Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn của công ty tàu dịch vụ dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẠM VŨ QUANG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TỒN CỦA CƠNG TY
TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ
Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã đề tài:

2012BQTKD-DK33

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS. NGHIÊM SĨ THƢƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2015


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN ......... 4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ....................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về an toàn trong doanh nghiệp ..................................................... 4
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác an tồn tại doanh nghiệp ..................... 5
1.1.3 Quản lý an toàn – Hệ thống quản lý an toàn .................................................. 8
1.1.4 Sự cần thiết có một hệ thống quản lý an toàn trong doanh nghiệp .............. 12
1.2 BỘ LUẬT QUẢN LÝ AN TOÀN QUỐC TẾ (INTERNATIONAL
SAFETY MANAGEMENT CODE – ISM CODE) ........................................ 15
1.2.1 Giới thiệu chung ........................................................................................... 15
1.2.2 Nội dung bộ luật ISM Code ........................................................................ 16
1.2.3 Áp dụng hệ thống quản lý an toàn theo ISM Code vào hoạt động của
doanh nghiệp ............................................................................................... 18
1.3 HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
(OCUPATIONAL HEALTH & SAFETY MANAGEMENT SYSTEM OHSAS 18001:2007) .......................................................................................... 22
1.3.1 Giới thiệu chung ........................................................................................... 22
1.3.2 Áp dụng hệ thống quản lý an toàn theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007
vào hoạt động của doanh nghiệp ................................................................ 25
1.4 NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN
TOÀN .................................................................................................................. 30
1.5 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 31
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TỒN
CỦA CƠNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ ............................................................ 32
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT
DẦU KHÍ VIỆT NAM (PTSC) VÀ CƠNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ
(PTSC MARINE) ............................................................................................... 32
2.1.1 Thơng tin chung Tổng Cơng ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt
Nam (Tổng Cơng ty PTSC) ......................................................................... 32
2.1.2 Q trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty cổ phần dịch vụ kỹ

thuật dầu khí Việt Nam................................................................................ 35
2.1.3 Thơng tin chung về Cơng ty tàu dịch vụ dầu khí (PTSC Marine) ............... 40


2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN TẠI CƠNG TY
TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ (PTSC MARINE)................................................. 44
2.2.1 Tổng quan hệ thống quản lý an toàn ............................................................ 44
2.2.2 Kết quả của việc vận hành & thực hiện Hệ thống quản lý an tồn tại Cơng
ty .................................................................................................................. 58
2.2.3 Nhận xét chung ............................................................................................ 63
2.3 PHÂN TÍCH NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ
AN TOÀN CHƢA PHÁT HUY HẾT HIỆU QUẢ ......................................... 64
2.3.1 Việc tuân thủ các chính sách của thuyền viên ............................................. 64
2.3.2 Kết quả thực hiện Mục tiêu an tồn của Cơng ty chưa thực sự phản ánh
tồn bộ hoạt động quản lý an tồn của Cơng ty .......................................... 66
2.3.3 Các Quy trình quản lý an tồn của Cơng ty chưa được tuân thủ triệt để ..... 70
2.3.4 Công tác quản lý rủi ro trong hoạt động sản xuất của Công ty chưa phù
hợp ............................................................................................................... 74
2.3.5 Công tác vận hành bảo dưỡng máy móc, kiểm sốt trang thiết bị của Công
ty chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất ....................................................... 79
2.4 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................ 83
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN
TOÀN CỦA CƠNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ ............................................... 85
3.1 GIẢI PHÁP SỐ 1 .............................................................................................. 85
3.2 GIẢI PHÁP SỐ 2 ............................................................................................... 89
3.3 GIẢI PHÁP SỐ 3 ............................................................................................... 91
3.4 GIẢI PHÁP SỐ 4 ............................................................................................... 93
3.5 GIẢI PHÁP SỐ 5 ............................................................................................... 94
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 102

PHỤ LỤC 01: BẢNG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN
TOÀN CỦA CƠNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
AN TOÀN CỦA CƠNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện Hệ thống quản lý an
tồn của Cơng ty tàu dịch vụ dầu khí” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng; kết quả trong luận văn là trung thực và
chưa từng cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Tác giả

Phạm Vũ Quang


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Bách khoa
Hà Nội đã trang bị cho tác giả những kiến thức làm nền tảng để tác giả nghiên cứu,
xây dựng đề tài luận văn: “Một số giải pháp hoàn thiện Hệ thống quản lý an tồn
của Cơng ty tàu dịch vụ dầu khí” để đề tài nghiên cứu của tác giả có thể triển khai
tốt trong thực tiễn.
Tác giả xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến Thầy giáo, PGS. TS. Nghiêm Sĩ Thương đã
tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức giúp đỡ tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn lãnh đạo, các trưởng phịng/ban/xưởng tại Cơng ty
tàu dịch vụ dầu khí đã tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian tác giả nghiên
cứu thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !


Tác giả

Phạm Vũ Quang


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ATCLSKMT

An toàn, Chất lượng, Sức khỏe & Mơi trường

ATSKNN

An tồn sức khỏe nghề nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DP

Người phụ trách (Designated person )

ĐVT

Đơn vị tính

HTQLAT

Hệ thống quản lý an tồn


ISM Code

Tiêu chuẩn (bộ luật) quản lý an toàn quốc tế

OHSAS

Tiêu chuẩn quản lý an tồn và sức khỏe nghề nghiệp

PTSC

Tổng Cơng ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt
Nam

PTSC Marine

Cơng ty tàu dịch vụ dầu khí

QLAT

Quản lý an tồn

Tập đồn

Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam

UA-UC
VNĐ

Điều kiện hành động khơng an toàn (Unsafe action –

Unsafe condition)
Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2012 và 2013 .... 42
Bảng 2.2 Danh mục các quy trình đang được áp dụng trong Hệ thống quản lý an tồn
tai Cơng ty ..................................................................................................................... 49
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện mục tiêu an toàn năm 2012 ............................................... 58
Bảng 2.4 Kết quả thực hiện mục tiêu an toàn năm 2013 ............................................... 59
Bảng 2.5 Kết quả ghi nhận số sự cố trên đội tàu PTSC Marine trong năm 2012-2013 60
Bảng 2.6 Bảng đánh giá sự tuân thủ Hệ thống quản lý an toàn của đội tàu được phát
hiện trong các đợt đánh giá nội bộ của công ty (02 lần/năm) ....................................... 62
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn thuyền viên về việc tn thủ các chính
sách về an tồn ............................................................................................................... 65
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn thuyền viên về hiệu quả thực hiện các
mục tiêu an toàn ............................................................................................................. 67
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tính hiệu quả của quy trình quản lý an
tồn ................................................................................................................................ 70
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tính hiệu quả của công tác quản lý rủi
ro .................................................................................................................................... 69
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tính hiệu quả của cơng tác vận hành
bảo dưỡng máy móc, kiểm soát các trang thiết bị trên tàu ............................................ 80
Bảng 3.1 Bảng phân cấp sự cố ...................................................................................... 86
Bảng 3.2 Phân công điều tra căn cứ vào cấp tai nạn/ sự cố .......................................... 89
Bảng 3.3 Bảng kiểm soát các mối nguy đã được phát hiện........................................... 97


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Vịng trịn mơ tả chu trình quản lý an tồn ..................................................... 09

Hình 1.2 Hình ảnh mơ tả Hệ thống quản lý an ton ........................................................ 12
Hình 1.3 Tháp nhu cầu Maslow .................................................................................... 14
Hình 1.4 Chu trình tiếp cận theo quá trình của tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 .......... 24
Hình 2.1 Sơ đồ nguồn lực giám sát cơng tác đảm bảo an tồn ..................................... 49
Hình 2.2 Sơ đồ phân tích nguyên nhân khiến kết quả thực hiện Mục tiêu an toàn
chưa thực sự phản ánh toàn bộ hiệu quả của hệ thống quản lý an tồn của Cơng ty .... 69
Hình 2.3 Sơ đồ phân tích ngun nhân khiến các quy trình hệ thống quản lý an tồn
chưa được tn thủ triệt để ............................................................................................ 73
Hình 2.4 Sơ đồ phân tích ngun nhân khiến cơng tác quản lý rủi ro trong hoạt động
sản xuất của Công ty chưa phù hợp ............................................................................... 78
Hình 2.5 Sơ đồ phân tích ngun nhân khiến cơng tác vận hành bảo dưỡng máy móc,
kiểm sốt trang thiết bị trên tàu chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất .......................... 82


MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Xu thế hội nhập vào kinh tế khu vực thế giới đã và đang tạo ra một áp lực canh
tranh to lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và
phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm những giải pháp nâng
cao năng suất và khả năng cạnh tranh của mình.
Để thích ứng với mội trường cạnh tranh và xu hướng hội nhập, thời gian qua các
doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng nhiều công cụ quản lý mới vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình và đã đạt được rất nhiều kết quả đáng khích lệ. Trong đó,
việc triển khai áp dụng Hệ thống quản lý an toàn đã trở nên khá phổ biến và được
áp dụng tại hầu hết các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực
hiện thì có khơng ít tổ chức vẫn chưa phát huy được hết hiệu quả của hệ thống quản
lý này.
Được áp dụng Hệ thống quản lý an toàn từ năm 1998 đến nay, Cơng ty tàu dịch
vụ dầu khí (Chi nhánh Tổng Cơng ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam) đã
đạt được nhiều thành công về hiệu quả quản lý. Là một công ty cung cấp dịch vụ

tàu dịch vụ dầu khí hàng đầu tại Việt Nam với quy mô hơn 900 nhân viên, đội tàu
gồm 22 tàu dịch vụ dầu khí đa chức năng và đã áp dụng các Hệ thống quản lý an
toàn, chất lượng và mơi trường. Trong đó, hệ thống quản lý an tồn là hệ thống
quản lý được thiết lập sớm nhất, góp phần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn về công
tác an toàn của các bộ phận được xác định rõ ràng hơn, các hoạt động kiểm sốt an
tồn trong mọi hoạt động cũng từng bước cải tiến, đảm bảo được mơi trường làm
việc an tồn cho người lao động và thỏa mãn với yêu cầu của đại đa số khách hàng.
Tuy nhiên, với đặc thù kinh doanh là một công ty cung cấp dịch vụ nên qua thời
gian, gắn liền với những nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng thì hệ thống
quản lý an tồn của Cơng ty cũng còn tồn tại những điểm chưa phù hợp và chưa
thực sự phát huy hết hiệu quả.
Nhằm tìm hiểu những nguyên nhân làm cho hệ thống quản lý an toàn chưa phát
huy hiệu quả, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý và năng lực cạnh tranh của Công ty tàu dịch vụ dầu khí, tác giả chọn đề tài “Các
giải pháp hồn thiện hệ thống quản lý an tồn của Cơng ty tàu dịch vụ dầu
khí”.
Trang 1


Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là xác định những nguyên nhân nội tại làm cho hệ thống
quản lý an tồn tại Cơng ty tàu dịch vụ dầu khí chưa phát huy tối đa hiệu quả, từ đó
đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả khi áp dụng hệ thống quản lý an tồn
nhằm góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động và khả năng cạnh tranh, đồng thời
giúp công tác quản lý ngày càng tốt hơn.
Đối tƣợng và phạm vi của đề tài
Để đạt mục tiêu trên, luận văn đã tiến hành phân tích thực trạng hệ thống quản
lý an tồn của Cơng ty tàu dịch vụ dầu khí, bao gồm các chính sách an tồn, mục
tiêu an tồn, các quy trình hoạt động, q trình đánh giá nội bộ, hệ thống tài liệu,
các sự cố, cách thức quản lý mối nguy, rủi ro, và các vấn đề liên quan đến cơng tác

an tồn.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong hoạt động quản lý an tồn của
Cơng ty tàu dịch vụ dầu khí từ năm 2012 đến hết năm 2013.
Phƣơng pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu
Để phục vụ cho việc phân tích thực trạng hệ thống quản lý an tồn của Cơng ty
tàu dịch vụ dầu khí cũng như xác định các nguyên nhân nội tại làm cho hệ thống
quản lý an tồn của cơng ty chưa hiệu quả, luận văn sử dụng các thông tin thứ cấp
được thu thập từ kết quả thực hiện các chính sách, mục tiêu, đánh giá nội bộ, xử lý
sự cố, khắc phục phòng ngừa, cải tiến và các báo cáo, số liệu thống kê của công ty
trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2013.
Ngồi ra, tác giả cịn thực hiện thăm dị ý kiến của thuyền viên của cơng ty
thơng qua phiếu điều tra gồm 5 mảng lớn (chính sách, mục tiêu, quy trình, cơng tác
quản lý rủi ro, bảo dưỡng thiết bị). Đối tượng được thăm dò là thuyền viên trên đội
tàu của Công ty. Phương thức thăm dò là phỏng vấn trực tiếp thuyền viên trong các
cuộc đánh giá nội bộ hệ thống quản lý ATCLSKMT của Công ty. Tổng số người
được phỏng vấn là 80 người thông qua 19 cuộc đánh giá nội bộ trong năm 2013 mà
người viết tham gia.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm 03
chương chính sau:
Trang 2


 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hệ thống quản lý an tồn.
 Chương 2: Phân tích thực trạng Hệ thống quản lý an tồn của Cơng ty tàu
dịch vụ dầu khí.
 Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện hệ thống quản lý an tồn của Cơng ty
tàu dịch vụ dầu khí.

Trang 3



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm về an tồn trong doanh nghiệp
Trong tất cả các cơng việc, sinh hoạt hàng ngày, thậm chí trong lúc nghỉ ngơi,
đều tiềm ẩn các mối nguy hiểm có ảnh hưởng tiêu cực một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người. Khi nói đến sự an tồn trong q
trình thực hiện các cơng việc này, ta có thể hiểu được là các mối nguy hiểm đó đã
phần nào được loại trừ, giảm thiểu tới mức có thể chấp nhận được bằng các biện
pháp khác nhau.
An toàn là khái niệm rất quen thuộc đối với mọi người, tuy nhiên tùy vào từng
loại hình tính chất cơng việc, văn bản quy phạm mà nó có thể được định nghĩa khác
nhau:
Thông tư số 43/2010/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công thương
về “Quy định về quản lý an tồn trong ngành cơng thương” định nghĩa an tồn là
tình trạng khơng gây chấn thương, nguy hiểm đến tính mạng, ảnh hưởng đến sức
khỏe người lao động và hư hỏng máy, thiết bị, dây chuyền, quá trình công nghệ sản
xuất.
Thông tư số 53/2011/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giao
thông vận tải về “Quy định về an toàn trong hoạt động bay” định nghĩa an toàn là
trạng thái mà khả năng gây hại cho người hoặc hủy hoại tài sản được giảm thiểu và
duy trì tại hoặc dưới mức độ chấp nhận được thông qua quá trình liên tục nhận dạng
mối nguy hiểm và quản lý rủi ro.
Thông tư số 20/2009/TT-BCT ngày 07 tháng 07 năm 2009 của Bộ Công thương
về “ Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên”
định nghĩa an toàn là trạng thái mà con người, thiết bị, mơi trường được bảo vệ,
phịng chống lại những tác nhân nguy hại có thể phát sinh (hoặc tiềm ẩn) do chủ
quan, khách quan trong hoạt động khoáng sản bằng phương pháp khai thác mỏ lộ

thiên.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm an toàn nhưng tất cả định
nghĩa đều thống nhất ở điểm An toàn là trạng thái mà sức khỏe của con người và
Trang 4


giá trị của tài sản được bảo vệ trước những tác động tiêu cực, các mối nguy, rủi ro,
yếu tố có hại phát sinh trong q trình làm việc.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác an tồn tại doanh nghiệp
1.1.2.1 Các nhân tố từ mơi trƣờng bên ngồi:
 Tình hình thế giới: những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những
thách thức mới trong kinh doanh khiến các doanh nghiệp nhận thức được tầm
quan trọng của cơng tác an tồn trong hoạt động sản xuất. An toàn trước nhất
(Safety first) đã trở thành câu khẩu hiệu quan trọng tại tất cả các doanh nghiệp,
đặc biệt đối với những ngành nghề lao động trực tiếp. Những đặc điểm của giai
đoạn ngày nay đã đặt các doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề an toàn là:
-

Xu hướng tồn cầu hóa với sự tham gia, hội nhập của các doanh nghiệp vào
nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia. Trong đó có nhiều rào cản về kinh tế,
thương mại, kỹ thuật, và một trong những rào cản đó là các quy định, pháp
chế về đảm bảo an tồn trong q trình sản xuất.

-

Sự phát triển của tiến bộ khoa học, công nghệ ngày càng cao.

-

Các quyền của con người nói chung và của người lao động nói riêng càng

ngày càng được chú trọng và đảm bảo.

-

Các tổ chức bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ quyền lợi người lao động
ngày càng được mở rộng và có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ.

-

Một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng uy tín, thương hiệu cho
doanh nghiệp.

 Tình hình thị trường: đây là một trong những yếu tố quan trọng để đẩy mạnh cho
việc phát triển cơng tác an tồn tại các cơng ty. Với sự phát triển ngày càng mạnh
mẽ của thị trường, các doanh nghiệp muốn tìm được chỗ đứng, tạo dựng tên tuổi,
ngồi việc có những sản phẩm riêng mang tính độc đáo, chất lượng; còn cần phải
đảm bảo được giá thành sản xuất cạnh tranh cũng như có khả năng cung cấp kịp
thời, liên tục để nắm bắt nhu cầu của thị trường và khách hàng. Một trong những
cách thức để giải quyết vấn đề trên là phải giảm thiểu các chi phí khơng cần thiết,
như chi phí khắc phục các hậu quả gây ra bởi các rủi ro, sự cố, tai nạn cho con
người trong lao động; chi phí đào tạo nguồn lực bổ sung, cháy nổ, hư hỏng máy
móc gây gián đoạn trong quá trình sản xuất ...

Trang 5


 Trình độ khoa học cơng nghệ: Cơng tác đảm bảo an tồn của doanh nghiệp khơng
thể vượt q giới hạn khả năng của trình độ tiến bộ khoa học công nghệ của một
giai đoạn lịch sử nhất định. Tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra những chất liệu
mới, những phương pháp mới, phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm hiện đại

hơn, thiết kế tốt hơn từ đó có thể ứng dụng vào thực tế giúp nâng cao cơng tác
đảm bảo an tồn cho hoạt động sản xuất. Tiến bộ khoa học công nghệ luôn luôn
phát triển, nhờ đó mà cơng tác đảm bảo an tồn cũng ln phát triển để đáp ứng
nhu cầu và yêu cầu ngày càng cao của con người.
 Cơ chế, chính sách quản lý của các quốc gia: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó mơi trường quản
lý với những chính sách và cơ chế quản lý có tác động trực tiếp và to lớn đến việc
đảm bảo cơng tác an tồn của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tạo môi trường thuận
lợi cho đầu tư, nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nhưng cũng tạo ra sức ép
bắt buộc doanh nghiệp phải nâng cao cơng tác đảm bảo an tồn cho người lao
động, công tác an sinh xã hội. Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh
nghiệp đẩy mạnh đầu tư, thu hút chất xám, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ,
đồng thời nâng cao việc bảo đảm cơng tác an tồn trong sản xuất.
 Các u cầu về văn hố – xã hội: Ngồi các yếu tố nêu trên, yếu tố văn hoá – xã
hội của mỗi khu vực thị trường, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn
đến việc đảm bảo cơng tác an toàn trong sản xuất. Những yếu tố về văn hoá, đạo
đức, xã hội và tập tục truyền thống có ảnh hưởng trực tiếp tới các yêu cầu vể đảm
bảo an tồn, sinh mạng mỗi người, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua
các quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải thỏa mãn những đòi hỏi phù hợp
với truyền thống, văn hoá, đạo đức của cộng đồng xã hội.
1.1.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:
 Cam kết của lãnh đạo:Cơng tác an tồn khơng phát sinh sản phẩm cũng như lợi
nhuận như các công tác sản xuất kinh doanh khác mà vẫn tiêu tốn một phần chi
phí để thực hiện. Chính vì vậy đơi khi cơng tác an toàn vẫn chưa được xem trọng
tại một số doanh nghiệp, đặc biệt là tại Việt Nam và ngân sách cho cơng tác an
tồn thường bị cắt giảm. Bên cạnh đó, ý thức tn thủ cơng tác an tồn vẫn chưa
được người lao động xem trọng do tư duy thích làm tắt bước, lười biếng cùng suy
nghĩ “sẽ khơng có việc gì xảy ra đâu”. Do đó cam kết của lãnh đạo được thể hiện
Trang 6



bằng các chính sách, nội quy trong sản xuất kinh doanh đi kèm các biện pháp chế
tài sẽ góp phần cải thiện được hiệu quả của cơng tác an tồn tại mỗi doanh
nghiệp.
 Lực lượng lao động trong doanh nghiệp: Con người là nhân tố trực tiếp thực hiện
công tác lao động và vận hành các trang thiết bị máy móc trong hoạt động sản
xuất. Cùng với cơng nghệ, yếu tố con người giúp doanh nghiệp đạt được các mục
tiêu sản phẩm, sản xuất, doanh thu, chi phí.... Đây là đối tượng dễ bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố rủi ro nhất và đây cũng là đối tượng chính mà cơng tác an tồn
hướng đến. Việc thực thi tốt các biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động
sẽ giúp doanh nghiệp bảo vệ được sức khỏe người lao động, từ đó duy trì và phát
triển nguồn lực cho mọi hoạt động được hiệu quả, thông suốt.
 Khả năng về trang thiết bị, cơng nghệ hiện có của doanh nghiệp: Mỗi doanh
nghiệp đều tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về cơng nghệ,
trình độ hiện đại của máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ. Đối với các thiết bị
càng hiện đại thì yếu tố an tồn càng ln được chú trọng, với các hướng dẫn mô
tả đầy đủ các rủi ro, mối nguy trong quá trình vận hành sản xuất cũng như cách
thức làm việc an tồn ... Bên cạnh đó, nhiều phương pháp hiện đại giúp nhận diện
các rủi ro trong quá trình hoạt động luôn được liên tục phát triển và cập nhật, từ
đó đưa ra các biện pháp phịng ngừa để ngăn chặn việc tai nạn, sự cố phát sinh,
góp phần đảm bảo an toàn một cách tối đa cho người lao động.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Đối với từng doanh nghiệp khác nhau sẽ
có tiềm lực về tài chính khác nhau và mỗi doanh nghiệp sẽ có một định hướng
cũng như mức đầu tư cho công tác an tồn khác nhau. Việc đầu tư nhiều hay ít
cho cơng tác an toàn sẽ được cân đối cho phù hợp với hoạt động thực tế tại doanh
nghiệp. Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ thường ưu tiên cắt giảm chi phí an tồn
do coi đây là chi phí vơ ích, tuy nhiên trong trường hợp xảy ra tai nạn cho người
lao động hoặc sự cố hư hỏng máy móc, thì người ta tính tốn rằng chi phí cho
việc khắc phục là rất cao, đôi khi lại trở thành một thảm họa về tài chính cho
doanh nghiệp.

Một số chi phí trực tiếp bao gồm:
-

Chi trả cho công việc không được thực thi;

-

Chi phí y tế và đền bù;
Trang 7


-

Chi phí sửa chữa hoặc thay thế thiết bị, máy móc bị hỏng hóc;

-

Cắt giảm hoặc ngừng hẳn sản xuất;

-

Chi phí đào tạo tăng và chi phí hành chính;

-

Chất lượng cơng việc có thể bị giảm;

-

Ảnh hưởng tiêu cực đối với tinh thần đạo đức của nhiều người lao động

khác.

Một số chi phí gián tiếp bao gồm:
-

Phải thay thế người lao động bị thương hoặc đau ốm;

-

Người lao động mới phải được đào tạo và cần một thời gian để thích nghi;

-

Phải mất một thời gian sau người lao động thay thế mới có thể đạt được tốc
độ sản xuất của nghười lao động cũ;

-

Phải dành thời gian điều tra bắt buộc, viết báo cáo và khai báo;

-

Tai nạn thường gây ra mối quan tâm của những người lao động khác và ảnh
hưởng tới mối quan hệ lao động theo hướng tiêu cực;

-

Điều kiện an tồn và sức khỏe tkhơng tốt tại nơi làm việc có thể dẫn tới mối
quan hệ xấu đối với cơng chúng.


Nhìn một cách tổng quan, chi phí về phần lớn tai nạn, sự cố hoặc đau ốm do
nghề nghiệp của người lao động đối với người sử dụng lao động là rất cao.
 Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Công tác quản lý của doanh nghiệp
rất quan trọng trong việc thực hiện cơng tác an tồn. Một doanh nghiệp có hệ
thống quản lý tốt cùng bộ phận chuyên trách về công tác an tồn sẽ giúp doanh
nghiệp có thể triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn một cách hiệu quả, đào
tạo ý thức đảm bảo an toàn cho người lao động, giám sát việc thực thi an toàn
cũng như giúp khắc phục các sự cố một cách nhanh chóng.
1.1.3 Quản lý an toàn – Hệ thống quản lý an toàn
Quản lý an toàn là một hệ thống các hoạt động, các biện pháp và quá trình thực
hiện dựa trên những thành tựu khoa học hiện đại, nhằm sử dụng những tiềm năng để
đảm bảo, duy trì và khơng ngừng nâng cao cơng tác an tồn nhằm bảo vệ sức khỏe
người lao động, hạn chế các rủi ro, sự cố, từ đó góp phần duy trì hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp không bị gián đoạn và giảm thiểu các chi phí khắc phục từ các rủi
ro, sự cố có thể xảy ra.

Trang 8


Quản lý an toàn là tập hợp những hành động của chức năng quản lý nhằm xác
định mục tiêu, chính sách an toàn cũng như trách nhiệm thực hiện chúng thông qua
các biện pháp: lập kế hoạch cho công tác an tồn, duy trì việc thực thi cơng tác an
tồn, kiểm tra việc thực thi và cải tiến công tác an tồn trong khn khổ của hệ
thống.
Quản lý an tồn có thể được thể hiện bằng vịng trịn quản lý an tồn tương tự
vịng trịn quản lý chất lượng (vịng tròn Deming PDCA).

Do
Thực hiện các
biện pháp giảm

thiểu

Plan
Lập kế
hoạch

Action
Hành động
cải tiến
Nhận diện rủi ro

Check
Kiểm tra tính
hiệu quả

Hình 1.1: Vịng trịn mơ tả chu trình quản lý an tồn.
(William Edwards Deming (1943), “PDCA Cycle”)
 Các đặc điểm cơ bản của Quản lý an toàn :
-

Mục tiêu cơ bản là đảm bảo các mối nguy, rủi ro trong quá trình sản xuất
được nhận diện và khắc phục triệt để.

-

Đảm bảo các biện pháp an toàn được thực hiện triệt để.

-

Việc đảm bảo an toàn cho người lao động là trên hết, được đặt cao hơn các

mục tiêu kinh tế, thương mại.

-

Không trực tiếp sinh ra doanh thu cũng như lợi nhuận, tuy nhiên giúp doanh
nghiệp hạn chế các chi phí có thể phát sinh để khắc phục các tai nạn, sự cố,
rủi ro trong quá trình sản xuất.

 Các thuật ngữ cơ bản của Quản lý an tồn:
-

Chính sách an tồn (Safety policy): Là định hướng chung, cam kết về việc
đảm bảo công tác an toàn của một doanh nghiệp, do cấp lãnh đạo cao nhất

Trang 9


chính thức đề ra và phải được tập thể thành viên trong tổ chức biết và khơng
ngừng được hồn thiện.
-

Mục tiêu an tồn (Safety objectives): đó là sự thể hiện bằng văn bản các chỉ
tiêu, các quan tâm cụ thể (đối tượng hoặc đặc tính) của các tổ chức do ban
lãnh đạo thiết lập, nhằm thực thi chính sách an toàn theo từng giai đoạn (các
mục tiêu này được thể hiện bằng các thông số cụ thể).

-

Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro (Harzard identify & Risk
assessment): là cơng tác kiểm tra, rà sốt các yếu tố tác động đến người lao

động trong quá trình làm việc, các yếu tố này có thể mang tính tích cực
nhưng có thể mang tính tiêu cực đến sức khỏe người lao động. Các yếu tố
mang tính tiêu cực được gọi là mối nguy và mỗi mối nguy lại có tần suất xảy
ra và gây hậu quả, thiệt hại riệng tùy thuộc vào tính chất cơng việc. Đánh giá
rủi ro chính là phương pháp tính tốn mức độ thiệt hại và tần suất xảy ra của
các mối nguy, từ đó giúp nhận diện những mối nguy có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất để đề ra các phương pháp giảm thiểu phù hợp.

-

Lập kế hoạch để thực thi các biện pháp đảm bảo cơng tác an tồn (Safety
plan & implement). Căn cứ vào nội dung chính sách an tồn và mục tiêu
được đề ra hàng năm để thiết lập danh mục các yêu cầu cần thực hiện, tùy
vào từng mục tiêu cụ thể mà các yêu cầu có thể bao gồm:
+ Nội dung các công việc cần thực hiện (các rủi ro cần loại trừ hoặc giảm
thiểu tần suất và mức độ);
+ Nguồn lực thực hiện;
+ Chi phí thực hiện;
+ Thời gian thực hiện.

-

Giám sát việc thực hiện (Safety Monitoring): là các hoạt động có kế hoạch
được chứng minh là đủ mức cần thiết để đảm bảo rằng các yêu cầu trong kế
hoạch được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Các hoạt động giám sát gồm:
+ Đánh giá việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thực tế tại
doanh nghiệp;
+ So sánh kết quả thực tế với kế hoạch để phát hiện sai lệch;

-


Soát xét và đánh giá cơng tác an tồn (Safety review & evaluation): là những
hoạt động kỹ thuật, tác nghiệp nhằm điều chỉnh việc thực hiện các biện pháp
Trang 10


đảm bảo an tồn từ kết quả của cơng tác giám sát việc thực hiện, bao gồm
việc rà soát và điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch.
-

Hệ thống quản lý an toàn (Safety management system) bao gồm các cơ chế,
thủ tục, quá trình và các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý an toàn.
Các doanh nghiệp cần lựa chọn các tiêu chuẩn quản lý an toàn phù hợp với
doanh nghiệp mình và thỏa mãn các yêu cầu của pháp luật hiện hành. Các
quy trình trong quản lý an tồn phải được văn bản hoá và lưu trữ thành hệ
thống tư liệu.

-

Tài liệu của Hệ thống quản lý an toàn (Safety management system
documentation) là những quy định, phương thức được lập ra để đảm bảo
công tác vận hành hiệu quả hệ thống quản lý an toàn, bao gồm:
+ Sổ tay quản lý chính sách an tồn: là tài liệu cơng bố chính sách an tồn
và mơ tả hệ thống quản lý an tồn của tổ chức;
+ Các quy trình: là cách thức đã định để thực hiện một hoạt động;
+ Hướng dẫn công việc: là hướng dẫn thực hiện một công việc cụ thể;

-

Hồ sơ của Hệ thống quản lý an toàn (Safety management system record):là

những bằng chứng khách quan của các hoạt động đã được thực hiện hay của
các kết quả đã đạt được.

-

Cải tiến hệ thống quản lý an toàn (Safety improvement) là các hoạt động
được thực hiện nhằm làm tăng giá trị của công tác đảm bảo an tồn, trong đó
chú trọng đến:
+ Phát triển các biện pháp mới để tăng cường hiệu quả quản lý an tồn.
+ Thực hiện cơng nghệ mới, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao
động.
+ Thay đổi quá trình, giảm các nguy cơ tai nạn cho người lao động.

Ta có thể mơ tả Hệ thống quản lý an tồn như sau:

Trang 11


Các quy định, bộ
luật của chính
quyền hành chính
(và quốc tế)
Nhận diện mối
nguy và đánh giá
rủi ro

Chính sách

Mục tiêu


Kế hoạch

Thực hiện

Giám sát & đánh giá
Sốt xét và cải tiến

Hình 1.2: Hình ảnh mơ tả Hệ thống quản lý an tồn.
1.1.4 Sự cần thiết có một hệ thống quản lý an tồn trong doanh nghiệp
Từ khái niệm an toàn ở trên, ta có thể thấy được việc đảm bảo an tồn cho người
lao động không phải là tự nhiên sinh ra, không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là
kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn
đạt được sự an toàn cho hoạt động sản xuất theo mong muốn cần phải quản lý một
cách khoa học, đúng đắn các yếu tố tác động này.
Hoạt động quản lý trong lĩnh vực an toàn được gọi là Quản lý an toàn. Phải có
hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý an tồn mới giải quyết tốt bài tốn về
an tồn trong doanh nghiệp.
Quản lý an toàn được áp dụng trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, khơng phân biệt
loại hình cơng ty, quy mơ lớn hay nhỏ, có tham gia vào thị trường quốc tế hay
khơng? Quản lý an tồn đảm bảo cho công ty làm đúng những việc phải làm để duy
trì hoạt động sản xuất thơng suốt và bảo vệ sức khỏe người lao động.
Việc định hướng và kiểm sốt về an tồn nói chung bao gồm lập chính sách an
toàn, mục tiêu an toàn, xác định các rủi ro trong q trình hoạt động, lập kế hoạch
phịng ngừa, kiểm sốt việc thực hiện và cải tiến cơng tác an toàn.

Trang 12


Trong đó chính sách an tồn chính là định hướng chung về cơng tác an tồn
được lãnh đạo cao nhất cam kết và cơng bố chính thức, dựa trên việc xác định mức

cần thiết về việc đảm bảo công tác an toàn của mỗi tổ chức, yêu cầu của khách hàng
và các bên liên quan khác.
Mục tiêu an toàn là điều mong muốn đạt được hay nhằm tới có liên quan đến
cơng tác đảm bảo an tồn, các mục tiêu an tồn nói chung cần dựa trên chính sách
an tồn của tổ chức. Các mục tiêu an toàn được phổ biến cho tất cả các bộ phận và
các cấp trong tổ chức.
Việc xác định các mối nguy, rủi ro trong q trình hoạt động và lập kế hoạch
phịng ngừa là để cụ thể hóa những nội dung, cơng việc cần thực hiện, tập trung vào
việc đưa ra các quy định, các q trình tác nghiệp và các nguồn lực có liên quan để
thực hiện các mục tiêu an toàn.
Để đảm bảo cơng tác an tồn được quan tâm đúng mực thì cần có những hoạt
động kiểm tra, đánh giá, theo dõi thực hiện các quy định, quy trình, mục tiêu, chính
sách nhằm cung cấp lịng tin rằng các nội dung phòng ngừa đề ra được thực hiện
triệt để và hiệu quả.
Quản lý an tồn sẽ khó đạt được mục tiêu như mong muốn, nếu tổ chức khơng
nhìn nhận nó như một hệ thống. Hệ thống là tập hợp các yếu tố có liên quan lẫn
nhau hay tương tác với nhau thành các chuỗi chu trình khép kín, thúc đẩy sự cải tiến
để phát triển liên tục.
Mục đích của hệ thống quản lý an tồn là có thể giúp các tổ chức nhận diện các
mối nguy, rủi ro cho người lao động trong q trình sản xuất, từ đó có phương
hướng, biện pháp cụ thể để loại trừ hoặc giảm thiểu các rủi ro này. Trong một số
ngành công nghiệp, đây còn là một trong những thước đo quan trọng để thỏa mãn
yêu cầu của khách hàng. Các yêu cầu này được thể hiện ở các qui định cho sản
phẩm, phương thức làm việc và được qui định dưới dạng hợp đồng hoặc do chính tổ
chức xác định.
Phương pháp hệ thống trong quản lý an tồn khuyến khích các tổ chức nhận diện
và phân tích các rủi ro tiềm ẩn trong từng q trình, từ đó giúp việc sản xuất khơng
bị gián đoạn và giữ các quá trình này trong tầm kiểm sốt. Do đó, nó cịn tạo ra sự
tin tưởng cho tổ chức và khách hàng về khả năng duy trì và đảm bảo tính liên tục
trong q trình cung cấp.

Trang 13


Một doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý an toàn xuất phát từ những lý do
sau:
 Nhân tố con người: Một doanh nghiệp muốn phát triển tốt phải có được nguồn
nhân lực phù hợp phục vụ cơng tác sản xuất. Việc thiết lập hệ thống quản lý an
toàn sẽ thể hiện cam kết của công ty trong việc coi trọng sức khỏe người lao
động, từ đó kích thích, lơi cuốn sự nhiệt tình tham gia đóng góp của toàn thể
nhân viên trên tinh thần nhân văn và nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp. Theo
tháp nhu cầu Maslow, nhu cầu an toàn là nhu cầu xếp thứ 2 trong chuỗi phát triển
các nhu cầu của con người:

Hoàn thiện
Được tơn trọng
Xã hội

An tồn
Thể lý

Hình 1.3 Tháp nhu cầu Maslow (Maslow's hierarchy of needs)
(“Abraham Maslow”(1943), [A Theory of Human Motivation])

Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có mơi trường làm việc tốt cùng các đãi ngộ
hợp lí sẽ thu hút được nhiều người tài giỏi cống hiến cho doanh nghiệp.
 Duy trì tính liên tục trong q trình sản xuất: Nguồn nhân lực là một trong
những yếu tố quan trọng nhất cho sự thành công của doanh nghiệp và đây cũng là
yếu tố dễ bị tổn thương và tác động nhất. Bất kì một ảnh hưởng nào đến sức khỏe
người lao động cũng tiềm ẩn nguy cơ gây gián đoạn sản xuất do thiếu hụt nhân
lực.

 Tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Truyền thông và vấn đề pháp lý: Trong thời đại ngày nay, vấn đề thông tin đại
chúng trở nên cực kì phổ biến, mọi biến động trong hoạt động của bất kì doanh
Trang 14


nghiệp nào cũng có thể dễ dàng được đưa ra trước công chúng thông qua nhiều
nguồn khác nhau. Đây là phương tiện giúp doanh nghiệp quảng bá hình ảnh của
bản thân nhưng cũng có thể khiến uy tín của doanh nghiệp bị hủy hoại nghiêm
trọng khi doanh nghiệp để xảy ra bất cứ sự cố, thương tật nào ảnh hưởng đến sức
khỏe con người. Bên cạnh đó, vấn đề pháp lý cũng là yếu tố tác động mạnh đến
doanh nghiệp trong trường hợp có những vi phạm về các quy định an tồn trong
q trình sản xuất.
1.2 BỘ LUẬT QUẢN LÝ AN TOÀN QUỐC TẾ (INTERNATIONAL
SAFETY MANAGEMENT CODE – ISM CODE)
1.2.1 Giới thiệu chung
Cuối thập kỷ 1980 đầu thập kỷ 1990, qua các cuộc điều tra của tổ chức IMO về
tai nạn hàng hải cho thấy rằng phần lớn các tai nạn xảy ra bắt nguồn từ sự quản lý
yếu kém của các công ty khai thác tàu. Như vậy phương pháp quản lý đóng vai trị
quan trọng trong việc đảm bảo an tồn khai thác tàu.
Với địi hỏi ngày càng cao về sự đảm bảo an toàn trong khai thác tàu biển
cũng như bảo vệ môi trường trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của đội tàu thế
giới, mà đặc biệt là đội tàu treo cờ thuận tiện (Flag Of Convenient -FOC), chương
IX của SOLAS 74 đã được bổ sung mới, với các yêu cầu về quản lý an tồn khai
thác tàu. Bổ sung sửa đổi 1994 cơng ước SOLAS 74 có hiệu lực ngày 01/07/1998,
bổ sung sửa đổi đó đã cho ra đời chương IX mới vào SOLAS 74. Sau đó chương
này đã được bổ sung sửa đổi bằng nghi quyết MSC 99(73). Nghị quyết này được
thông qua vào ngày 01/01/2002 và có hiệu lực ngày 01/07/2002.
Tháng 11 năm 1993, IMO đã phê chuẩn Bộ luật ISM, cụ thể hoá các yêu cầu
của chương IX / SOLAS 74. Bộ luật ISM cung cấp một chuẩn quốc tế về quản lý

an tồn khai thác tàu và ngăn ngừa ơ nhiễm môi trường. để triển khai bộ luật ISM,
các công ty phải xây dựng một chuẩn quốc tế về quản lý an tồn, tức là phải xây
dựng cho mình một hệ thống quản lý an toàn (Safety Management System, SMS)
phù hợp với qui mô của công ty và được đăng kiểm chấp nhận. Bộ luật ISM đã đi
vào hiệu lực theo hai giai đoạn sau:

Trang 15


Giai đoạn 1: Từ 01/07/1998, áp dụng bắt buộc đối với tất cả các tàu khách, tàu
dầu, tàu chở hàng rời và các tàu cở khách, chở hàng cao tốc có tổng dung tích từ
500GT trở lên.
Giai đoạn 2: Từ 01/07/2002, áp dụng cho tất cả các tàu chạy tuyến quốc tế có
tổng dung tích từ 500GT trở lên.
Mục đích của bộ luật ISM là tạo ra những tiêu chuẩn quốc tế cho việc quản lý,
khai thác an toàn tàu, ngăn ngừa sự tổn hại về sinh mạng, thương tật của con người
cũng như sự tổn hại về tài sản trong quá trình khai thác tàu đồng thời bảo vệ mơi
trường sinh thái.
Mục tiêu về quản lý an tồn là:
-

Cung cấp các thao tác về hoạt động tàu an toàn và một mơi trường làm việc
an tồn.

-

Xây dựng các biện pháp bảo đảm an tồn để đối phó với những rủi ro có thể
xảy ra trên tàu.

-


Khơng ngừng hồn thiện kỹ năng quản lý an toàn của cán bộ nhân viên trên
bờ và thuyền viên dưới Tàu, bao gồm cả việc chuẩn bị đối phó với các tình
huống khẩn cấp liên quan đến an tồn và ngăn ngừa ơ nhiễm.
Hệ thống quản lý an toàn phải đảm bảo:

-

Phù hợp với các qui định và luật lệ hiện hành.

-

Phù hợp với các qui tắc, hướng dẫn do các tổ chức, chính quyền, đăng kiểm
và tổ chức công nghiệp biển đề ra.

1.2.2

Nội dung Bộ luật ISM
Bộ luật ISM gồm 16 điều khoản, bao gồm các phần chính sau đây:

1.2.2.1 Phần A: Sự thực hiện
Nội dung của phần này bao gồm 12 điều khoản với các nội dung sau:
a. Các khái niệm chung:
Trong phần này, Bộ luật ISM đưa ra các định nghĩa, giải thích ý nghĩa của các khái
niệm, tên gọi; Chỉ ra mục tiêu và phạm vi áp dụng của Bộ luật.
b. Chính sách An tồn và bảo vệ mơi trường của Cơng ty:
Trong phần này, Bộ luật ISM địi hỏi các Cơng ty phải đưa ra được chính sách
của mình đối với vấn đề an tồn và bảo vệ mơi trường đồng thời đảm bảo thực
Trang 16



hiện được chính sách này ở mọi mức độ trong SMS (Safety Management
System).
c. Trách nhiệm và thẩm quyền của Công ty:
Cơng ty phải đảm bảo sự quản lý của mình và thể hiên được thẩm quyền của mình
đối việc quản lý tàu biển trong SMS.
d. Người được chỉ định thực thi SMS của Công ty (Designated Person-DP):
Các Công ty phải chỉ định Người có trách nhiệm và thẩm quyền để quản lý,
giám sát, chỉ đạo, hỗ trợ tàu thực hiện có hiệu quả SMS, đặc biệt khi có những tình
huống khẩn cấp liên quan đến an tồn và chống ơ nhiễm môi trường.
e. Trách nhiệm và thẩm quyền của Thuyền trưởng:
Trách nhiệm và thẩm quyền của Thuyền trưởng trong việc đại diện cho Công ty tổ
chức thực hiện SMS trên tàu phải được thể hiện rõ trong SMS của Công ty.
f. Nguồn lực và nhân viên:
Bộ luật quy định Công ty phải thể hiện một cách đầy đủ các điều kiện thực tế về
con người, các điều luật quốc tế có liên quan thơng qua các quy trình, hướng dẫn
trong SMS của mình.
g. Sự phát triển các kế hoạch khai thác tàu:
Bộ luật yêu cầu trong SMS của Công ty phải thiết lập đầy đủ các quy trình, các
hướng dẫn cho các hoạt động khai thác chủ yếu của tàu cũng như bảo vệ môi
trường.
h. Sự sẵn sàng trong trường hợp khẩn cấp:
Bộ luật yêu cầu Công ty phải thiết lập được trong SMS các quy trình hành động
trong các tình huống khẩn cấp cũng như các chương trình thực tập huấn luyện
và khả năng sẵn sàng ứng phó trong mọi điều kiện khẩn cấp.
i. Các báo cáo, phân tích đối với các trường hợp vi phạm, tai nạn và nguy
hiểm xảy ra.
Bộ luật quy định Công ty phải thể hiện trong SMS của mình các mẫu báo cáo, phân
tích thống nhất đối với các vi phạm, tai nạn và nguy hiểm có thể xảy ra đồng thời
phải có các hướng dẫn, quy trình để sửa chữa, hiệu chỉnh đối với các vấn đề đó.

j. Bảo dưỡng tàu và các trang thiết bị.
Công ty phải thể hiện được trong SMS của mình các hướng dẫn, quy trình để đảm
bảo tàu và trang thiết bị thuộc quyền quản lý của mình được khai thác và bảo
Trang 17


×