Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp phát triển thương mại điện tử tại thành phố hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu thống kê nêu trong Luận văn được trích dẫn trung thực, chính xác.
Những thông tin trong Luận văn do tôi độc lập nghiên cứu, tìm hiểu. Những
kết luận được đưa ra trên cơ sở phân tích, đánh giá thơng tin một cách khách
quan, trung thực.
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Trung Kiên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thị Thanh Hồng – Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, đồng thời tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và tồn
thể cán bộ cơng nhân viên đang cơng tác tại phịng Kinh tế Thành Phố Hạ Long,
Sở Cơng thương tỉnh Quảng Ninh, câu lạc bộ thương mại điện tử Tỉnh Quảng
Ninh. Là một đề tài không mới nhưng là mối quan tâm của rất nhiều cá nhân, tổ
chức, do tính chất đa dạng của lĩnh vực nghiên cứu nên luận văn không tránh
khỏi những hạn chế, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ, các bạn
để luận văn hồn thiện và có tính ứng dụng thực tế cao hơn.
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Trung Kiên

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 6
6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 6
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ................................ 7
1.1. Khái niệm thương mại điện tử ............................................................................. 7
1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành thương mại điện tử .............................................. 7
1.1.2. Định nghĩa thương mại điện tử ........................................................................ 9
1.1.3.Phương tiện của TMĐT và tính ưu việt của Internet ....................................... 15
1.1.4.Hình thức hoạt động TMĐT ............................................................................ 18
1.2. Lợi ích kinh tế từ thương mại điện tử ................................................................ 22
1.2.1.Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế ............................................... 22
1.2.2.Giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng .................................... 23
1.2.3.Mở rộng cơ hội gia nhập thị trường và thay đổi cấu trúc thị trường ............... 25
1.2.4.Thúc đẩy công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp cận "nền kinh
tế số hóa"

26

1.3. Mơi trường phát triển của TMĐT ...................................................................... 26
1.3.1. Cơ sở hạ tầng pháp lý ...................................................................................... 26
1.3.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ ................................................................................. 28

1.3.3. Hạ tầng cơ sở nhân lực ................................................................................... 28

iii


1.3.4. Cơ sở hạ tầng thanh toán ................................................................................. 29
1.3.5. Cơ sở hạ tầng logistics .................................................................................... 29
1.3.6. Công nghệ bảo mật thong tin khách hang ....................................................... 30
1.4. Tình hình phát triển TMĐT trên thế giới ........................................................... 31
1.5. Toàn cảnh phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam ....................................... 35
1.6. Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 40
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ............................................... 41
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............... 41
2.2. Thực trạng phát triển thương mại điện tử tại Thành Phố Hạ Long .................... 44
2.2.1. Sự hiện diện của các doanh nghiệp thương mại điện tử trên địa bàn ............. 44
2.2.2. Thực trạng phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp trên địa bàn
Thành Phố Hạ Long .................................................................................................. 47
2.2.2.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại điện tử ............................................................. 48
2.2.2.2. Tình hình triển khai ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp tại
Thành Phố Hạ Long ................................................................................................................ 50
2.2.3. Tình hình triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong cơ quan nhà
nước ........................................................................................................................... 53
2.2.4. Tình hình sử dụng TM ĐT trong giao dịch mua bán hàng hóa của người tiêu
dùng ........................................................................................................................... 55
2.3. Các nguồn lực thúc đẩy phát triển thương mại điện tử ...................................... 59
2.3.1. Cơ sở pháp lý cho thương mại điện tử đang dần hoàn thiện........................... 59
2.3.2. Thanh toán điện tử tiếp tục phát triển nhanh và đang đi vào cuộc sống ................ 61
2.3.3. Vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân bước đầu được quan tâm ............................... 62
2.4. Những tồn tại, hạn chế trong việc phát triển thương mại điện tử ở Thành Phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 65
2.5. Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG............................................................................... 71

iv


3.1. Phương hướng phát triển thương mại điện tử của Thành phố Hạ Long ............ 71
3.1.1. Mục tiêu phát triển .......................................................................................... 72
3.1.2. Định hướng phát triển ..................................................................................... 73
3.1.3. Phương hướng triển khai ................................................................................. 74
3.2. Một số giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Thành Phố Hạ Long ........ 75
3.2.1. Đối với Chính quyền Thành Phố Hạ Long ..................................................... 75
3.2.1.1. Phát triển Chính phủ điện tử .................................................................................... 75
3.2.1.2. Tăng cường khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp trong thương mại điện tử .. 77
3.2.1.3. Nâng cao nhận thức của toàn dân về thương mại điện tử.................................... 80
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng hạ tầng cơ sở nhân lực cho thương mại điện tử............... 81
3.2.1.5. Hoàn thiện hạ tầng cơ sở pháp lý về thương mại điện tử .................................... 83
3.2.1.6. Tiêu chuẩn hóa cơng nghiệp và thương mại ......................................................... 85
3.2.1.7. Bảo mật an ninh thông tin ........................................................................................ 85
3.2.1.8. Phát triển cơ sở haạ tầng kỹ thuật công nghệ cho thương mại điện tử .............. 87
3.2.1.9. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ người tiêu dùng ...................................... 89
3.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hạ Long................. 90
3.2.2.1. Xác định mục tiêu hoạt động kinh doanh chủ yếu ............................................... 90
3.2.2.2. Chủ động tích cực tham gia vào thương mại điện tử ........................................... 90
3.2.2.3. Nghiên cứu môi trường kinh doanh thương mại điện tử ..................................... 93
3.2.2.4. Xây dựng phương án kinh doanh thương mại điện tử ......................................... 93
3.2.2.5. Chú trọng việc tham gia các sàn thương mại điện tử ........................................... 97
3.2.2.6. Tăng cường nguồn nhân lực về thương mại điện tử ............................................ 98

3.2.2.7. Nâng cao ý thức tuân thủ các quy định pháp luật về thương mại điện tử ............ 98
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 99
3.4. Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 104
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ADSL

Mạng băng thông rộng

2

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình
Dương


3

B2B(Business to Business)

Doanh nghiệp với doanh nghiệp

4

B2C Business to Customer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng

5

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

6

CPĐT

Chính phủ điện tử

7

CNTT-TT

Công nghệ thông tin – Truyền thông

8


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

9

DN

Doanh nghiệp

10

ĐTVT

Điện tử viễn thơng

11

EDI

Trao đổi dữ liệu điện tử

12

ICTs

Công nghệ Thông tin – Truyền thơng

13


LAN

Mạng cục bộ

14

POS

Máy tính tiền tự động

15

TMĐT

Thương mại điện tử

16

WAN

Mạng diện rộng

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1.Tốc độ và chi phí truyền gửi bộ tài liệu 40 trang ...................................... 24
Bảng 2.1. Mức độ sử dụng máy tính trong doanh nghiệp tại Thành phố Hạ Long
(%) ............................................................................................................................. 48

Bảng 2.2. Điều kiện về kết nối mạng Internet trong doanh nghiệp tại Thành phố Hạ
Long , ........................................................................................................................ 50
Bảng 2.3. Mục đích sử dụng Internet trong doanh nghiệp tại Thành Phố Hạ Long
(đơn vị %) .................................................................................................................. 51
Bảng 2.4. Các phương thức nhận đơn đặt hàng điện tử của doanh nghiệp tại Thành
phố Hạ Long. ............................................................................................................. 51
Bảng 2.5. Tần suất cập nhật website của doanh nghiệp ........................................... 52

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hình thức hoạt động TMĐT ................................................................................ 19
Hình 1. 2. Người dùng Internet tăng trưởng theo năm (tính đến 1-7-2014) ........................ 32
Hình 1. 3. Số liệu thống kê theo triệu người sử dụng Internet tại các khu vực trên thế giới
(số liệu năm 2011) ............................................................................................................... 33
Hình 1.4. Phân bố số người dung internet và doanh thu từ TM ĐT trên thế giới năm 2002
............................................................................................................................................. 34
Hình 2.1. Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên cho công việc trong doanh
nghiệp tại Thành phố Hạ Long ( năm 2012) ........................................................................ 49

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo ơng Alan Avid Treadgold, Viện quản lý bản lẻ Oxford (Anh) “Tại
các quốc gia ở châu Âu và Mỹ, cứ 10 siêu thị thì có một nơi phải đóng cửa do
sự lên ngôi của xu hướng mua sắm online. Các nhà bản lẻ tại châu Âu từng
không nghĩ rằng xu hướng tiêu dùng tại đây lại thay đổi nhanh đến vậy”.

Vậy, đâu là lý do dẫn đến tình trạng này?
Kể từ khi nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, thương mại tự do và tốc độ
lưu thơng hàng hố ln là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sức
sản xuất và từ đó quyết định phương thức sản xuất mới. 1000 năm trước, con
đường tơ lụa xuyên sa mạc qua nhiều quốc gia, nối các đế chế La Mã với đế
chế Trung Hoa không chỉ mang tơ lụa và vàng bạc làm giàu cho nhiều nước
mà còn giúp truyền bá công nghệ và triết lý. Những phát kiến địa lý vào thế
kỷ 14, 15 không chỉ đem lại sự phồn vinh cho các cường quốc hàng hải mà
còn là một tiền đề quan trọng hình thành nên chủ nghĩa tư bản và phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin tồn cầu ngày nay mà đại diện
tiêu biểu của nó là mạng Internet cũng có thể được nhìn nhận dưới cùng một
góc độ với hai phát kiến trên, nhưng mang tính khác biệt về chất ở chỗ biên
giới quốc gia bị vượt qua chỉ sau một cú nhấp chuột (mouse click). Ảnh
hưởng của Internet vì thế mang tính tồn cầu và nó trở thành một phần của
q trình tồn cầu hố, vốn đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt xã hội lồi
người từ kinh tế, chính trị đến văn hố, xã hội. Nghiên cứu, dự đốn nhằm
mục đích tìm kiếm các phương thức thích ứng với những tác động từ diễn
biến chóng mặt của q trình tồn cầu hố nói chung và của hệ thống thơng
tin tồn cầu nói riêng trở thành một đòi hỏi bức thiết của mọi quốc gia để tồn
tại và phát triển. Cùng với sự phát triển của Internet con người dần biết đến

1


khái niệm thương mại điện tử. Thương mại điện tử đang dần có mặt ở hầu hết
các lĩnh vực trong đời sống và khẳng định tầm quan trọng của mình.
Nếu như trước đây, Con người đều biết đến những cửa hàng truyền
thống để thực hiện nhu cầu mua bán trực tiếp. Nhưng khi Internet phát triển
chúng ta có thể thực hiện điều ấy ngay tại nhà của mình mà khơng cần tới tận

nơi. Khi đó con người đã thực sự nhận thấy được sự quan trọng của thương
mạu điện tử. Một loạt các website ra đời phục vụ nhu cầu của con người và
lợi nhuận nó thu về là minh chứng cho sự thành công của việc ứng dụng
Internet vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Và ngày càng có nhiều doanh
nghiệp ứng dụng thương mại điện tử và rất nhiều trang web ra đời. Mỗi
doanh nghiệp khi ứng dụng thương mại điện tử lại đi theo những mơ hình
kinh doanh nhất định. Sự tiện lợi và nhanh chóng của các website ngày càng
thu hút nhiều sự quan tâm của con người và đi ngày một sâu vào đời sống. Do
đó viện tìm hiểu về mơ hình kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng thương
mại điện tử nhằm khai thác những dịch vụ tốt nhất mà doanh nghiệp cung cấp
càng trở nên quan trọng không chỉ với khách hàng.
Từ quan điểm lịch sử và biện chứng, có thể thấy được những tác động
quyết định, thách thức và cơ hội lớn nhất Internet đặt ra trong dài hạn nằm
trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành
của nền kinh tế trực tuyến (online economy), trong đó con người cũng như
phương tiện sản xuất và sản phẩm hàng hóa, đều có thể liên lạc trực tiếp với
nhau, và liên tục, không cần đến giấy tờ, càng khơng phải đối mặt thực thể.
Dịng lưu chuyển thơng tin và thương mại hàng hố, dịch vụ trong khơng gian
khơng có biên giới hay thương mại điện tử mở ra khả năng giảm chi phí giao
dịch, tiếp cận thị trường và thúc đẩy tiến bộ cơng nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc
của nền kinh tế quốc gia và tồn cầu. Thương mại điện tử do vậy được nhìn

2


nhận như một lực lượng thúc đẩy tự do hoá thương mại quốc tế và tăng
trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, chính tính chất phi biên giới ấy của thương mại điện tử lại
đặt ra những yêu cầu điều chỉnh mới đối với những khuôn khổ thương mại
quốc tế hiện tại (trong tổ chức thương mại quốc tế WTO) cũng như chính

sách kinh tế nói chung và chính sách thương mại nói riêng của từng nước.
Những điều chỉnh đó đến lượt mình lại tác động trực tiếp đến sự phát triển
của thương mại điện tử và viễn cảnh kinh tế quốc gia và toàn cầu cũng như
quan hệ giữa các quốc gia trong những năm tới. Trong bối cảnh như vậy, các
nước đang phát triển nhìn thấy ở thương mại điện tử cơ hội phát triển cho
tương lai, nhưng đồng thời lại phải đối mặt với thách thức trong hiện tại
không dễ vượt qua về công nghệ, về tri thức và đặc biệt là những thách thức
đến từ những đề xuất thương mại điện tử toàn cầu của các nước phát triển,
trong khi vẫn cịn đang chật vật tìm cách thốt ra khỏi vịng luẩn quẩn của đói
nghèo và lạc hậu. Ưu tiên chính sách của các nước này là làm cách nào bắt
kịp với sự phát triển của thương mại điện tử trên thế giới, đồng thời đối phó
hiệu quả với những nguy cơ đến từ q trình đó.
Đối mặt với những cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế mà trong đó, phát triển thương mại điện tử được coi là đòn bẩy quan
trọng để Việt Nam dần thu hẹp khoảng cách với các quốc gia, khu vực phát
triển trên thế giới, Việt Nam cần có một chiến lược phát triển thương mại điện
tử tồn diện, bền vững, trong đó phát triển thương mại điện tử ở từng khu vực,
từng địa phương là rất quan trọng để thực hiện mục tiêu này.
Phát triển Thương mại điện tử là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng,
hiện đã có nhiều tác giả, nhóm tác giả nghiên cứu về đề tài này như

3


- Trần Việt Hùng, Đặng Thị Lan, Bùi Liên Hà, Nguyễn Lệ Hằng
(2003), đề tài khoa học cấp bộ :”Giải pháp phát triển thương mại điện tử tại
Việt Nam.
- Nguyễn Chí Nhân (2002), Chính phủ điện tử - mơ hình quản lý nhà
nước hướng đến tương lai
- Nhật Thanh (1999), Thương mại điện tử dành cho các doanh nghiệp

vừa và nhỏ, đăng trên tạp chí World VN, số tháng 8/1999.
- Ecommerce time. Jonweisman (22/8/2000), Thương mại điện tử, 10
mốc phát triển.
- Mai Ngọc Cường (2008), CNTT và những tác động, Tạp chí Kinh
tế và Phát triển, số 12.
- Trần Dũng (2010), Phát triển thương mại Malaysia, cơ hội phía
trước, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, số 02.
- Phạm Thu Hương, Nguyễn Văn Thoan (2009), Ứng dụng Marketing điện
tử trong kinh doanh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Xuất bản lần đầu, TP.HCM.
- PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Thoan (2013)Giáo
trình Thương mại điện tử - Đại học Ngoại Thương Hà Nội, Nhà xuất bản Bách
Khoa - Hà Nội
- Cục TMĐT và CNTT (2008), APEC Những nguyên tắc cơ bản về
bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử
- TS.Hà Hoàng Hợp,2001, phát triển thương mại điện tử với doanh
nghiệp vừa và nhỏ,NXB Thống Kê
Là Thành Phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, Hạ Long giữ vị trí đặc biệt quan
trọng trong khu vực tam giác phát triển kinh tế phía bắc, phát triển thương
mại điện tử tại Thành phố Hạ Long là nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Thành Phố. Đó là lý do tôi chọn đề tài
“ Một số giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Thành phố Hạ Long”.

4


Là một đề tài có phạm vi nghiên cứu khá rộng nhưng được nghiên cứu tại địa
bàn cụ thể, tôi mong muốn phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt
đạt được cũng như những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát
triển thương mại điện tử tại Thành phố Hạ Long để xây dựng một mơ hình
phát triển thương mại điện tử với hi vọng mơ hình này có thể được mở rộng

nghiên cứu và áp dụng ở quy mơ rộng hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một cách hệ thống các cơ sở lý luận về thương mại điện tử
- Phân tích thực trạng và đánh giá triển vọng phát triển thương mại
điện tử ở Việt Nam nói chung, Thành phố Hạ Long nói riêng.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển thương mại điện tử tại Thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thương mại điện tử ở Thành phố Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Thương mại điện tử là lĩnh vực có ảnh hưởng
rộng lớn trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, do thời gian giới hạn, luận văn
chỉ tìm hiểu thương mại điện tử ở phạm vi một địa bàn cụ thể là Thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, tập trung đi sâu nghiên cứu về các giải
pháp nhằm phát triển thương mại điên tử trên địa bàn nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu tập trung từ 2010 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập, nghiên cứu và tổng hợp tài
liệu, phân tích xử lí và thống kê, so sánh dữ liệu, đồng thời kết hợp nghiên
cứu lí luận và phân tích thực tiễn, từ đó rút ra các đánh giá nhằm làm rõ các
vấn đề nghiên cứu.

5


5. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn hoạt động TMĐT, luận văn
đã hệ thống hoá lý thuyết về thương mại điện tử. Phân tích, đánh giá những
mặt đạt được, những mặt chưa đạt được và chỉ ra nguyên nhân của những hạn
chế của phát triển TMĐT tại Thành phố Hạ Long. Trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế để phát triển TMĐT trên địa

bàn nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục đi kèm, nội dung chính của luận văn được kết cấu trong 3 chương
Chương 1. Tổng quan về Thương mại điện tử
Chương 2. Thực trạng phát triển thương mại điện tử tại Thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

6


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm thƣơng mại điện tử
1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành thương mại điện tử
Lịch sử phát triển TMĐT gắn liền với sự phát triển của cuộc cách mạng
công nghệ thông tin mà nền tảng là kỹ thuật số và mạng internet. Trên thực tế,
TMĐT ra đời trước khi internet ra đời kể từ khi các nhà nghiên cứu ở Mỹ tìm
kiếm những cách thức mới để liên lạc với nhau. Năm 1969, mạng ARPANET
(Advanced Research Projects Agency Network ) được thiết lập giữa 4 trường
đại học của Mỹ với sự giúp đỡ của Bộ Quốc phòng. Mạng ARPANET cho
phép người sử dụng liên lạc với nhau qua “Giao thức chuẩn điều khiển mạng”
(Network Control Protocol). Theo giao thức chuẩn này, một thơng tin được
phân chia thành những “gói” (packets) dữ liệu nhỏ tại nơi gửi đi, hòa vào
dòng luân chuyển dữ liệu kết nối giữa các máy tính và được nhập lại như cũ
tại nơi đến.
Trong những năm đầu, mạng ARPANET được sử dụng để gửi e-mail
(lần đầu tiên vào năm 1971), tổ chức thảo luận trực tuyến, khai thác dữ liệu từ

xa và giúp truyền các tệp dữ liệu giữa các cơ quan thuộc chính phủ, các cơng
ty và các trường đại học. Bộ Quốc phòng Mỹ lúc đầu có ý định sử dụng mạng
này như một cơng cụ thông tin trong chiến tranh nhưng cuối cùng đã từ bỏ.
Trong thời gian này, một số mạng khác sử dụng cho nghiên cứu và giáo dục
như BITNET và NSFNET cũng ra đời.
Trong những năm 80, giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP (Transmission
Control Protocol/Internet Protocol) được đưa ra, thiết lập những tiêu chuẩn
lưu chuyển thông tin giữa các mạng và cho phép xác định người sử dụng
thông qua các địa chỉ Internet (Internet addresses) hoặc tên miền (domain
names). Điều này làm cho các mạng độc lập có thể kết nối với nhau. Từ đó,

7


mạng Internet hình thành và ngày càng phát triển. Chỉ tính đến năm 1997, đã
có 110 nước kết nối Internet. Ngày nay, việc Internet đã có mặt ở hầu hết các
nước trên thế giới.
Từ khi Tim Berners-Lee phát minh ra WWW (World Wide Web) vào
năm 1990, các tổ chức, cá nhân đã tích cực khai thác, phát triển thêm WWW,
trong đó có các doanh nghiệp Mỹ. Các doanh nghiệp nhận thấy WWW giúp
họ rất nhiều trong việc trưng bày, cung cấp, chia sẻ thông tin, liên lạc với đối
tác một cách nhanh chóng, tiện lợi, kinh tế. Từ đó, doanh nghiệp, cá nhân trên
tồn cầu đã tích cực khai thác thế mạnh của Internet, WWW để phục vụ việc
kinh doanh, hình thành nên khái niệm TMĐT. Chính Internet và Web là công
cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu
quả. Mạng Internet được sử dụng rộng rãi từ năm1994. Công ty Netsscape
tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin trên Internet vào tháng
5 năm 1995. Công ty Amazon.com ra đời vào tháng 5 năm 1997. Công ty
IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mơ hình kinh doanh điện tử năm
1997. Ngày nay, TMĐT phát triển mạnh mẽ, doanh thu từ TMĐT tăng mạnh,

các quốc gia phát dẫn đầu thế giới về TMĐT như Mỹ, các quốc gia khôi EU,
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Có thể chia sự phát triên TMĐT thành 3 cấp độ phát triển:
Cấp độ 1 - thương mại thông tin (i-commerce, i=information: thông
tin): doanh nghiệp có website trên mạng để cung cấp thơng tin về sản phẩm,
dịch vụ... Các hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền thống.
Cấp độ 2 - thương mại giao dịch (t-commerce, t=transaction: giao
dịch): doanh nghiệp cho phép thực hiện giao dịch đặt hàng, mua hàng qua
website trên mạng, có thể bao gồm cả thanh tốn trực tuyến.
Cấp độ 3 - thương mại tích hợp (c-business, c=colaborating,
connecting: tích hợp, kết nối): website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp

8


với dữ liệu trong mạng nội bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ
liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm
đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.
Tóm lại, sự hình thành TMĐT khơng đồng nhất với sự ra đời internet
nhưng internet ra đời đóng vai trị chính trong sự hình thành và phát triển
TMĐT trên thế giới. Cho đến nay, TMĐT ngày càng phát triển lớn mạnh, dần
trở thành kênh giao dịch chính trong dịng ln chuyển hàng hóa trên thế giới
với những quốc gia tiên phong như Mỹ, Nhật Bản, EU.
1.1.2. Định nghĩa thương mại điện tử

Là một lĩnh vực tương đối mới, TMĐT được nói đến bằng nhiều tên
gọi khác nhau. Mặc dù tên gọi “thương mại điện tử” (electronic commerce)
được sử dụng nhiều nhất và trở thành quy ước chung, được đưa vào các văn
bản quốc tế, các tên gọi khác như: “thương mại trực tuyến” (online trade),
“thương mại điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện tử” (electronic

business) hay “thương mại khơng có giấy tờ” (paperless commerce)... vẫn
được sử dụng và được hiểu với cùng nội dung.
Hiện nay trên thế giới chưa có một định nghĩa nào về TMĐT được chấp
nhận rộng rãi. Tuy nhiên, nhiều chính phủ và tổ chức đã phát triển các khái
niệm khác nhau về TMĐT dựa trên các ứng dụng của nó để có thể thu thập
được số liệu hữu ích.
Theo quan điểm truyền thơng, thương mại điện tử là khả năng phân
phối sản phẩm, dịch vụ, thông tin hoặc thanh tốn thơng qua một mạng, ví dụ
Internet hay world wide web.
Theo quan điểm giao tiếp, thương mại điện tử liên quan đến nhiều
hình thức trao đổi thơng tin giữa doanh nghiệp với nhau, giữa khách hàng với
doanh nghiệp và giữa khách hàng với khách hàng.

9


Theo quan điểm quá trình kinh doanh: thương mại điện tử bao gồm
các hoạt động được hỗ trợ trực tiếp bởi liên kết mạng.
Theo quan điểm môi trƣờng kinh doanh: thương mại điện tử là một
mơi trường cho phép có thể mua bán các sản phẩm, dịch vụ và thông tin trên
Internet. Sản phẩm có thể hữu hình hay vơ hình.
Theo quan điểm cấu trúc: thương mại điện tử liên quan đến các
phương tiện thông tin để truyền: văn bản, trang web, điện thoại Internet,
video Internet.
Sau đây là một số định nghĩa khác về thương mại điện tử:
Thƣơng mại điện tử là tất cả các hình thức giao dịch được thực hiện
thơng qua mạng máy tính có liện quan đến chuyển quyền sở hữu về sản phẩm
hay dịch vụ.
Theo Diễn đàn đối thoại xuyên Đại tây dƣơng, thương mại điện tử là
các giao dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua

các phương tiện điện tử.
Cục Thống kê Hoa kỳ định nghĩa thƣơng mại điện tử là việc hoàn
thành bất kỳ một giao dịch nào thơng qua một mạng máy tính làm trung gian
mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hố và
dịch vụ.
Theo nghĩa rộng có nhiều định nghĩa khác về thương mại điện tử như
thương mại điện tử là tồn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên
quan đến các tổ chức hay cá nhân hay thương mại điện tử là việc tiến hành
hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện điện tử và cơng nghệ xử lý
thơng tin số hố.
UNCITAD định nghĩa về thƣơng mại điện tử bao gồm việc sản xuất,
phân phối, marketing, bán hay giao hàng hoá và dịch vụ bằng các phương tiện
điện tử.

10


Liên minh châu Âu định nghĩa thƣơng mại điện tử bao gồm các
giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thơng và sử dụng các phương
tiện điện tử. Nó bao gồm thương mại điện tử gián tiếp (trao đổi hàng hố hữu
hình) và thương mại điện tử trực tiếp (trao đổi hàng hố vơ hình).
Thương mại điện tử cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử,
bao gồm: mua bán điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng
với các nội dung số hoá được; chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund
transfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST (electronic share trading); vận
đơn điện tử - E B/L (electronic bill of lading); đấu giá thương mại Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực
tuyến; mua sắm trực tuyến - Online procurement; marketing trực tiếp, dịch
vụ khách hàng sau khi bán...
UN đƣa ra định nghĩa đầy đủ nhất để các nước có thể tham khảo làm
chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử phù hợp.

Định nghĩa này phản ánh các bước thương mại điện tử: “thương mại điện tử là
việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng,
phân phối và thanh tốn (MSDP) thơng qua các phương tiện điện tử”.
Định nghĩa của WTO Thƣơng mại điện tử bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua
Internet dưới dạng số hoá.
Định nghĩa của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế):
Thương mại điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán
những hàng hố và dịch vụ có thể được phân phối khơng thơng qua mạng
hoặc những hàng hố có thể mã hố bằng kỹ thuật số và được phân phối
thông qua mạng hoặc không thông qua mạng.

11


Định nghĩa của AEC (Hiệp hội thương mại điện tử): Thương mại
điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử. Định nghĩa này
rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại
giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện
tử.
Trong Luật mẫu về thương mại điện tử, UNCITRAL (Ủy ban của
LHQ về thương mại quốc tế) nêu định nghĩa để các nước tham khảo: Thương
mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện
điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của tồn bộ q trình
giao dịch.
Ở đây “Thơng tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ
thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu,
các bản tính, các bản thiết kế, hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn
hàng, hố đơn, bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh...

“Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng bao quát mọi vấn đề nảy sinh
từ mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay khơng có hợp đồng. Các
mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các
giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá
hoặc dịch vụ; đại diện hoặc đại lý thương mại; uỷ thác hoa hồng; cho thuê dài
hạn; xây dựng các cơng trình; tư vấn; kỹ thuật cơng trình; đầu tư cấp vốn;
ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tơ nhượng; liên doanh và các
hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hố
hay hành khách bằng đường biển, đường khơng, đường sắt hoặc đường bộ.
Mạng trong thương mại điện tử được hiểu là bao gồm các máy tính,
máy fax, điện thoại, TV… được kết nối với nhau để trao đổi thông tin dưới
dạng điện tử.

12


Những cố gắng đó đưa đến một khái niệm tổng quát về TMĐT, đó là
“việc sử dụng rộng rãi các phương pháp điện tử để làm thương mại” hay
“việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện cơng nghệ
điện tử, mà nói chung khơng cần phải in ra giấy trong bất cứ cơng đoạn nào
của q trình giao dịch”.
Thông tin trong khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải
bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu,
các bảng tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ hoạ,
quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các
biểu báo cáo, hình ảnh động, âm thanh...
Khái niệm “thương mại” trong TMĐT đã được chuẩn hoá trong “Đạo
luật mẫu về TMĐT” do uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL) ban hành. Thương mại theo đó khơng chỉ bó hẹp trong việc
mua bán hàng hoá và dịch vụ mà là “mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan

hệ mang tính chất thương mại, dù có hay khơng có hợp đồng”. Các mối quan
hệ đó hiện nay bao gồm khoảng 1300 lĩnh vực bao quát một phạm vi rất rộng.
Do vậy việc áp dụng TMĐT sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu như
các hoạt động kinh tế.
Đặc điểm của thƣơng mại điện tử
Tính cá nhân hố
Trong tương lai, tất cả các trang web thương mại điện tử thành công sẽ
phân biệt được khách hàng, không phải phân biệt bằng tên mà bằng những
thói quen mua hàng của khách. Những trang web thương mại điện tử thu hút
khách hàng sẽ là những trang có thể cung cấp cho khách hàng tính tương tác
và tính cá nhân hố cao. Chúng sẽ sử dụng dữ liệu về thói quen kích chuột
của khách hàng để tạo ra những danh mục động trên “đường kích chuột” của
họ. Về cơ bản, mỗi khách hàng sẽ xem và tìm ra sự khác nhau giữa các site.

13


Đáp ứng tức thời
Các khách hàng thương mại điện tử có thể sẽ nhận được sản phẩm mà
họ đặt mua ngay trong ngày. Một nhược điểm chính của thương mại điện tử
doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C) là khách hàng trên mạng phải mất một
số ngày mới nhận được hàng đặt mua. Các khách hàng đã quen mua hàng ở
thế giới vật lý, nghĩa là họ đi mua hàng và có thể mang ln hàng về cùng họ.
Họ xem xét, họ mua và họ mang chúng về nhà. Hầu hết những hàng hố bán
qua thương mại điện tử (khơng kể những sản phẩm kỹ thuật số như phần
mềm) đều không thể cung cấp trực tiếp.
Trong tương lai, các công ty thương mại điện tử sẽ giải quyết được vấn
đề này thông qua các chi nhánh ở các địa phương. Sau khi khách hàng chọn
sản phẩm, các site thương mại điện tử sẽ gửi yêu cầu của người mua tới
những cửa hàng gần nhất với nhà hoặc cơ quan của họ. Các site thương mại

điện tử khác sẽ giao hàng từ một chi nhánh địa phương ngay trong ngày hơm
đó. Giải pháp này giải quyết được 2 vấn đề đặt ra đối với khách hàng, đó là:
Giá vận chuyển cao và thời gian vận chuyển lâu.
Giá cả linh hoạt
Trong tương lai, giá hàng hoá trên các site thương mại điện tử
sẽ rất năng động. Mỗi một khách hàng sẽ trả một giá khác nhau căn cứ trên
nhiều nhân tố: Khách hàng đã mua bao nhiêu sản phẩm của công ty trước
đây? Khách hàng đã xem bao nhiêu quảng cáo đặt trên trang web của công
ty? Khách hàng đặt hàng từ đâu? Khách hàng có thể giới thiệu trang web của
cơng ty với bao nhiêu người bạn của mình? Mức độ sẵn sàng tiết lộ thông tin
cá nhân của khách hàng với công ty? Những điều này không khác lắm
với một chuyến bay công tác: Trên chuyến bay này, mọi hành khách đều
bay trên cùng một chuyến bay từ New York đến San Francisco nhưng trả

14


các mức giá vé khác nhau. Chính sách giá của các công ty như
Priceline.com và eBay.com hiện đang đi theo xu hướng này.
Đáp ứng mọi nơi, mọi lúc
Trong tương lai, khách hàng sẽ có thể mua hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Bỏ
qua khả năng dự đốn về những mơ hình mua. Bỏ qua yếu tố về địa điểm và
thời gian. Xu hướng này sẽ được thực hiện thông qua các thiết bị truy nhập
Internet di động. Các thiết bị thương mại điện tử di động như những chiếc
điện thoại di động đời mới nhất có khả năng truy nhập được mạng Internet
được sử dụng hết sức rộng rãi.
Các “điệp viên thông minh”
Những phần mềm thông minh sẽ giúp khách hàng tìm ra những sản
phẩm tốt nhất và giá cả hợp lý nhất. Những “điệp viên thông minh” oạt động
độc lập này được cá nhân hoá và chạy 24 giờ/ngày. Khách hàng sẽ sử dụng

những “điệp viên” này để tìm ra giá cả hợp lý nhất cho một chiếc máy tính
hoặc một chiếc máy in. Các cơng ty sử dụng các “điệp viên” này thay cho các
hoạt động mua sắm của con người. Ví dụ, một cơng ty có thể sử dụng một
“điệp viên thông minh” để giám sát khối lượng và mức độ sử dụng hàng trong
kho và tự động đặt hàng khi lượng hàng trong kho đã giảm xuống ở mức tới
hạn. “Điệp viên thông minh” sẽ tự động tập hợp các thông tin về các sản phẩn
và đại lý phù hợp với nhu cầu của công ty, quyết định tìm nhà cung cấp nào
và sản phẩm, chuyển những điều khoản giao dịch tới những người cung cấp
này, và cuối cùng là gửi đơn đặt hàng và đưa ra những phương pháp thanh
toán tự động.
1.1.3. Phương tiện của thương mại điện tử và tính ưu việt của Internet
Theo định nghĩa trên, các phương tiện kỹ thuật của TMĐT có thể chia
làm 6 loại gồm điện thoại, máy fax, truyền hình, hệ thống thanh tốn và
chuyển tiền điện tử, mạng nội bộ và mạng liên nội bộ, Internet và Web.

15


Điện thoại là phương tiện được dùng phổ biến nhất. Tồn thế giới có
khoảng 1,8 tỷ đường dây th bao điện thoại và 540 triệu người dùng điện
thoại di động. Một số loại dịch vụ có thể được cung cấp qua điện thoại như
bưu điện, ngân hàng, tư vấn, giải trí... Tuy nhiên, hạn chế của cơng cụ này là
chỉ truyền tải được âm thanh, mọi giao dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng
việc in ra giấy. Chi phí sử dụng điện thoại còn phụ thuộc khoảng cách liên
lạc.
Fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gởi công văn truyền thống,
nhưng không truyền tải được âm thanh, hình ảnh động và hình ảnh 3 chiều;
chất lượng truyền tải lại khơng được tốt.
Truyền hình là cơng cụ TMĐT rất phổ thơng. Trên thế giới hiện có
khoảng trên 1,7 tỷ máy thu hình. Do có khả năng tác động tới hàng tỷ người

xem, truyền hình có vai trị rất quan trọng trong thương mại, đặc biệt là quảng
cáo (quảng cáo trên truyền hình chiếm 1/4 tổng chi phí quảng cáo ở Mỹ).
Truyền hình có thể cung cấp nhiều dịch vụ thơng tin giải trí nhưng nhược
điểm lớn nhất của cơng cụ viễn thơng này chỉ mang tính 1 chiều, khơng mang
tính tương tác.
Hệ thống kỹ thuật thanh tốn điện tử giúp tiến hành khâu thanh toán
trong giao dịch thương mại và tài chính mà khơng cần đến tiền mặt, rất phổ
biến ở các nước công nghiệp phát triển. Thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi
các máy rút tiền tự động (ATM: Automatic teller machine) thẻ tín dụng
(credit card), thẻ mua hàng (purchasing card), thẻ thông minh (smart card)...
Mạng nội bộ và mạng liên nội bộ là toàn bộ mạng thông tin của một tổ
chức và các liên lạc mọi kiểu giữa các máy tính điện tử trong đó, cộng với các
liên lạc di động. Hệ thống này đòi hỏi tổ chức phải có cơ sở hạ tầng và tiêu
chuẩn thông tin riêng.

16


Internet và Web có thể thay thế các phương tiện trên với một phạm vi
rộng hơn và một hiệu quả lớn hơn nhiều lần nhờ sử dụng công nghệ hiện đại
và có tính tương tác cao với trong và ngồi hệ thống và giữa nhiều người với
nhau. Đối với nhiều sản phẩm có thể số hố, tất cả các giai đoạn từ sản xuất
đến lưu thông, phân phối và tiêu dùng có thể thực hiện trực tuyến qua máy
tính theo một quy trình tự động hóa cao độ với thời gian vơ cùng nhanh chóng
so với mua hàng theo phương thức truyền thống hay đặt hàng qua điện thoại
và chuyển giao bằng phương tiện hữu hình. Ở một khía cạnh khác, Internet và
Web là phương tiện truyền dẫn đa chức năng với khả năng chuyển tải kết hợp
nhiều loại dữ liệu khác nhau từ văn bản, âm thanh đến hình ảnh, đồng thời có
khả năng kết hợp với nhiều phương tiện khác nhau, điều mà khơng phương
tiện nào trước đó làm được.

Internet cũng mở rộng phạm vi của TMĐT đến những lĩnh vực trước
đây bị giới hạn bởi khoảng cách không gian như y tế, giáo dục, dịch vụ pháp
lý, kế tốn... Một ví dụ đơn giản là ngày nay người ta có thể lấy bằng cử nhân
hay master do các trường đại học nổi tiếng trên thế giới cấp mà khơng phải ra
nước ngồi bằng cách ghi danh vào các khóa học trên mạng.
TMĐT đã tồn tại trước khi Internet ra đời nhưng sự xuất hiện của
Internet và Web là một bước ngoặt bởi lẽ thương mại đang trong tiến trình
tồn cầu hóa và hiệu quả hóa. Hai xu hướng đó địi hỏi phải áp dụng Internet
và Web như các phương tiện đã được quốc tế hóa cao độ và có hiệu quả sử
dụng cao. Chính bước ngoặt này đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
Trên thực tế, người ta đã và đang nghiên cứu kết hợp các phương tiện thương
mại điện tử truyền thống với Internet nhằm tạo ra bước ngoặt đối với phát
triển THĐT.

17


×