Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HỒ QUANG PHÚC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN MINH DUỆ

Hà Nội, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình Quản trị kinh doanh của Viện Đào tạo Sau đại học - Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích
về quản trị kinh doanh làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Minh Duệ đã tận tình hướng dẫn
cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong q trình thực hiện luận
văn có giai đoạn không được thuận lợi nhưng kiến thức Thầy hướng dẫn, chỉ bảo đã
cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy, Cô đang giảng dạy tại các
Khoa của Viện Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ quá trình thực hiện luận văn.
Và cảm ơn Thư viện Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ tơi trong


q trình thu thập dữ liệu và thơng tin của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi trong suốt q trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn cịn một số nội dung cần hồn thiện, bổ sung rất mong nhận được ý kiến góp ý
của Thầy/Cơ và các anh/chị học viên.
Vĩnh Phúc, tháng 8 năm 2015
Học viên

Hồ Quang Phúc


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Hồ Quang Phúc, học viên lớp cao học chuyên ngành Quản trị kinh
doanh - trường Đại học Bách Khoa, Hà Nội - Khoá học K13QTKD. Tôi xin cam
đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu, kết quả phân tích,
đánh giá trong bản luận văn này là dựa vào thực tế và những phân tích của cá nhân
tơi. Tơi xin chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan tới nội dung đề tài này.
Vĩnh Phúc, tháng 8 năm 2015
Học viên

Hồ Quang Phúc


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCC

: Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT


: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BTO

: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

BTVH

: Bổ túc văn hoá

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CCN

: Cụm cơng nghiệp

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá


DDI

: Đầu tư trực tiếp trong nước

DNLD

: Doanh nghiệp liên doanh

ĐT

: Đường tỉnh

EU

: Liên minh Châu Âu

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FPT

: Đầu tư gián tiếp nước ngoài

GCNĐT

: Giấy chứng nhận đầu tư

GDP


: Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GRDP

: Tổng sản phẩm nội tỉnh

GTSX

: Giá trị sản xuất

GTSX CN

: Giá trị sản xuất công nghiệp

HDI

: Chỉ số phát triển con người

HĐH

: Hiện đại hoá

HĐND

: Hội đồng Nhân dân


IMF

: Quỹ Tiền tệ Quốc tế

IPA Vinh Phuc

: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc

KCN

: Khu công nghiệp


KTQD

: Kinh tế quốc dân

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP

: Hợp tác công tư


PR

: Quan hệ công chúng

R&D

: Nghiên cứu và Phát triển

SDD

: Suy dinh dưỡng

SWOT

: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

THCS

: Trung học Cơ sở

THPT

: Trung học Phổ thông

TNHH

: Trách nhiệm Hữu hạn

UBND


: Uỷ ban Nhân dân

USD

: Đô la Mỹ

VTH

: Vốn thực hiện

VĐT

: Vốn đầu tư

XNK

: Xuất nhập khẩu

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG DỮ LIỆU, SỐ LIỆU

Bảng 1.1: So sánh thu hút FDI (2014) của Việt Nam so với 10 nước đứng đầu ..... 27
Bảng 1.2: So sánh kết quả thu hút FDI của Vĩnh Phúc so với các địa phương trong
cả nước đến hết tháng 6/2015 .......................................................................... 30
Bảng 2.1: Biểu tổng hợp thu hút FDI tại Vĩnh Phúc theo quốc gia và vùng lãnh thổ
......................................................................................................................... 48

Bảng 2.2: Biểu tổng hợp thu hút FDI tại Vĩnh Phúc theo ngành lĩnh vực đến hết
tháng 6/2015 .................................................................................................... 49
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp phân loại các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến
hết tháng 6/2015 .............................................................................................. 50


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ............................................. 4
1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ......................................... 4
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 4
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của các dự án FDI .................................................... 5
1.1.3. Phân loại các dự án FDI ....................................................................... 6
1.1.4. Vòng đời dự án FDI ............................................................................. 9
1.2. Vai trò của FDI .......................................................................................... 11
1.2.1. Đối với nước đầu tư ........................................................................... 11
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư............................................................ 12
1.2.3. Đối với nhà đầu tư.............................................................................. 14
1.3. Ưu điểm và nhược điểm của FDI .............................................................. 16
1.4. Quản lý nhà nước và hiệu quả quản lý nhà nước về FDI .......................... 18
1.4.4. Quản lý nhà nước về FDI ................................................................... 21
1.4.5. Sự cần thiết và vai trò của quản lý nhà nước đối với FDI ................. 22
1.4.6. Mục tiêu của công tác quản lý các dự án FDI .................................... 22
1.4.7. Các nội dung cần được quản lý .......................................................... 23

1.5. Kinh nghiệm quản lý FDI tại một số nước và tại Việt Nam...................... 24
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý FDI tại một số nước trên thế giới .................... 24
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý FDI tại các tỉnh của Việt Nam......................... 27
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN FDI TẠI
VĨNH PHÚC ............................................................................................................ 33
2.1. Giới thiệu về tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 33
2.1.1. Giới thiệu chung ..................................................................................... 33
2.1.2. Môi trường đầu tư tại Vĩnh Phúc ........................................................... 34
2.2. Thực trạng quản lý FDI ............................................................................. 41
2.2.1. Đánh giá tổng thể ............................................................................... 41
2.2.2. Tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.... 42
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả quản lý dự án FDI ........................................... 52
2.2.3.1. Hiệu quả đạt được .......................................................................... 52


2.2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 54
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 59
2.2.4. Phân tích nguyên nhân một số hạn chế .............................................. 62
2.2.4.1. Hoạt động tiếp nhận đề xuất dự án FDI (trước và trong quá trình
cấp chứng nhận đăng ký đầu tư): .................................................................... 62
2.2.4.2. Công tác quản lý sau cấp chứng nhận đăng ký đầu tư: ................. 65
2.2.4.3. Công cụ quản lý, cơ chế phối hợp và năng lực cán bộ quản lý các
dự án FDI còn nhiều hạn chế. ......................................................................... 70
CHƯƠNG 3 - ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ
ÁN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ...................................................... 75
3.1. Định hướng chiến lược .............................................................................. 75
3.1.1. Định hướng chung về kinh tế - xã hội ................................................ 75
3.1.2. Định hướng thu hút FDI .................................................................... 77
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án FDI ................................. 81
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Cải thiện hệ thống tiếp nhận các dự án FDI ........ 81

3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả quản lý sau cấp chứng nhận
đăng ký đầu tư ................................................................................................. 84
3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Thiết lập cơ sở dữ liệu, cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý các dự án FDI ................ 87
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 91
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương ................................................................. 91
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh .............................................................................. 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 97


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết khoa học về quản lý đầu tư,
marketing, quản trị tác nghiệp, thông tin chiến lược… để đưa ra được cơ sở cho
nghiên cứu và phát triển các nội dung có liên quan.
Về cơ sở pháp lý, Đề tài được nghiên cứu dựa trên các quy định pháp luật hiện
hành về đầu tư (Luật đầu tư), về doanh nghiệp (Luật doanh nghiệp), và các chủ
trương, chính sách hiện hành của Chính phủ trong thời gian gần đây (Chỉ thị số
1617/CT-TTg ngày 19/9/2011 về tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản
lý đầu tư trực tiếp nước ngoài; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 về định
hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong thời gian tới; Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia; Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
hai năm 2015 – 2016).
Thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngồi đã đóng góp tích cực vào thành tựu

tăng trưởng và phát triển của Việt Nam nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng. Bên cạnh
đó, đầu tư trực tiếp nước ngồi đã có tác động lan tỏa đến các khu vực của nền kinh
tế; khơi dậy nguồn lực đầu tư trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải cách
doanh nghiệp nhà nước, đổi mới thủ tục hành chính, hồn thiện thể chế kinh tế thị
trường, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Thông qua hợp tác đầu tư nước ngoài,
Vĩnh Phúc đã tăng cường mối quan hệ chính trị, đối ngoại, phát triển hữu nghị với
các tỉnh bạn và nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác trên thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, những bất cập trong quản lý đầu
tư trực tiếp nước ngoài thời gian qua chậm được khắc phục. Vẫn cịn xảy ra tình
trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tư không phù hợp quy hoạch. Nhiều dự án chưa
được thẩm tra, xem xét kỹ các tiêu chí về kỹ thuật, cơng nghệ, mơi trường, lao động

Hồ Quang Phúc

1

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

… dẫn đến chất lượng các dự án chưa cao, thiếu sự liên kết giữa đầu tư trực tiếp
nước ngoài và doanh nghiệp trong nước.
Bên cạnh đó, cơng tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của nhà đầu
tư về tiến độ góp vốn, huy động vốn, cũng như hoạt động xây dựng, môi trường,
chuyển giao công nghệ, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động và nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước chưa tốt, thiếu sự phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương.
Mặt khác, sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là tình trạng thiếu điện và các cơng
trình hạ tầng liên quan, sự thiếu hụt trầm trọng nguồn lao động đã qua đào tạo, kỹ
sư, cán bộ quản lý, tiếp tục là những rào cản đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước

ngồi.
2. Mục đích nghiên cứu
Khuyến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý nhà nước
về đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, phường, thị trấn và các xã trong
tồn bộ q trình từ khi tiếp nhận đề xuất dự án, giới thiệu địa điểm, Quyết định chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quản lý dự án và kiểm tra,
giám sát hoạt động đầu tư.
Từ đó, kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để tìm giải
pháp hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn, đơn đốc các dự án chậm tiến độ, chậm triển khai
hoặc chưa tuân thủ các cam kết. Đồng thời, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật
nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các dự án khả thi được triển khai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
và vai trị của nguồn vốn này đối với sự phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc.
Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động quản lý dự án đầu tư
nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: (i) Về không gian: Trong phạm vi tỉnh Vĩnh Phúc có so
sánh với cả nước và các tỉnh lân cận. (ii) Về thời gian: Có tổng hợp tình hình thu
hút, quản lý và kết quả hoạt động của các dự án FDI từ khi tái lập tỉnh Vĩnh Phúc
Hồ Quang Phúc

2

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

(năm 1997) đến giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu phân tích và đánh

giá trong giai đoạn 2010 – 2015 và dự báo vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 05
năm tới 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp cả 02 phương pháp định tính và định lượng
Phương pháp định tính bao gồm: phương pháp phân tích SWOT, phương
pháp khảo sát ý kiến doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh, phương pháp đối chứng so
sánh.
Phương pháp định lượng bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích, dự
báo, phân tích kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI).
Chương 2. Phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) tại Vĩnh Phúc.
Chương 3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án FDI
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Hồ Quang Phúc

3

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1.


Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

1.1.1.

Khái niệm

Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài theo IMF “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment - FDI) là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm
đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của
một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành
quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”. Khái niệm này nhấn mạnh lợi ích lâu dài tức
là khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục
tiêu lợi ích dài hạn, mục tiêu lợi ích dài hạn địi hỏi phải có một quan hệ lâu dài
giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp đồng thời có một
mức độ ảnh hưởng dáng kể đối với sự quản lý doanh nghiệp này. Quyền quản lý
thực sự doanh nghiệp chính là quyền kiểm soát, quyền tham gia vào các quyết định
quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thông qua
chiến lược hoạt động của công ty, thông qua phê chuẩn kế hoạch hành động do
người quản lý hằng ngày của doanh nghiệp lập ra, quyết định việc phân chia lợi
nhận doanh nghiệp, quyết định phần vốn góp giữa các bên, tức là những quyền ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển, sống còn của doanh nghiệp.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 đã hết hiệu lực thi hành có khái niệm về
“Đầu tư nước ngồi là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Đến nay, theo Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015 đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày
26/11/2014 chỉ cịn khái niệm về “Nhà đầu tư nước ngồi là cá nhân có quốc tịch
nước ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh tại Việt Nam”. Các khái niệm này đề cập nhiều đến đối tượng của
quá trình đầu tư, đó khơng đơn thuần là sự chu chuyển tài chính quốc tế mà kèm

Hồ Quang Phúc

4

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

theo nó có thể là sự chuyển giao cơng nghệ hay các tài sản vơ hình khác. Khái niệm
FDI này được nhìn nhận dưới góc độ của nước tiếp nhận đầu tư.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá
nhân nước ngồi tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ
vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi, được
tiến hành thông qua các dự án”. Là một phần của hoạt động đầu tư, đầu tư trực
tiếp nước ngồi có điểm nổi bật là một dạng kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hoạt
động đầu tư của họ được tiến hành thông qua các dự án FDI. Trong các dự án này,
nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành một phần hoặc toàn bộ dự án
để đạt được các mục đích mà họ đặt ra theo quy định của pháp luật nước sở tại.
1.1.2.

Đặc trưng cơ bản của các dự án FDI

Từ những khái niệm nêu trên về FDI, có thể khái quát đặc trưng cơ bản của
các dự án FDI tại Việt Nam là:
Thứ nhất, đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự
quyết định đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ
lãi. Hình thức này mang tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế cao, khơng có
những ràng buộc về chính trị, khơng để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.

Thứ hai, FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích ưu tiên hàng đầu tập
trung vào tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát
triển cần lưu ý khi xây dựng chiến lược thu hút FDI cần phải xây dựng một hành
lang pháp lý đủ mạnh và chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Điều này nhằm tránh tình trạng FDI chỉ
phục vụ cho các mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của chủ đầu tư.
Thứ ba, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới
(liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi
nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành
các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài là
chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất
Hồ Quang Phúc

5

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ lệ đóng góp
vốn của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa theo tỷ lệ này.
Thứ tư, FDI khơng chỉ là góp vốn mà kèm theo đó là cơng nghệ, kỹ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị
trường mới những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác khơng giải quyết được.
Thứ năm, thông qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận
lợi để gắn kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi
quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một nhân tố quan trọng thúc
đẩy nhanh q trình tồn cầu hố kinh tế thế giới.

Với những ưu điểm nêu trên, các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang
phát triển luôn ưu tiên thu hút FDI hơn các hình thức đầu tư nước ngồi khác trong
chiến lược phát triển của mình.
1.1.3.

Phân loại các dự án FDI

- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngồi: Hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là hình thức truyền thống và phổ biến của FDI.
Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác những lợi thế
của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa học cơng
nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi
nhưng phải chịu sự kiểm sốt của pháp luật nước sở tại. Do độc lập về quyền sở
hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường
đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh
cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược
điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và cơng nghệ, khó
kiểm sốt được đối tác đầu tư nước ngồi và khơng có lợi nhuận.
- Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngồi: Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới
nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút
Hồ Quang Phúc

6

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc


FDI. Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở
tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên
hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại. Như vậy, hình thức
DNLD tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại.
Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của
nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hồn thiện pháp luật,
trình độ của các đối tác liên doanh của nước sở tại... Hình thức DNLD có những ưu
điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn
vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới
cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và
học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngồi.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Hợp đồng hợp
tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh
doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, cơng
nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu
lợi nhuận tương đối ổn định. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh khơng thành
lập pháp nhân riêng và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại.
Do đó, về phía nhà đầu tư, họ rất khó kiểm sốt hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy
nhiên, đây là hình thức đơn giản nhất, khơng địi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên
thường được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có
chính sách thu hút FDI.
- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT: BOT là hình thức đầu tư được thực hiện
theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước
ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất
định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà
nước Việt Nam. BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình
đầu tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự. Hình thức BOT, BTO, BT có
các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công

Hồ Quang Phúc

7

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản
xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao khơng bồi hồn cho Nhà
nước. Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ
tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn
cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những
cơng trình hồn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro
chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, cơng nghệ.
- Mơ hình cơng ty mẹ con là một trong những loại hình được áp dụng rộng rãi
trên thế giới và đó là loại cơng cụ để hình thành nên các công ty xuyên quốc gia đặc
biệt phát triển ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Nguyên nhân thực
sự là khả năng huy động nguồn vốn lớn mà vẫn duy trì được quyền kiểm sốt,
khống chế ở các công ty mẹ đối với công ty con. Công ty con được thành lập dưới
dạng công ty cổ phần và công ty mẹ chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở
hữu vốn, quyết định chiến lược, giám sát hoạt động quản lý của công ty con; cơng
ty con vẫn có quyền kiểm sốt hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập.
- Chi nhánh cơng ty nước ngồi: Hình thức này được phân biệt với hình thức
cơng ty con 100% vốn nước ngồi ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp
nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty con thường giới hạn trong phạm vi tài sản ở
nước sở tại trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy định của số nước, không
chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại mà còn được mở rộng đến phần tài

sản của cơng ty mẹ ở nước ngồi. Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở
nước sở tại và các khoản chi phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của cơng
ty mẹ tại nước ngồi. Ngồi ra, chi nhánh còn được khấu trừ một phần chi phí quản
lý của cơng ty mẹ ở nước ngồi vào phần thu nhập chịu thuế ở nước sở tại.
- Đầu tư mua cổ phần hoặc sát nhập, mua lại doanh nghiệp: Đây là hình thức
thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở trên. Khi thị trường chứng
khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai thông, nhà đầu tư nước

Hồ Quang Phúc

8

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà
đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.
Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề về ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư
nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài
tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo
nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu
vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp thì
họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định
tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này
được quy định là trên 51% (Điều 23, Luật Đầu tư 67/2014/QH13).
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại tồn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản
là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những
doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn

định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng
hố hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức địi hỏi thủ tục
pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
1.1.4.

Vòng đời dự án FDI

Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện xác định và có độ bất
định nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để
quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bằng việc thực hiện một hay nhiều
công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ hay vòng đời của dự án.
Chu kỳ của dự án xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời gian thực
hiện dự án. Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong
từng giai đoạn và ai sẽ tham gia thực hiện. Vòng đời dự án xác định các giai đoạn
mà một dự án phải trải qua tính từ lúc bắt đầu cho tới khi kết thúc dự án. Các giai
đoạn thường có cơ chế tự hồn thiện kiểm sốt quản lý thơng qua các cơng việc
giám sát, đánh giá. Điển hình, sự chuyển tiếp giữa các giai đoạn thường có điểm
mốc đánh dấu và một kết quả chuyển giao cụ thể, kèm theo những phê duyệt, tán
thành của nhà tài trợ trước khi bước sang giai đoạn tiếp theo.
Hồ Quang Phúc

9

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Các giai đoạn của dự án thay đổi tùy theo dự án, tổ chức hoặc lĩnh vực kinh
doanh, đối với dự án FDI thường được chia thành 4 giai đoạn như sau:

1.1.4.1. Giai đoạn hình thành dự án (giai đoạn chuẩn bị đầu tư)
Giai đoạn này được tính từ khi hình thành ý tưởng kinh doanh (tức là nghiên
cứu lựa chọn cơ hội đầu tư) cho đến khi dự án FDI được cấp giấy phép đầu tư.
Khoảng thời gian hình thành dự án FDI phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như quy
mơ, tính chất của dự án và đặc biệt là môi trường đầu tư của nước tiếp nhận.
1.1.4.2. Giai đoạn chuẩn bị và triển khai thực hiện dự án (giai đoạn thực hiện
đầu tư):
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Nghiên cứu lựa chọn địa điểm đầu tư; Quyết định
chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đầu tư (đã bao gồm thẩm tra
công nghệ dự án), thành lập doanh nghiệp (nếu chưa có pháp nhân); Tổ chức lập,
thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) hoặc thoả thuận
tổng mặt bằng, phương án kiến trúc; Lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc đăng ký cam kết bảo vệ môi trường; Lập, thẩm định và
phê duyệt dự án đầu tư;
* Giai đoạn thực hiện đầu tư: Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế chi tiết tổng dự toán, dự toán đối với dự án có xây dựng cơng trình xây dựng (đã bao gồm
thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy); Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ký hợp đồng thuê
đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (Riêng đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
đã có hạ tầng chỉ cần thực hiện ký hợp đồng thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất); Lựa chọn nhà
thầu xây dựng; Cấp giấy phép xây dựng; Xây dựng cơng trình;
1.1.4.3. Giai đoạn vận hành khai thác dự án
Giai đoạn này tính từ khi dự án được đưa vào sản xuất, kinh doanh chính thức
cho đến khi thanh lý dự án. Đây chính là giai đoạn các doanh nghiệp có vốn FDI
hoạt động dưới sự điều hành của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Hồ Quang Phúc

10


K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

1.1.4.4. Giai đoạn kết thúc hoạt động dự án
Giai đoạn này diễn ra khi kết thúc hoạt động của dự án FDI, khi đó thời hạn
hoạt động ghi trong giấy phép đầu tư mà các bên không muốn tiếp tục kéo dài thêm
dự án hoặc khi dự án FDI phải giải thể trước thời hạn vì các lý do khác nhau như
phá sản, rút giấy phép trước thời hạn đã quy định trong hồ sơ cấp phép dự án.
1.2.

Vai trò của FDI

1.2.1.

Đối với nước đầu tư

1.2.1.1. Tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư
Đối với các nước đi đầu tư, họ nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong nước
có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo hiện tượng thừa tương đối tư bản. Bằng đầu
tư ra nước ngoài, họ tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận
đầu tư (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp bởi các
nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển, thường có nguồn tài nguyên phong
phú, nhưng do có hạn chế về vốn và cơng nghệ nên chưa được khai thác, tiềm năng
cịn rất lớn) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản
xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả
của vốn đầu tư.
1.2.1.2. Kéo dài chu kỳ của sản phẩm thông qua chuyển giao công nghệ
Thông qua đầu tư trực tiếp, các công ty của các nước phát triển chuyển được

một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết bị) ở giai đoạn
cuối của chu kỳ sống của chúng sang nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng chúng
như là sản phẩm mới ở các nước này hoặc ít ra cũng như các sản phẩm đang có nhu
cầu trên thị trường nước nhận đầu tư, nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử dụng
các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Với sự phát triển như vũ
bão của khoa học kỹ thuật như ngày nay thì bất cứ một trung tâm kỹ thuật tiên tiến
nào cũng cần phải ln ln có thị trường tiêu thụ cơng nghệ loại hai, có như vậy
mới đảm bảo thường xuyên thay đổi công nghệ, kỹ thuật mới.
1.2.1.3. Tránh được hàng rào thương mại

Hồ Quang Phúc

11

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, các nhà đầu tư có thể mở rộng thị
trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư khi xuất khẩu
sản phẩm là máy móc thiết bị sang đây (để góp vốn) và xuất khẩu sản phẩm tại đây
sang các nước khác (do chính sách ưu đãi của các nước nhận đầu tư nhằm khuyến
khích đầu tư trực tiếp nước ngồi, chuyển giao cơng nghệ và sản xuất hàng xuất
khẩu của các cơ sở có vốn đầu tư nước ngồi), nhờ đó mà giảm được giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng nhập từ các nước.
1.2.1.4. Khuyến khích xuất khẩu của nước đi đầu tư
Cùng với việc đem vốn đi đầu tư sản xuất ở các nước khác và nhập khẩu sản
phẩm đó về nước với một số lượng lớn sẽ làm cho đồng nội tệ tăng. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ có xu hướng giảm

dần. Sự giảm tỷ giá hối đoái này sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà sản xuất
trong nước tăng cường xuất khẩu, nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
1.2.2.

Đối với nước tiếp nhận đầu tư

Là một quốc gia đang phát triển, nếu xét về khía cạnh là bên nhận đầu tư thì
vai trị của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam là rất to lớn:
1.2.2.1. FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn
trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngồi, trong đó có
vốn FDI.
FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu
tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các nước đang
phát triển, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu từ nước ngoài sẽ vừa tác động đến
tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu, vì đầu tư là một
bộ phận lớn và hay thay đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi bất thường về đầu tư có
ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành
quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung
đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, do
Hồ Quang Phúc

12

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc


đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu
dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát
triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập
cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
1.2.2.2. FDI sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngồi sẽ góp phần phá vỡ cái “vịng luẩn quẩn” của các
nước đang phát triển. Bởi chính cái vịng luẩn quẩn đó đã làm hạn chế quy mơ đầu
tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng như lực lượng
sản xuất trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng ta thấy
chỉ có “mở cửa” ra bên ngồi mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của nước
mình để từ đó phát huy và tăng cường nội lực của mình.
1.2.2.3. FDI đẩy nhanh tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động
được phần nào bằng “chính sách thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiên, cơng nghệ và bí
quyết quản lý thì khơng thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty
đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các cơng ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những
khoản chi phí lớn.
Thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, các công ty (chủ yếu là các công ty đa
quốc gia) đã chuyển giao cơng nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước
nhận đầu tư. Mặc dù còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan
chi phối, song điều không thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà
các nước chủ nhà nhận được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những cơng nghệ
khơng thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần) cùng với nó là kinh
nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ
thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động … ). Tuy nhiên, việc phổ biến các
cơng nghệ và bí quyết quản lý đó sang nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực tiếp thu của đất nước đó.
1.2.2.4. FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn
Hồ Quang Phúc


13

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, nguồn thu
trên địa bàn từ khu vực có vốn đầu tư nước ngồi là nguồn thu ngân sách chủ yếu và
quan trọng.
1.2.2.5. FDI góp phần tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân cơng
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được
chi phí sản xuất thấp nên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sẽ th mướn
nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải
thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong quá trình thuê
mướn, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và
tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI. Điều này tạo ra một đội ngũ lao
động có kỹ năng cho nước thu hút FDI, không chỉ lao động thông thường mà cả các
nhà chun mơn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ
ở các doanh nghiệp FDI.
1.2.2.6. FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới sản xuất và
chuỗi cung ứng toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, khơng chỉ xí
nghiệp có vốn đầu tư của cơng ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong
nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia q trình phân cơng lao
động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới
sản xuất toàn cậu tạo thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
1.2.3.

Đối với nhà đầu tư


Mục đích của doanh nghiệp cũng như mục đích của một quốc gia thường là lợi
nhuận, lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Một khi trong nước hay các thị trường quen
thuộc bị tràn ngập những sản phẩm của họ và sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh
tranh thì họ phải đầu tư ra nước khác để tiêu thụ số sản phẩm đó. Trong khi đầu tư
ra nước ngồi, họ chắc chắn sẽ tìm thấy ở nước sở tại những lợi thế so sánh so với
thị trường cũ như lao động rẻ hay tài nguyên chưa bị khai thác nhiều.
Nhìn dưới góc độ của nhà đầu tư, vài trò của FDI gồm một số yếu tố sau:
1.2.3.1. Xâm nhập thị trường có tỷ suất lợi nhuận cao hơn

Hồ Quang Phúc

14

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Theo lý thuyết về tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nếu cứ tiếp tục đầu tư vào một
dự án ở một quốc gia, một vùng lãnh thổ nào đó, tỷ suất lợi nhuận chỉ tăng đến một
mức độ nhất định rồi sẽ giảm dần. Vì vậy, các nhà đầu tư ln chú trọng tìm kiếm
những thị trường đầu tư mới để đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
1.2.3.2. Tranh thủ được nguồn nguyên liệu, lao động rẻ và mở rộng thị trường
tiêu thụ
Khi thị trường trong nước đã bão hoà, nguyên liệu đầu vào trong nước đã khan
hiếm, thị trường lao động thiếu hụt,… nhằm duy trì và phát triển, nhà đầu tư phải
hướng sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài để đảm bảo chu kỳ sống của sản
phẩm và cịn giúp các doanh nghiệp có thể độc quyền nhờ sở hữu một nguồn lực
hay kỹ thuật mà các đối thủ cạnh tranh của họ khơng có được ở thị trường nước sở

tại. Điều này sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận hơn.
1.2.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế
Do sự phát triển khơng đồng đều về trình độ của lực lượng sản xuất ở các
quốc gia khác nhau chi phí sản xuất là khác nhau. Điều làm cho nhà đầu tư quan
tâm là có thể khai thác được nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ.
1.2.3.4. Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Thông qua việc sử dụng những lợi thế sản xuất của nước tiếp nhận đầu tư mà
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được đảm bảo. Với hoạt động FDI, nhà đầu tư có thể
kiểm sốt các hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định có lợi cho
mình để hướng tới mục tiêu lợi nhuận cao làm cho đồng vốn được sử dụng một
cách có hiệu quả.
1.2.3.5. Tránh được hàng rào thương mại
Khi đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư đã xây dựng được các doanh nghiệp nằm
trong lịng các nước sở tại. Vì vậy, tránh được các hàng rào bảo hộ mậu dịch của
các nước sở tại, đặc biệt là hàng rào thuế quan.
1.2.3.6. Phân tán rủi ro

Hồ Quang Phúc

15

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Khi tình hình kinh tế, chính trị trong nước bất ổn định, FDI giúp thay đổi cơ
cấu kinh tế trong nước theo hướng hiệu quả hơn, thích nghi với sự phân công lao
động trong khu vực và quốc tế.
Như vậy, đối với nhà đầu tư, FDI có vai trị quan trọng góp phần làm tăng lợi

nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài mang lại. Đồng thời, quảng
bá và mở rộng tầm ảnh hưởng của thương hiệu, sản phẩm, hình ảnh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đầu tư ra nước ngoài cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro so với đầu tư
trong nước như có nhiều sự khác nhau về luật pháp, kinh tế, chính trị, văn hố,…mà
những nhân tố này lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu
khơng tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư có thể sẽ khó đầu tư kinh
doanh thành công.
1.3.

Ưu điểm và nhược điểm của FDI

1.3.1.

Ưu điểm

So với những hình thức đầu tư nước ngồi khác, đầu tư trực tiếp nước ngồi
có những ưu điểm:
- FDI khơng để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như
ODA hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát hành
trái phiếu ra nước ngoài… Các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực
tiếp điều hành sản xuất kinh doanh, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
Nước tiếp nhận FDI ít phải chịu những điều kiện ràng buộc kèm theo của người
cung ứng vốn như của ODA và vốn vay ưu đãi.
- Thực hiện liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước có thể giảm được rủi ro về tài chính, trong tình huống xấu nhất
khi gặp rủi ro thì các đối tác nước ngồi sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro với các công
ty của nước sở tại. Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước
ngoài tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư.
- FDI khơng đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị

trường mới… cho nước tiếp nhận đầu tư. Đây là điểm hấp dẫn quan trọng của FDI,
Hồ Quang Phúc

16

K13A-QTKD


Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

bởi vì hầu hết các nước đang phát triển có trình độ khoa học và cơng nghệ thấp,
trong khi phần lớn những kỹ thuật mới xuất phát chủ yếu từ các nước cơng nghiệp
phát triển, do đó để rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nước công nghiệp phát
triển, các nước này rất cần nhanh chóng tiếp cận với các kỹ thuật mới. Tùy theo
hoàn cảnh cụ thể của mình, mỗi nước có cách đi riêng để nâng cao trình độ cơng
nghệ, nhưng thơng qua FDI là cách tiếp cận nhanh, trực tiếp và thuận lợi. Thực tế
đã cho thấy FDI là một kênh quan trọng đối với việc chuyển giao công nghệ cho các
nước đang phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có tác động mạnh đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận, thúc đẩy quá trình này trên nhiều
phương diện: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu các
thành phần kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu công nghệ, cơ cấu lao động….
- Thông qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để
gắn kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc tế,
thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước này.
- Thông qua tiếp nhận đầu tư, các nước sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp
cận và thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thích nghi
nhanh hơn với các thay đổi trên thị trường thế giới… FDI có vai trị làm cầu nối và
thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế quốc tế, một nhân tố đẩy nhanh quá trình tồn
cầu hóa kinh tế thế giới.
- FDI có lợi thế là có thể được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế

còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển rất cao. Vốn
ODA thường được dành chủ yếu cho những nước kém phát triển, sẽ giảm đi và
chấm dứt khi nước đó trở thành nước cơng nghiệp, tức là bị giới hạn trong một thời
kỳ nhất định. FDI không phải chịu giới hạn này, nó có thể được sử dụng rất lâu dài
trong suốt quá trình phát triển của mỗi nền kinh tế.
Với những ưu thế quan trọng trên, ngày càng có nhiều nước coi trọng, ưu tiên,
khuyến khích tiếp nhận FDI hơn các hình thức đầu tư nước ngồi khác.
1.3.2.

Nhược điểm

Bên cạnh mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp nhận:
Hồ Quang Phúc

17

K13A-QTKD


×