Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.57 KB, 27 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL trong các doanh nghiệp
sản xuất:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của NVL
a. Khái niệm NVL
NVL là đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người
Tác động vào nó trong cacd doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản lưu động.
b. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô chuyên sản xuất, lắp ráp các loại ô
tô, các sản phẩm này được cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau đói hỏi phải sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Nguyên vật liệu tại công ty rất phong phú về chủng loại và quy cách, có rất
nhiều loại như thân vỏ YCZCO 30C, sơn … các loại nguyên vật liệu này chủ
yếu nhập ngoại, ngoài ra còn một số mua trong nước như điều hoà Halison, xà
phòng thuôc tẩy niô…
Nguyên vật liệu công ty mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập
kho cho nên đảm bảo chất lượng và đúng thông số kỹ thuật.
Do đặc điểm của các sản phẩm mà công ty chế tạo là các sản phẩm cơ khí,
đòi hỏi nhiều loại nguyên vật liệu, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm
Vì vậy, khi có sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến
giá thành sản phẩm. Hạ thấp nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Song muốn làm
được điều này thì công ty phải có những biện pháp khoa học và thuận tiện để
quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu mua đến khâu bảo quản và dự
trữ…
Và để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức hạch toán ching xác và đảm
bảo công việc dễ dàng không tốn kém nhiều công sức, công ty đã tiến hành
phân loại nguyên vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế nguyên vật liệu đối với
quá trính sản xuất sản phẩm. Vật liệu được chia thành các loại sau:


-
Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại: Chassis nhãn hiệu FAW 30,
điều hoà halison, các loại ghế ô tô mau của các công ty nội địa…
-
Nguyên vật liệu phụ bao gồm các laọi bóng đèn, que hàn, bulông, êcu…
-
Phế liệu thu hồi: các phế liệu trong quá trình gia công các chi tiết sản
phẩm.
Các phân loại trên giúp cho công ty đánh giá được vai trò của tùng loại nguyên
vât liệu để từ đó xác định các mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với điều
kiện sản xuất. Hơn nữa, cách phân loại nay định giá sản phẩm dở dang theo
nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác dịnh chi phí giá thành sản phẩm
sản xuất trong kỳ được chính xác hơn.
1.1.2 Yêu cầu của việc quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động, công ty
phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại
công ty được thể hiện qua các công việc sau:
+ Kho 1: Bảo quản các nguyên vật liệu chính
+ Kho 2: Bảo quản các vật liệu có tính chất dễ cháy nổ
+ Kho 3: Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
Ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong, đếm
ở các xí nghiệp, phân xưởng của công ty cũng có các kho giêng và do thống kê
phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ vật tư mà
xí nghiệp phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư được giao
cho các tổ, đội sản xuất .
Hai là: công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Dây cũng là biện
pháp quan trọng để quản lý chặt chec nguyên vật liệu. Phòng thiết kế ô tô và
máy côing trình có nhiệm vụ nghiên cứa và xây dựng định mức tiêu hao nguyên
vật liệu cho từng chi tiêt, sản phẩm dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật đã quy

định chung của nhà nước. Như vậy, khi các phân xưởng, xí nghiệp có nhu cầu
về vật tư thì thống kê phân xương x8i nghiệp căn cứ vào nhu cầu vật tư do tổ
trưởng phân xương xí nghiệp đè nghị sẽ lên phong kế toán yêu cầu viết phiếu
xuất vật tư.
Ba là: công ty giao trách nhiệm cho thủ kho. Các thủ kho ngoài việc quản
lý, bảo quản tốt vật tư còn phai cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt số lượng ,
tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng đồng thời
có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán các trường hợp vật liệu
tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi vốn của công ty.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ và tác dụng của nguyên vật liệu:
a. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu:
Hạch toán kế toán vật liệu có chính sác kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới
nắm bắt được tình hình thu mua,dự trữ và suất dùng nguyên vật liệu cả về kế
hoạch thực hiện, từ đó những biện pháp thích hợp.
Mặt khác tính chính xác kịp thời của công tác hạch toán nguyên vật liệu
có ảnh hưởng đến chất ượng của công tác hạch toán giá thành, cho nên để đảm
bảo hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên phải hạch toán vật liệu
chính xác và khoa học.
b. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trưòng việc cạnh tranh gay gắt giữ
các doanh nghiệp là việc không thể tránh khỏi, trong cuộc tranh đua này, ai biết
cách khoa học, hợp lý thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững. Nguyên vật liệu là
những yêu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử dụng sẽ tạo ra
các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Vì vậy trong xuất quá trình luân
chuyển việc giám sát chặt chẽ các số lượng ngưyên vật liệu mua vào, xuốt dùng
để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của kĩ thuật giá trị đã
đề ra đòi hỏi kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
-Tổ chức đánh giá phân loại nguyên vật liệu sao cho phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị kinh
doanh.

-Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép,phân loại, tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất
và tinh gia thành sản phẩm. Thực hiện việc phân tích, đánh gia tình hình thực
hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
c. Tác dụng của kế toán vật liệu:
Tổ chức công tác kiêm tra ngưyên vật liệu kịp thời, chính xác, nghiêm
túc, là cơ sở để cung cấp số liệu cho việc hạch toán gia thành sản phẩm ở doanh
nghiệp. Ngược lai sẽ gây ảnh hưởng tới công tác tính giá trị sản phẩm dân tới
tình trạng nhà quản ký không nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh một
cách chính sác.
Nhờ công tác hạch toán viật liệu doanh nghiệp mới biết được tình hình sử
dụng nguyên vaatj liệu đó, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kưu động.
Kế toán vật liệu cung cấp thông tin giúp cho doanh ngiệp có kế hoạch thu
mua, dụ trữ, tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Như vậy tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy việc
cung ứng kịp thời đồng bộ nguyên vật liệu cần thiêt cho sản xuất, nâng cao hiệu
qua sử dụng nguyên vật liệu.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp đều phân thành các loại nghiệp vụ -
Nguyên vật chính là đối tượng lao động, vật liệu chính cơ sở vật chất chủ
yếu để cấu thành lên thực thể của sản phẩm.
Tại công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô vật liệu chính để sản xuất ô tô là
Chassis, thân vỏ YCZCO và FAW, các linh kiện của xe tải 0,86 tấn nhãn hiệu
Heihao v.v…
-

Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc đựoc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao
động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật ,nhu
cầu quản lí .Căn cứ vào tác dụng khác nhau người ta chia nguyên vật liệu phụ ra
thành các nhóm sau:
+nhóm vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất
lượng sản phẩm ,các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các
loại,keo,thuốc tẩy rửa….
+nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu lao
động như dầu mỡ bôi trơn ,thuốc chống thấm.Hiện nay công ty đang dùng.
Nguyên vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc làm
tăng chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ lao động của công nhân như xà phòng,rẻ lau .
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
Để đảm bảo thuận tiện,
tránh nhầm lẫn cho công tác quản lí và hạch toán về số lượng và giá trị đối vói
từng thứ nguyên vật liệu ,trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của
nguyên vật liệu,các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành lên “sổ
danh điểm vật liệu”
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ chứng
minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ theo
nguồng nhập nguyên vật liệu mở giá chung được xác định khác nhau :
a. Giá thực tế vật tư nhập kho
Giá thực tế mua ngoài bao gồm:giá mua +chi phí thu mua +thuế nhập khẩu
Vật liệu tự gia công chế biến: Giá thực tế các khoản chi phí để gia công, chế
biến vật liệu.
*Mua hàng nội địa :

Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua (không có thuế nhập khẩu) chi
phí thu mua khách hàng tận kho cuả công ty;chi phí vận chuyển lẻ tẻ lên không
hạch toán vào giá mua
b. Giá thực tế vật tư xuất kho
Phương pháp đích danh: Gía thực tế đích danh dùng trong doanh nghiệp sử
dụng vật liệu có giá trị lớn , ít chủng loại và có điều kiện quản lí,bảo quản riêng
theo từng lô trong kho .Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính thao giá thực tế
vật liệu của từng lô nhập kho . Ưu điểm của phương pháp này là xác định được
ngay ,giá trị vật liệu khi xuất kho nhưng cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí
chặt chẽ từng lô hàng vật liệu xuất nhập kho
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp nhật trước xuất trước áp dụng dự trên giả định là giá hàng tồn
kho được mua hoặc ddược sản xuất trước thì được xuất trước,giá hang còn lại
tồn kho còn lại cuối kì là trị giá hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất cuối
kì. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá của hàng tồn kho cuoií kỳ được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho
Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là giá hàng tồn kho được mua
hoặc được sản suất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tinh theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế =Số lượng vật tư xuất dùng* hệ số giá
Đơn giá bình = Trị giá thực tế + Trị giá tt vật
Quân gia quyềnvật tư tồn kho vật tư tồn kho
số lượng vật tư số lượng vật tư

tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
Phương pháp đánh giá vật tư theo giá trong kỳ hạch toán:
Theo phương pháp này trị gía thực tế vật tư nhập kho, xuất kho thực hiện theo
giá hạch toán để ghi sổ kế toán.
Trị giá thực tế của vật tư = Giá hạch toán x Hệ số giá VL
= Trị giá tt của vật tư ở đầu kỳ + trị giá tt vật tư nhập kỳ
xuất dùng trị giá hạch toán vật tư dầu kỳ+trị giá hạch toán trong kỳ
Mỗi phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho nêu trên có nội
dung ưu điểm và những điều kiện áp dụng nhấp định. Doanh nghiệp phải căn cứ
váo đặc điểm hàng sản xuất kinh doanh, khả năng trinh độ của cán bộ kế toán
cũng như yêu cầu quản lý để sử dụng phương pháp cho phù hợp và đảm bảo
nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán.
1.3 Kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
1.3.1 Chứng từ sử dụng:
Mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Vì vậy một văn bản chứng từ cần
chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội

×