Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.78 KB, 14 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
***
2.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Cồn rượu Hà Nội
Là một công ty ra đời khá sớm, trải qua hơn 100 năm xây dựng và phát triển, cho
đến nay, Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội đã tìm được hướng đi riêng cho mình, từng
bước khắc phục những khó khăn và vươn lên khẳng định vị thế của Công ty trên thị
trường. Nhờ vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có lãi và đời
sống của cán bộ công nhân không ngừng được tăng lên. Sở dĩ có được kết quả như vậy
là nhờ Công ty đã vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan của nền kinh tế thị
trường, từng bước đổi mới dây chuyền công nghệ, hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán mà không thể không kể đến là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Công ty đã không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm để tăng doanh thu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Sau đây là một vài nhận xét khái quát về công tác quản lý, hoạt động kinh doanh,
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng của Công ty.
2.1.1. Những ưu điểm
2.1.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức
năng hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh
đạo Công ty để từ đó có cách thức quản lý, chỉ đạo đúng đắn. Cơ cấu tổ chức của Công
ty là tương đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế
thị trường. Con đường đi của các quyết định từ cấp trên xuống cán bộ công nhân viên
và ngược lại ý kiến, thông tin phản ánh của cấp dưới lên cũng rất ngắn gọn, rõ ràng và
trực tiếp. Như vậy, Công ty mới có được những giải pháp hữu hiệu đối với những biến
động của thị trường.
2.1.1.2. Về hoạt động sản xuất kinh doanh
♦ Công ty luôn quan tâm đến việc nghiên cứu và đưa ra thị trường các loại sản phẩm


mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các sản phẩm của
Công ty nói chung có mẫu mã đẹp, phong phú về chủng loại với các loại chai đầy
đủ kích cỡ (0,75 l; 0,65 l; 0,5 l; 0,1 l; 0,05 l; 0,6 l; 0,04 l; 0,375 l) và hình dáng
( chai tròn, chai vuông...) gần đây rượu đã được đựng vào hộp giấy tương đối đẹp
lịch sự. Thay vì trước đây Công ty chỉ sử dụng loại nhãn in trên giấy thường, hình
in không rõ nét thì nay Công ty đã mua loại nhãn mới in trên giấy bóng đẹp. Ngoài
ra trên mỗi nhãn của Công ty đều có mã số, mã vạch điều này ảnh hưởng tốt đến
sản lượng của Công ty đặc biệt nút chai được thay thế từ nút bấc, nút nhựa bằng
nút nhôm nhập ngoại với chất lượng tốt, hình thức đẹp, bảo đảm tốt, có đường bảo
vệ quanh cổ chai. Điều này góp phần vào việc chống hàng giả đang là vấn đề được
toàn xã hội quan tâm.
♦ Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, tạo cơ sở tăng lợi nhuận và có thể giảm giá bán, góp phần không
nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
♦ Áp lực cạnh tranh đã thúc đẩy Công ty mở rộng quy mô sản suất, đầu tư đổi mới
trang thiết bị công nghệ để năng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá chủng
loại.
♦ Công ty đã xây dựng được một hệ thống các đại lý trên cả nước, mở một chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng các đại lý ngày càng tăng và doanh thu từ các
đại lý cũng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của Công ty.
♦ Để thu hút khách hàng về phía mình, công ty đã áp dụng nhiều phương thức thanh
toán và có chế độ khuyến khích linh hoạt cho các đại lý trả tiền ngay để quay
nhanh vòng vốn, trên cơ sở đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, giảm lãi ngân hàng
và có vốn đầu tư mở rộng sản xuất, tạo ưu thế trên thị trường cạnh tranh.
2.1.1.3. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán của Công ty thực hiện đúng chế độ.
♦ Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội có tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế
toán tập trung. Hình thức này rất phù hợp với đặc điểm của Công ty là sản xuất tập
trung trên địa bàn hẹp, có nhiều xí nghiệp thành viên nên đảm bảo được sự lãnh
đạo tập trung, thống nhất, kịp thời của kế toán trưởng cũng như của lãnh đạo công

ty.
♦ Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ – là hình thức
đòi hỏi quản lý chặt chẽ nhất trong các hình thức kế toán của chế độ hiện nay. Đây
là hình thức kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phản ánh được một
cách toàn diện các mặt của chi phí sản xuất và phù hợp với quy mô của Công ty.
♦ Công ty tổ chức luân chuyển hệ thống chứng từ nhịp nhàng, ăn khớp, phản ánh kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ, bảng kế toán. Hệ thống sổ sách kế toán của
Công ty tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng
nghiệp vụ phát sinh, từng yêu cầu quản lý của Công ty và các bên liên quan.
2.1.1.4. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
♦ Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, chu kỳ sản
xuất dài, thường xuyên, liên tục nên việc hạch toán tổng hợp chi phí theo phương
pháp kê khai thường xuyên, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo định kỳ hàng tháng là hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời
cho lãnh đạo công ty để có các biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
♦ Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục nên việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng xí nghiệp thành viên, chi tiết cho từng giai
đoạn công nghệ, từng loại sản phẩm là hợp lý, có căn cứ khoa học tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế ở Công ty đạt hiệu quả
cao.
♦ Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá
thành nửa thành phẩm rất phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm và tổ chức hoạt
động sản xuất của Công ty.
♦ Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù
hợp với đặc điểm, tính chất sản xuất, quy mô hoạt động của Công ty. Việc tập hợp
chi phí sản xuất thường xuyên sẽ phục vụ việc giám sát và theo dõi chi phí được
chặt chẽ hơn.
♦ Đối với việc hạch toán công cụ, dụng cụ: ở Công ty thực hiện việc phân bổ công
cụ, dụng cụ một lần (100%) tức là hạch toán thẳng từ TK153 vào các TK chi phí là

hợp lý, bởi vì công cụ dụng cụ ở công ty khi xuất dùng có giá trị tương đối nhỏ,
thời gian sử dụng ngắn, việc hạch toán như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và cũng giảm
được công việc tính toán.
♦ Hiện nay Công ty đã tíến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, điều này đã
góp phần làm giảm sự biến động của giá thành sản phẩm giữa các tháng khi có
nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh trong tháng.
2.1.2. Những tồn tại
 Về công tác quản lý:
Trình độ năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý của
Công ty trong cơ chế thị trường. Ban lãnh đạo chưa nắm bắt được thời cơ đầu tư, đa
dạng hoá sản phẩm, chưa mạnh dạn vay vốn nhà nước, gọi vốn liên doanh từ trong và
ngoài nước. Việc đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ nhiều khi đưa đến đòi hỏi Giám
đốc phải có đầy đủ các năng lực quản lý trong hoạt động kinh doanh, nắm vững các vấn
đề trong sản xuất. Đây là một yêu cầu khó đòi hỏi người lãnh đạo phải vừa có kinh
nghiệm trong kinh doanh trên thương trường vừa phải nắm vững những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của ngành rượu. Có như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mới có hiệu quả.
 Về hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Về chủng loại sản phẩm: Công ty chưa lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để có
thể giảm bớt những chi phí dành cho việc tiêu thụ những sản phẩm đang ở giai đoạn
suy thoái, không còn phù hợp với sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng. Không nắm
bắt được chu kỳ sống của sản phẩm, Công ty chỉ làm quen với việc tăng thêm những
sản phẩm nhằm đa dạng cơ cấu sản phẩm đó mà nó không phù hợp với thị trường.
- Về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm của Công ty chưa thật độc đáo đặc
sắc để người tiêu dùng có thể nhớ và gây ấn tượng đặc biệt. Hơn nữa, mặc dù đã đầu
tư đổi mới trong thời gian gần đây nhưng một số máy móc thiết bị qua quá trình sản
xuất lâu năm, đã trở nên lạc hậu cần thanh lý. Vì vậy chất lượng sản phẩm của công
ty chưa cao, tỷ lệ phế phẩm còn nhiều. Trình độ của người lao động còn hạn chế
trong vận hành các thiết bị công nghệ mới, hiện đại. Công tác quản lý chất lượng hoạt
động rời rạc, tách rời với sản xuất, mang tính cục bộ, không quán triệt cho toàn bộ

cán bộ công nhân viên.
- Về mạng lưới phân phối và các hoạt động Marketing: Bên cạnh những mặt tích cực
còn có những mặt trái vẫn tồn tại giữa các đại lý đã có sự cạnh tranh gay gắt về giá,
việc kiểm tra nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm, việc liên hệ giữa các Công ty với
các đại lý khó thực hiện hơn. Ngoài ra, do Công ty Cồn rượu Hà Nội đang áp dụng
kênh tiêu thụ hỗn hợp bên cạnh những mặt lợi còn hạn chế như vấn đề không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng, thu nhận thông tin không đầy đủ.
Công ty chưa tạo được lợi thế về Marketing. Là một công ty tương đối lớn trong
ngành, hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhưng Công ty Cồn rượu Hà Nội lại
không có bộ phận Marketing. Kiểm soát thị trường còn kém vì Công ty chưa có bộ
phận chức năng đảm nhiệm công việc này nên việc thu thập các thông tin phản hồi rất
kém dẫn đến việc kiểm soát giá cả thị trường và hàng giả còn chưa chặt chẽ. đặc biệt
công tác nghiên cứu đối thủ chưa được triển khai, đây là một khiếm khuyết lớn đối
với Công ty khi tham gia cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Các hoạt động tiếp thị, giao tiếp, khuếch trương không thường xuyên, nghệ thuật
chưa cao nên nhiều khi khuyến mại không đúng dịp làm cho khách hàng có thể đánh
giá là sản phẩm ế, tồn đọng mới khuyến mại. Hơn nữa hoạt động này của Công ty
mới chỉ dừng lại ở cấp 1 tức là chưa đến tận tay người tiêu dùng, mới chỉ dừng lại ở
các đại lý. Do đó hiệu quả không cao trong công tác khuyến mại. Đặc biệt đội ngũ
tiếp thị chủ yếu là công nhân không có việc làm nên không đảm bảo được chất lượng
của công tác tiếp thị.
 Về công tác kế toán:
- Về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: Hàng tháng, Công ty không thực hiện
trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 335 mà khi
có phát sinh thì tính luôn vào tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất
tháng đó tức hạch toán trực tiếp vào TK 622. Việc hạch toán như vậy đảm bảo chi phí
sản xuất phát sinh trong tháng được tập hợp đầy đủ nhưng vì công nhân nghỉ phép
giữa các tháng không đều nhau nên nếu không trích trước sẽ làm cho giá thành sản
phẩm giữa các tháng là không ổn định.
- Về việc trả lương cho công nhân sản xuất thêm vào những ngày nghỉ, ngày lễ hoặc

làm thêm giờ ngày thường: hiện nay Công ty vẫn trả lương cho công nhân sản xuất
làm vào những ngày này như những ngày thường, như vậy là không đúng chế độ,
chưa đảm bảo công bằng cho công nhân và chưa khuyến khích được công nhân hăng
hái làm việc, nâng cao hiệu quả lao động.
- Về việc trang bị máy móc thiết bị cho công tác kế toán: Mặc dù phòng kế toán hiện
nay đã được trang bị máy tính đầy đủ nhưng công tác kế toán về cơ bản vẫn mang
tính chất thủ công. Vì thế công tác kế toán tốn nhiều công sức của con người mà độ
chính xác lại không cao.

×