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về hòa giải trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk” để có thể hiểu rõ hơn về mặt lý luận và cả về mặt thực tiễn giải quyết đối với
địa phương trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại là một phương thức giải quyết
tranh chấp hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường, thu hút sự quan tâm của
khơng ít các nhà nghiên cứu và những người làm công tác thực tiễn. Song, cách tiếp
cận được thực hiện ở các mức độ khác nhau. Có thể giới thiệu một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu như:
- Đào Thị Xuân Lan (2004), Hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh tế tại
Tòa án Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện nhà nước và pháp luật.
- Hòa giải trong thương mại và phát triển phương thức hòa giải trong thương
mại ở Việt Nam/Ths. Lưu Hương Ly/Đại học Luật Hà Nội (Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp 5/2011)
3
- Phạm Lê Mai Ly (2014), Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương
mại ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội,
- Lê Thị Tâm (2014), So sách phương thức hòa giải với thủ tục hòa giải trong
giải quyết tranh chấp kinh tế tại Tòa án, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội
- Tạ Ngọc Nam (2015), Phân biệt tranh chấp kinh doanh thương mại và tranh
chấp dân sự theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội.
Tuy vậy, những cơng trình nêu trên chủ yếu tiếp cận phương thức hòa giải
tranh chấp kinh doanh thương mại từ góc độ pháp luật thực định dựa trên lý thuyết,
việc nghiên cứu chỉ tập trung vào hịa giải với tính chất là một chế định độc lập. Các
nội dung nghiên cứu được thực hiện trước khi các quy định mới của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành. Từ thực tiễn giải
quyết các vụ án KDTM tại Tịa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk tơi cũng muốn nghiên
cứu chuyên sâu và toàn diện hơn về vấn đề này. Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra trong
tiến trình hồn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống pháp luật thương mại
nói riêng ở Việt Nam trong bối cảnh nên kinh tế hội nhập, cũng như tiến trình cải
cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước đặt ra.
Kế thừa những thành quả khoa học của các cơng trình nghiên cứu đã cơng
bố, Luận văn này đi nghiên cứu sâu, tìm hiểu một cách tồn diện, có hệ thống cơ sở
lý luận và thực tiễn của pháp luật về hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại áp
dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó Luận văn đưa ra định hướng
và giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về hịa giải tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tịa án nói chung và tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề tài phản ánh một cách khái quát, cụ thể các vấn đề về hòa giải trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án ở Việt Nam. Nghiên cứu đề tài
này để tìm hiểu những ưu điểm, khuyết điểm của phương thức hòa giải trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tịa án. Phân tích những thuận lợi, khó
4
khăn trong cơng tác hịa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
tịa án. Đồng thời thơng qua đó đề ra một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả
việc hòa giải trong giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp luận:
Luận văn dự trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt
Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì
dân. Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tư duy
logic...để tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra các giải pháp có tính thiết thực trên cơ sở
thực tiễn. Đặc biệt là các quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp theo Nghị
quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp trong bối cảnh hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phân tích cơ sở lý luận của việc áp dụng pháp luật trong hoạt hòa giải trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tịa án. Dưới góc độ lý luận Mác –
Lê Nin về Nhà nước pháp luật, luận văn nêu khái niệm, đặc điểm quy trình áp dụng
pháp luật, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp
luật trong cơng tác hịa giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án.
Đánh giá chất lượng hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, rút ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế
đó. Để đề xuất và luận chứng những quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
5
Luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt động hòa giải trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam thơng qua Tịa án theo pháp luật Việt Nam
hiện hành. Trên cơ sở thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
* Phạm vi nghiên cứu:
Các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng hòa giải được quy định trong BLDS 2015, BLTTDS 2015, các luật
có liên quan và các văn bản hướng dẫn. Các quy định pháp luật trong nước và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia về phương thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng hòa giải trong kinh doanh thương mại.
Hòa giải trong kinh doanh thương mại là lĩnh vực rộng với nhiều cơ quan
khác nhau có thẩm quyền tham gia. Tuy nhiên, với khuôn khổ một luận văn thạc sĩ,
tơi chỉ đi sâu nghiên cứu về hịa giải trong tố tụng tại tòa án từ thực tiễn áp dụng tại
Tịa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, trong đó chủ yếu là đi sâu phân tích nguyên nhân,
hạn chế và đưa ra các giải pháp khắc phục.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án.
Chương 2: Thực tiễn hòa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tịa án ở
Việt Nam và kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật
6
CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1 Khái niệm, đặc điểm của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án
1.1.1 Khái niệm hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại Tòa án
Giải quyết tranh chấp KDTM là việc các bên tranh chấp thơng qua hình thức,
thủ tục thích hợp, tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột,
bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp KDTM nói chung dựa trên
nguyên tắc quan trọng là quyền tự định đoạt của các bên. Theo đó, các bên có thể
lựa chọn việc giải quyết tranh chấp KDTM thông qua các phương thức mang tính
tài phán (Trọng tài thương mại, Tịa án) hoặc khơng mang tính tài phán (thương
lượng, hịa giải). Đối với các hình thức khơng mang tính tài phán, bao gồm phương
thức giải quyết tranh chấp lựa chọn (ADR - alternative dispute resolution) là hồ
giải (thơng qua Hịa giải viên) và thương lượng. Khác với các hình thức mang tính
tài phán, ADR đề cao sự tự nguyện, tinh thần thiện chí của các bên, quyết định
trong hoà giải và thương lượng khơng mang tính bắt buộc thi hành, các bên có thể
tự do áp dụng hoặc khước từ.
Trong trường hợp không đạt được thoả thuận hay sự nhất trí thì họ có thể
tiếp tục lựa chọn phương thức giải quyết mang tính tài phán. Tài phán là quyền của
các cơ quan hành chính và tư pháp của quốc gia thực hiện giải quyết vụ việc vi
phạm pháp luật theo thẩm quyền của họ Theo nghĩa thông thường, quyền tài phán là
quyền xử lý, xét xử đối với các hành vi vi phạm. Trong giải quyết tranh chấp
KDTM, hình thức này bao gồm Trọng tài thương mại và Toà án. Những quyết định
của Tồ án hay Trọng tài khơng chỉ mang giá trị ràng buộc phải thực hiện mà buộc
bên thua kiện phải thi hành các quyết định đó. Dù giải quyết theo phương thức hòa
7
giải, thương lượng hay Trọng tài thương mại và Tòa án thì nguyên tắc đầu tiên để
giải quyết tranh chấp là tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên và chế định hòa giải
cũng xuất phát từ nguyên tắc này. Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về
hịa giải: Theo Luật Mẫu của Ủy ban Pháp luật Thương mại Quốc tế của Liên Hiệp
Quốc (UNCITRAL) thì: “Hịa giải là một trình tự được gọi bằng cụm từ hịa giải,
trung gian hay một cụm từ khác có nghĩa tương đương, trong đó các bên yêu cầu
một bên thứ ba (Hòa giải viên) hỗ trợ các bên đạt được thỏa thuận giải quyết tranh
chấp; Hịa giải viên khơng có quyền áp đặt giải pháp giải quyết tranh chấp cho các
bên”1. Theo Từ điển Black’s Law: “Hòa giải (conciliation) là sự can thiệp, sự làm
trung gian hòa giải; hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh
chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ”2 . Từ điển
pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là “hành vi thỏa hiệp giữa các bên sau
khi có tranh chấp, mỗi bên nhượng bộ một ít”3. Theo từ điển Tiếng Việt, “hòa giải”
là “hành vi thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách
ổn thoả”4.
Như vậy, có thể hiểu, “hòa giải” là việc giải quyết các tranh chấp, bất đồng
giữa hai hay nhiều bên tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với
nhau có sự tham gia của bên thứ ba (không phải là bên tranh chấp).
Bên thứ ba đóng vai trị trung gian, hồn tồn độc lập với hai bên, khơng có
quyền áp đặt, thiên vị, hay hành động như một người môi giới, mà giúp hai bên ngồi
lại với nhau và tìm cách đưa các bên tranh chấp thỏa thuận được với nhau những
mâu thuẫn phát sinh.
1
Điều 1 Luật Mẫu của UNCITRAL.
2
Pryan A. Garner chủ biên (2004), Black’s Law Dictionary, tái bản lần thứ 8, NXB West, Thomson, tr.307
3
F E A Sander và S B Goldberg, “Giải tỏa nỗi lo không cần thiết: Cẩm nang hướng dẫn thân thiện với người
lựa chọn ADR” (1994), Nguyệt san Đàm phán, 55
4
Từ điển tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995
8
Từ những nội dung trên có thể đưa ra khái niệm về hòa giải trong tranh chấp
KDTM: “Hòa giải trong tranh chấp KDTM là một phương thức giải quyết tranh
chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, các bên tranh chấp tự nguyện
thỏa thuận giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động KDTM,
phù hợp với quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội”.
Phương thức giải quyết tranh chấp KDTM bằng hòa giải chia thành:
Hịa giải ngồi tố tụng và hịa giải trong tố tụng.
Hịa giải ngồi tố tụng thường do các tổ chức Trọng tài thương mại thực hiện
hoặc một bên thứ ba làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của các bên tranh chấp
(thơng qua Hịa giải viên thương mại). Việc lựa chọn phương thức này giúp các bên
chủ động trong việc lựa chọn Hòa giải viên; địa điểm, thời gian và quy trình hịa
giải phù hợp với tranh chấp cụ thể phát sinh; ngun tắc bí mật trong hịa giải được
đảm bảo nhằm bảo vệ bí mật kinh doanh của các bên, v,v… Tuy nhiên, phương
thức này có các hạn chế như thiếu sự điều chỉnh của quy định pháp luật, bản thỏa
thuận chi tiết do các bên ký sau khi hịa giải khơng có giá trị pháp lý buộc các bên
phải thi hành, mà tùy thuộc vào thiện chí của các bên. Một khi một trong hai bên
không thực hiện theo nội dung của bản thỏa thuận này thì hợp đồng đương nhiên bị
phá vỡ một lần nữa, buộc các bên phải lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
khác, là hòa giải trong tố tụng.
Phương thức hòa giải trong tố tụng là phương thức hòa giải do Tòa án có
thẩm quyền thực hiện, là một giai đoạn bắt buộc trong tố tụng, được luật hóa một
cách cụ thể, rõ ràng trong pháp luật tố tụng để áp dụng thống nhất tại mọi Tịa án,
kết quả hồ giải có giá trị pháp lý và có tính chất bắt buộc thi hành.
Như vậy, có thể hiểu hịa giải trong giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án
là “Hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận
được với nhau về giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi
9
và nghĩa vụ giữa các chủ thể phát sinh trong q trình thực hiện hoạt động
KDTM”.
1.1.2 Đặc điểm hịa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án
Đây là phương thức hịa giải trong tố tụng có những đặc điểm cụ thể sau:
Thứ nhất, cơ sở của hòa giải tranh chấp KDTM tại Tòa án là quyền tự định đoạt của
các đương sự. Đương sự trong các tranh chấp KDTM chính là các bên của tranh
chấp mà Tịa án cần phải giải quyết, họ là người hiểu rõ được các mâu thuẫn, tranh
chấp phát sinh trong hoạt động KDTM của chính họ. Vì lý do này mà pháp luật quy
định chính đương sự là người có quyền tự định đoạt để giải quyết các mâu thuẫn đó.
Vì vậy, Tịa án khơng được dùng bất kỳ hình thức nào để cưỡng ép, bắt buộc các
đương sự phải hòa giải với nhau, sự thỏa thuận của chính các đương sự là đặc trưng
cơ bản của hòa giải, đồng thời cũng là điểm khác biệt giữa hòa giải và xét xử. Khi
xét xử, Tòa án sẽ ra phán quyết và đương sự phải tuân thủ nghiêm chỉnh mọi phán
quyết của Tòa án. Trong hịa giải, Tịa án chỉ có vai trị trung gian giúp đỡ các bên
tranh chấp thỏa thuận với nhau mà khơng được can thiệp vào thỏa thuận đó.
Thứ hai, hòa giải tranh chấp KDTM tại tòa án là hoạt động do Tòa án tiến
hành. Trong hoạt động hòa giải, Tịa án xuất hiện khơng phải với tư cách một bên
tham gia hòa giải mà là người tổ chức, bố trí cho các đương sự thương lượng, thỏa
thuận với nhau. Với vai trị của mình, Tịa án giải thích cho các bên hiểu được
quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Kết quả hòa giải do Tòa án tiến hành
là những văn bản có tính chất pháp lý (biên bản hịa giải thành hoặc khơng thành),
là cơ sở để tiếp tục các hành vi tố tụng tiếp theo.
Thứ ba, hịa giải là một ngun tắc trong q trình giải quyết các tranh chấp
KDTM. Hòa giải được pháp luật tố tụng dân sự quy định thuộc trách nhiệm của Tòa
án, được Tịa án thực hiện trong q trình giải quyết tranh chấp, nhằm đảm bảo cho
đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình.
Thứ tư, hịa giải tranh chấp KDTM tại Tịa án phải tn thủ nghiêm ngặt về
trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ do pháp luật quy định. Căn cứ vào các quy định
10
của pháp luật, Tòa án tiến hành hòa giải tranh chấp, phán quyết của Tịa án nếu
khơng có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng
chế của Nhà nước.
Phương pháp hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
Tòa án có những đặc trưng riêng và khác hồn tồn so với hai phương pháp hịa giải
ngồi Tịa án. Cụ thể:
Quyền tự do ý chí, quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp vẫn được tơn
trọng trong q trình hịa giải tại Tịa án: Các bên có quyền chủ động yêu cầu Tòa
án hòa giải trước khi mở phiên Tòa xét xử hoặc ngay trong khi đang xét xử, trước
khi Tịa tun án; Các bên có quyền chủ động đưa ra các chứng cứ, lập luận để
thương lượng, đàm phán trên cơ sở các gợi ý, hướng dẫn, tư vấn của Thẩm phán
hoặc Hội đồng xét xử; các bên có quyền thỏa thuận về phương án giải quyết tranh
chấp và vụ kiện sẽ được kết thúc bằng việc Tòa án cơng nhận sự thỏa thuận đó.
Đồng thời, mỗi bên cũng có quyền khơng chấp nhận các đề xuất của phía bên kia và
của Thẩm phán. Trong trường hợp đó, hịa giải được coi là không thành và vụ việc
sẽ được tiếp tục giải quyết theo trình tự tố tụng do Thẩm phán điều hành theo luật
định.
Quyền tự định đoạt của các bên bị hạn chế ở phạm vi nhất định do sự chuyển
giao từ quyền lực tư sang quyền lực cơng: Từ hịa giải tự nguyện sang hịa giải
mang tính bắt buộc với tính chất là một thủ tục tố tụng, một giai đoạn tố tụng theo
luật định; từ hòa giải viên độc lập do các bên tự lựa chọn và trao cho những quyền
hành động nhất định sang hòa giải viên đương nhiên (thẩm phán hay hội đồng xét
xử do Tòa án chỉ định) với quyền hạn đại diện cho quyền lực cơng để thực hiện q
trình hịa giải theo cách thức phù hợp với pháp luật tố tụng. Bằng việc ra quyết định
cơng nhận kết quả hịa giải thành giữa các bên tranh chấp, Tòa án đã xác lập một
đời sống (hiệu lực) pháp lý mới cho những thỏa thuận riêng của các bên. Sự bảo
đảm thi hành bằng quyền lực công đối với những thỏa thuận mang tính riêng tư, tự
11
nguyện của các bên tranh chấp là điểm đặc thù của hòa giải trong tố tụng tư pháp so
với hòa giải độc lập (ngoài tố tụng).
1.2 Các nguyên tắc của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án.
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp là một nguyên tắc cơ bản được quy định
tại Điều 11 BLDS 1995, và Điều 12 BLDS 2005 cùng quy định: “Trong quan hệ
dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến
khích. Không ai được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực trong việc giải quyết
các tranh chấp dân sự”. Đối với thủ tục tố tụng về hòa giải tranh chấp dân sự nói
chung, tranh chấp KDTM nói riêng tại Tòa án đã được quy định tại các văn bản
trước đây như: Sắc lệnh 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật
tố tụng5; Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960. Ngày 30/11/1974, Tòa án nhân
dân tối cao đã ra Thông tư số 25-TATC hướng dẫn việc hịa giải trong tố tụng dân
sự, Thơng tư đã quy định thẩm quyền, trình tự, phương pháp hịa giải các vụ án dân
sự. Năm 1994, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế được ra đời đã quy
định trách nhiệm hòa giải của Tòa án như sau: “Trong q trình giải quyết vụ án,
Tồ án có trách nhiệm tiến hành hồ giải để các đương sự thoả thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án”, điều này đã được hướng dẫn tại Công văn số 442/KHXX
ngày 18/7/1994 của Tòa án nhân dân tối cao. Sau đó, kế thừa có chọn lọc các quy
định tại các Pháp lệnh đã ban hành, BLTTDS 2004 ra đời, sửa đổi, bổ sung năm
2011, qua một thời gian thực hiện, BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung 2011 đã bộc lộ
nhiều hạn chế, do đó, BLTTDS 2015 ra đời, tiếp tục kế thừa và phát huy những
nguyên tắc, quy định trước đó, đồng thời đưa ra các quy định mới phù hợp để điều
5
Tại Điều 9, Sắc lệnh quy định: “Toà án nhân dân huyện họp thành Hội đồng hoà giải để thử hoà giải tất cả các vụ kiện về
dân sự và thương sự, kể cả các việc xin ly dị, trừ những vụ kiện mà theo luật pháp đương sự khơng có quyền điều đình”.
12
chỉnh các mối quan hệ xã hội mới phát sinh trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
Các tranh chấp KDTM hiện nay được BLTTDS quy định là một trong các tranh
chấp dân sự. Theo BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011, cũng như theo
BLTTDS 2015 thì các tranh chấp KDTM đều quy định: “Tồ án có trách nhiệm tiến
hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc
6
giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này” .
BLTTDS 2015 đã quy định về các nguyên tắc tiến hành hòa giải như: “Hòa
giải được Tòa án tiến hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, thực hiện
trên cơ sở tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ
lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp
với ý chí của mình và nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội ”7.
Về phạm vi hòa giải: Những vụ án dân sự nói chung, những vụ án KDTM
nói riêng phải tiến hành hịa giải là những vụ án khơng thuộc những vụ án khơng
được hịa giải hoặc khơng tiến hành hịa giải được theo quy định tại Điều 206, 207
BLTTDS.
Về thành phần tham gia hòa giải gồm Thẩm phán chủ trì, Thư ký ghi biên
bản, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có), người phiên dịch (nếu có), v.v…8
Về trình tự, thủ tục tiến hành hịa giải: Phát sinh từ việc nộp đơn khởi kiện
của người khởi kiện, Tòa án nhận đơn và phân công Thẩm phán giải quyết, Thẩm
phán xem xét đơn khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tồ án thì Thẩm phán
6
Điều 10 BLTTDS 2004 và 2015
7
Điều 205 BLTTDS.
8
Điều 209 BLTTDS
13
được phân công sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án
9
10
phí, v.v…. Trong thời hạn 02 tháng , có thể gia hạn 01 tháng nếu vụ án có tính
chất phức tạp, Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án.
Đối với thủ tục hòa giải trước phiên tòa sơ thẩm: Thẩm phán phải thông báo
cho các đương sự để triệu tập họ đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, cơng khai chứng cứ và phiên hịa giải
11
và sau đó tiến hành hịa giải theo
quy định tại Điều 210 BLTTDS. Đối với việc xử lý kết quả hòa giải: Tùy trường
hợp Thẩm phán ra một trong 04 quyết định: Cơng nhận sự thỏa thuận của các đương
sự; tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử12. Trong trường
hợp hòa giải thành: Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày lập biên bản hòa giải mà khơng có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa
thuận đó thì Thẩm phán ra QĐCN sự thỏa thuận của các đương sự.
- Đối với thủ tục hòa giải tại phiên tòa sơ thẩm: Chủ tọa phiên hỏi các đương
sự có thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án hay không, nếu các đương sự
đồng ý thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tồn bộ vụ án thì Hội đồng xét
xử (HĐXX) ra QĐCN sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án 13,
trường hợp các bên không đồng ý thỏa thuận với nhau, hay chỉ thỏa thuận được một
phần vụ án thì HĐXX vẫn tiếp tục xét xử vụ án theo thủ tục luật định.
9
Điều 195 BLTTDS.
10
Điểm b khoản 1 Điều 203 BLTTDS.
11
Điều 208 BLTTDS
12
Khoản 3 Điều 203 BLTTDS
13
Điều 246 BLTTDS
14
Đối với thủ tục hòa giải tại cấp phúc thẩm: BLTTDS khơng quy định Tịa án
cấp phúc thẩm phải tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa phúc thẩm và tại
phiên tòa phúc thẩm, nhưng nếu tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự tự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không
trái pháp luật và đạo đức xã hội thì HĐXX phúc thẩm ra bản án phúc thẩm, sửa bản
14
án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự , trường hợp không thỏa
thuận được thì HĐXX tiếp tục xét xử theo quy định.
Như vậy, BLTTDS 2015 đã quy định các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng
dân sự; phạm vi, thành phần, trình tự, thủ tục, nội dung để Tòa án tiến hành hòa giải
các tranh chấp dân sự, trong đó có các tranh chấp KDTM. Các nguyên tắc này cơ
bản được thể hiện ở bốn nguyên tắc sau
Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên.
Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của mọi phương thức giải quyết tranh
chấp kinh tế. Căn cứ lý luận và pháp lý của nguyên tắc này là quyền tự do kinh
doanh, quyền tự chủ, tự định đoạt của các chủ thể quan hệ kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường.
Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên (đương sự) thể hiện ở
việc tôn trọng quyền khởi kiện cũng như quyền rút đơn kiện, thay đổi nội dung khởi
kiện của các bên trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ việc tranh chấp. Điều đó có
nghĩa là Tịa án chỉ tham gia giải quyết khi có yêu cầu của các bên tranh chấp và cũng
chỉ ra phán quyết trong phạm vi yêu cầu của các bên.
Quyền tự định đoạt của các bên (đương sự) trong vụ án tranh chấp kinh
doanh thương mại thể hiện đặc biệt rõ ở việc các bên có quyền tự thương lượng,
14
Điểm c khoản 2 Điều 298 và Điều 300 BLTTDS.
15
đàm phán hoặc hòa giải với sự trợ giúp, hướng dẫn của Thẩm phán tại các thời điểm
khác nhau trong suốt q trình tố tụng.
Ngun tắc đảm bảo tính khách quan, cơng bằng, khơng trái pháp luật.
Tính khách quan của bên thứ ba được chọn làm trung gian hòa giải là một
trong những yếu tố quan trọng bảo đảm cho sự tin cậy của các bên đối với những lời
tư vấn, đề xuất phương án giải quyết tranh chấp. Mặc dù Thẩm phán, Hội đồng xét
xử không phải là do các bên tự lựa chọn, nhưng pháp luật tố tụng của các nước,
trong đó có Việt Nam, đều có yêu cầu chặt chẽ về tính khách quan của Thẩm phán
thơng qua quy định về quyền của các đương sự được yêu cầu thay đổi Thẩm phán,
Thư ký và về trách nhiệm của Thẩm phán, Thư ký phải từ chối tham gia xét xử, nếu
biết có những căn cứ rõ ràng làm cho Thẩm phán, Thư ký có thể khơng khách quan
trong khi xét xử.
Công bằng, hợp lý, không trái pháp luật vừa là u cầu xun suốt q trình
hịa giải, vừa là mục tiêu cần đạt được trong các thỏa thuận hịa giải để giải quyết
hài hịa lợi ích của các bên tranh chấp, đồng thời không gây tổn hại đến lợi ích
cơng. Kết quả hịa giải thành phải được Tịa án cơng nhận và bảo đảm thi hành,
nên các yêu cầu khách quan, công bằng, hợp lý, không trái pháp luật và các tập
quán thương mại quốc tế cũng đã được pháp luật tố tụng kinh tế, thương mại của
nhiều nước ghi nhận là nguyên tắc của hòa giải trong tố tụng.
Việc giải quyết các tranh chấp, đặc biệt là những tranh chấp có yếu tố nước
ngồi, thường khơng phải chỉ được thực hiện theo các quy định của pháp luật mỗi
nước hoặc theo các điều ước quốc tế đã được ký kết giữa các nước.
Nguyên tắc giữ kín các yếu tố bí mật, bí quyết kinh doanh trong q
trình hịa giải.
Hịa giải là một q trình giải quyết tranh chấp thân thiện có tính chất riêng
tư, tự nguyện mà ở đó, các bên có thể trao đổi trực tiếp, thẳng thắn về những dữ
kiện, tài liệu, chứng cứ liên quan đến tranh chấp, trong đó có thể có cả những vấn
16
đề thuộc về bí quyết cơng nghệ, bí mật kinh doanh trong quan hệ làm ăn giữa các
bên.
Các bên sẵn sàng chủ động đưa ra đàm phán những yêu cầu đối với phía bên
kia hoặc những nhượng bộ của mình để đạt tới một giải pháp nhằm trung hòa được
lợi ích của cả hai bên. Điều đó có tác dụng vừa giữ gìn được uy tín của mỗi bên,
vừa duy trì được mối quan hệ thương mại lâu dài giữa họ. Chính tâm lý an tâm, tinh
thần hợp tác thân thiện, cùng xây dựng theo phương châm "khơng có người thắng,
kẻ thua" là yếu tố quan trọng bảo đảm cho sự thành cơng của hịa giải. Vì vậy,
ngun tắc bảo tồn những bí mật, tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các bên trong q
trình hịa giải đã được xác lập trong thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại và
được đưa thành quy tắc hòa giải.
Quyết định của Tòa án cơng nhận kết quả hịa giải thành giữa các bên có
giá trị thi hành ngay.
Kết quả của sự hịa giải của Tòa án được thể hiện trong biên bản hịa giải
thành và sau đó là quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự và những
người có quyền và lợi ích liên quan. Khác với bản án sơ thẩm do Tịa án tun,
quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các bên có giá trị thi hành ngay sau khi Tịa
cơng bố. Quyết định này là sự kết hợp giữa ý chí tự nguyện của các bên với ý chí
của Nhà nước, thể hiện rõ nhất bản chất của q trình kết hợp và chuyển hóa từ
quyền lực tư sang quyền lực cơng. Do đó, các bên đương sự và những người có
quyền và lợi ích liên quan đều bị ràng buộc vào việc thực hiện quyết định này. Vì
vậy, quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các bên có giá trị chung thẩm, khơng
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục xét xử phúc thẩm.
Nếu sau khi quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự đã được
công bố, các đương sự lại có sự thay đổi nguyện vọng, ý chí, thì họ chỉ được quyền
làm đơn khiếu nại lên Tòa án cấp trên hoặc Viện kiểm sát cấp trên để yêu cầu các
cơ quan đó xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc có chấp nhận đơn
khiếu nại đó hay khơng tùy thuộc vào sự nhận định của Tòa án cấp trên hoặc của
17
Viện kiểm sát cấp trên rằng đơn khiếu nại của đương sự có hợp tình hợp lý hay
khơng.
Nếu Tịa án cấp trên hoặc Viện kiểm sát cấp trên thấy quyết định cơng nhận
sự thỏa thuận của các đương sự có sai sót, trái pháp luật hoặc khơng có sự nhất qn
giữa biên bản hịa giải thành và quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương
sự, thì Tịa án cấp trên hoặc Viện kiểm sát cấp trên sẽ chấp nhận đơn khiếu nại của
các đương sự, đồng thời sẽ tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Nếu Tòa án cấp trên hoặc Viện kiểm sát cấp trên thấy đơn khiếu nại của các
đương sự là khơng có căn cứ hoặc quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các
đương sự của Tòa án cấp dưới là đúng pháp luật, khơng có gì sai sót, thì Tòa án cấp
trên hoặc Viện kiểm sát cấp trên sẽ không chấp nhận đề nghị của các đương sự
trong đơn khiếu nại, khơng mở phiên Tịa giám đốc thẩm và yêu cầu các đương sự
có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự đã có hiệu lực.
1.3 Trình tự, thủ tục hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án
Hoạt động làm phát sinh thủ tục hòa giải vụ án dân sự của Tòa án là việc nộp
đơn khởi kiện của người khởi kiện cùng các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu
cầu của người khởi kiện, đối với đơn khởi kiện về tranh chấp KDTM cịn có giấy tờ,
tài liệu nhằm xác định tư cách pháp lí của người khởi kiện và người kí đơn kiện.
Sau khi Tòa án nhận đơn khởi kiện, trong thời hạn 03 ngày Chánh án Tồ án phân
cơng Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Thẩm phán được phân công phải xem xét
về điều kiện thụ lý vụ án, xác định tư cách của người khởi kiện, như xem xét tư
cách chủ thể pháp lý của người khởi kiện (trong các vụ án KDTM thường là các tổ
chức kinh tế có tư cách pháp nhân), xem người khởi kiện có quyền khởi kiện hay
khơng căn cứ vào Điều 186, 187 BLTTDS, xem xét thẩm quyền thụ lý vụ án. Đối
với các tranh chấp KDTM, để xác định thẩm quyền giải quyết của Toà án, trước hết
cần xác định tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án hay thuộc thẩm