Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá và một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện vụ bản, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 112 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC


TRẦN TRUNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng
nghiệp, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, luận văn với đề tài: “Đánh giá và
một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Vụ Bản, tỉnh Nam Định’’đã đƣợc hồn thành.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành Tiến sĩ Nguyễn Văn
Nghiến - Giáo viên hƣớng dẫn khoa học của luận văn đã dành nhiều thời gian
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo
trong Viện Đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế và Quản lý - Trƣờng Đại học Bách
khoa Hà Nội, lãnh đạo và chuyên viên Phòng Nội vụ huyện Vụ Bản, Ban Tổ chức
Huyện ủy Vụ Bản, các cơ quan, ngành, các địa phƣơng trên địa bàn huyện Vụ Bản,


tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành Luận văn này.
Nam Định, ngày 05 tháng 01 năm2015
Học viên

Trần Trung Hiếu


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CĐ, ĐH

: Cao đẳng, đại học

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

LLCT


: Lý luận chính trị

QLNN

: Quản lý Nhà nƣớc

QLKT

: Quản lý kinh tế

TH

: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân


HĐND

: Hội đồng nhân dân


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu của Luận văn .......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3
6. Những đóng góp của Luận văn ................................................................. 3
7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................ 4
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 5
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................................. 5
VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ .............. 5
1.1. Khái quát chung về chính quyền cấp xã ................................................ 5
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 5
1.1.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã ......... 6
1.1.2.1. Vị trí của chính quyền cấp xã....................................................... 6
1.1.2.2. Vai trị của chính quyền cấp xã .................................................... 6
1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã............................. 7
1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ....................................................... 11
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 11
1.2.2. Vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã .... 12_Toc410719728
1.2.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................... 15
1.2.4. Phân loại cán bộ, công chức cấp xã .............................................. 16
1.3. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..................................... 17
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 17

1.3.2. Các tiêu chí phản ánh chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc ......................................................... 18


1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ............................................................................................................. 25
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG ............................................................. 29
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN VỤ BẢN ............... 29
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vụ Bản……

29

2.1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên ............................................................ 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 31
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Vụ Bản 34
2.2.1. Trình độ đào tạo ............................................................................ 37
2.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp .................................................................... 42
2.2.3. Phẩm chất đạo đức ........................................................................ 43
2.2.4. Tiềm năng phát triển ..................................................................... 43
2.2.5. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..................................... 44
2.2.6. Mức độ đáp ứng và hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã .............................................................................................. 46
2.3. Đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Vụ
Bản……………………………………………………………………… 48
2.3.1. Các ƣu điểm, tiến bộ và nguyên nhân ........................................... 48
2.3.2. Các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân............................................. 51
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 58
QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ...................................... 58
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ......... 58

CẤP XÃ TẠI HUYỆN VỤ BẢN ................................................................. 58
3.1. Các quan điểm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Vụ Bản trong thời gian tới................................................................ 58
3.1.1. Cần coi trọng cả đức lẫn tài, trong đó đức là gốc ......................... 58


3.1.2. Tăng cƣờng đẩy mạnh tính chuyên nghiệp đối với đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã .............................................................................. 58
3.1.3. Trẻ hố đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã .................................... 59
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Vụ Bản trong thời gian tới................................................................ 59
3.2.1. Nhóm giải pháp về tuyển chọn, bố trí, sử dụng ............................ 62
3.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng ...................... 66
3.2.3. Nhóm giải pháp về đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ........... 76
3.2.4. Nhóm giải pháp về đãi ngộ vật chất, tinh thần ............................. 79
3.2.5. Nhóm giải pháp về đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật, điều kiện hoạt
động cho cán bộ, cơng chức cấp xã ........................................................ 84
3.2.6 Nhóm giải pháp về hồn thiện thể chế quản lý cán bộ, cơng
chức cấp xã .................................................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Trình độ học vấn của của cán bộ, công chức cấp xã ..................... 38
Bảng 2.2. Trình độ chun mơn của cán bộ, cơng chức cấp xã ..................... 39
Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã ............... 40
Bảng 2.4. Trình độ quản lý Nhà nƣớc của cán bộ, cơng chức cấp xã............ 41
Bảng 2.5. Cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức cấp xã ...................................... 45
Bảng số 2.6. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức xã trong việc thực hiện

các nghị quyết HĐND xã trên các lĩnh vực ................................................... 46
Biểu số 2.8. Kết quả quản lý, điều hành trên các mặt của đội ngũ cán bộ, công
chức xã ........................................................................................................... 47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp CNH, HĐH nhằm đổi mới tồn
diện đất nƣớc. Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị rất quan trọng trong việc
triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh - quốc phịng ở địa phƣơng, tiếp tục thực hiện cơng cuộc đổi mới mà Đảng và
Nhà nƣớc ta đã lựa chọn.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã (hay cịn gọi là cán bộ, cơng chức cơ sở) có
vai trị quyết định đến chất lƣợng tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền Nhà
nƣớc và q trình phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phƣơng.
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các địa phƣơng đặc
biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã song
kết quả đạt đƣợc còn nhiều hạn chế. Tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng Khóa IX đã xác định “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, khơng tham
nhũng, khơng ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dƣỡng,
giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở’’. Đây là một khâu
đột phá nhằm đổi mới và nâng cao năng lực của Chính quyền cơ sở, thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển.
Nghị quyết số 17 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) đã chỉ rõ:
"Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất, trẻ
hóa đội ngũ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc là một trong 3 vấn đề
vừa cơ bản, vừa cấp bách". Đó là tiền đề, là định hƣớng quan trọng để tiếp tục nâng
cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở, đặc biệt nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán

bộ, công chức cơ sở, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Do vậy, việc nghiên cứu Đề tài “Đánh giá và một số giải pháp nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định’’ nhằm
góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Vụ Bản có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian gần đây, việc đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế chính sách và nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta
đặc biệt quan tâm. Nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu đã góp phần tích cực trong
việc đề xuất cho Đảng và Nhà nƣớc đổi mới tổ chức bộ máy, chế độ chính sách và
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đổi mới đất nƣớc vầ hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, Huyện uỷ, UBND huyện, các cấp, các ngành huyện
Vụ Bản, tỉnh Nam Định đã có nhiều đợt khảo sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của
hệ thống chính trị cấp xã. Tuy nhiên, cũng mới chỉ dừng lại ở một số mặt, khía cạnh
nhất định, chƣa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã một cách toàn diện, rút ra đƣợc những kết luận chính xác,
khách quan, để trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp có tính đồng bộ, phù hợp và
thực thi một cách có hiệu quả trên địa bàn huyện Vụ Bản.
Do vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của cả
nƣớc, tỉnh Nam Định nói chung và huyện Vụ Bản nói riêng vẫn là nhiệm vụ hết sức
bức thiết hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã, luận văn phân tích và làm rõ thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công

chức cấp xã hiện nay tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Vụ Bản. Chủ yếu tập trung
làm rõ thực trạng chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và đề
xuất phƣơng hƣớng giải quyết cơ bản để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.

2


- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trong phạm vi huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn từ
năm 2009 đến năm 2013; đề xuất các giải pháp căn bản nhằm nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ, công chức xã ở huyện Vụ Bản giai đoạn 2014- 2020 và định hƣớng
đến năm 2025.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp logic,
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa các cơ sở lý luận của việc nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Vụ Bản.
Các phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp điều tra xã
hội học cũng đƣợc sử dụng để xem xét, phân tích thực trạng về chất lƣợng và những
biện pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Vụ Bản.
6. Những đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vấn đề chất lƣợng và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Vụ Bản.
- Phân tích, đánh giá chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công

chức cấp xã tại huyện Vụ Bản
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Vụ Bản.

3


7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
Chƣơng 2: Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện
Vụ Bản.
Chƣơng 3: Quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Vụ Bản.

4


CHƢƠNG 1
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về chính quyền cấp xã
1.1.1. Khái niệm
Để quản lý đất nƣớc, các quốc gia thƣờng phân chia lãnh thổ của mình thành
nhiều địa hạt lãnh thổ lớn, nhỏ khác nhau và thiết lập trên đó các tổ chức thực hiện
chức năng quản lý Nhà nƣớc gọi là tổ chức chính quyền.
Các tổ chức chính quyền đƣợc thành lập trên các địa hạt lãnh thổ đƣợc gọi là
các đơn vị hành chính - lãnh thổ hay gọi tắt là đơn vị hành chính. Các đơn vị hành
chính đƣợc phân chia theo thứ bậc với quy mô và thẩm quyền quản lý khác nhau gọi là cấp hành chính. Tƣơng ứng với mỗi cấp hành chính có một cấp chính quyền.

Từng quốc gia trên thế giới quy định quy mô các đơn vị hành chính và số cấp hành
chính có sự khác nhau.
Ở nƣớc ta, trong từng giai đoạn lịch sử, các cấp hành chính cũng đƣợc quy
định khác nhau. Theo Hiến pháp 1992, nƣớc ta có 4 cấp hành chính, tƣơng ứng với
4 cấp chính quyền đó là: Trung ƣơng, tỉnh, huyện và xã.
Điều 118, Hiến pháp 1992 quy định :"Các đơn vị hành chính của Nước Cộng
hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tỉnh chia thành huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã.
Huyện chia thành xã, thị trấn; Thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành
phường và xã; quận chia làm phường".
Nhƣ vậy, chính quyền xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là một bộ
phận cấu thành của hệ thống chính quyền 4 cấp của Nhà nƣớc ta.
Trong hệ thống hành chính của Nhà nƣớc ta, cấp xã là cấp có quy mơ đơn vị
hành chính nhỏ nhất. Chính quyền cấp xã cũng là cấp chính quyền thấp nhất trong
hệ thống chính quyền của Nhà nƣớc. Trong nhiều tài liệu, sách báo và văn bản hành
chính, chính quyền cấp xã cịn có tên gọi khác là chính quyền cấp "cơ sở". Cơ cấu
tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã do luật định.

5


Tóm lại: Chính quyền cấp xã là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính
quyền Nhà nước, là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
của Nhà nước ta. Chính quyền cáp xã gồm có HĐND và UBND. Cơ cấu tổ chức bộ
máy và hoạt động của HĐND và UBND do luật định.
1.1.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
1.1.2.1. Vị trí của chính quyền cấp xã
Trong hệ thống chính quyền 4 cấp của Nhà nƣớc ta, cấp xã là cấp chính

quyền gần nhân dân và trực tiếp với ngƣời dân nhiều nhất. Là nơi trực tiếp triển
khai và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc đến với tầng lớp nhân dân. Là nơi kiểm định tính đúng đắn, tỉnh khả thi các
chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Là nơi mà quyền làm chủ
tập thể của nhân dân đƣợc thực hiện trực tiếp và phát huy rộng rãi nhất; và cũng là
nơi thể hiện trực tiếp khối đại đoàn kết toàn dân, bảo đảm sự vững mạnh của chế độ
cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phịng và an ninh.
Có thể nói chính quyền cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống
chính quyền Nhà nƣớc, sự ổn định và vững mạnh của chính quyền cấp xã là nhân tố
đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên sự ổn định, phát triển của từng xã, từng huyện,
từng tỉnh và của Quốc gia.
1.1.2.2. Vai trị của chính quyền cấp xã
Cấp xã là cấp quản lý trực tiếp mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội
diễn ra ở cơ sở. Cấp xã cũng là cấp đầu tiên tiếp nhận, giải quyết những yêu cầu và
kiến nghị của công dân đối với Nhà nƣớc. Bởi vì, xã, phƣờng, thị trấn là nơi định
cƣ, sinh sống của các tầng lớp nhân dân, là nơi thƣờng nảy sinh những sáng kiến,
kinh nghiệm của quần chúng nhân dân (qua việc vận dụng chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nƣớc trong sản xuất và đời sống). Do vậy, chính quyền cấp xã là
nơi đầu tiên tiếp nhận những đề xuất, kiến nghị của các tầng lớp nhân dân với Đảng
và Nhà nƣớc cấp trên. Có thể nói chính quyền cấp xã nhƣ là "những chiếc cầu nối
liền giữa các tầng lớp nhân dân với Đảng và Nhà nước cấp trên".
Khi bàn về vai trị của chính quyền cấp xã, Bác Hồ đã từng viết: “Cấp xã là
cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi
việc đều xong xuôi” [23].

6


Xác định đƣợc tầm quan trọng của cấp xã, ngay sau khi thực dân Pháp bắt
đầu xâm lƣợc và đặt ách thống trị trên đất nƣớc ta, chúng đã rất chú ý và coi trọng

yếu tố làng, xã trong việc thiết lập bộ máy cai trị của chúng ở Việt Nam.
Sau Cách mạng Tháng Tám, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, qua các giai đoạn
phát triển của đất nƣớc, đặc biệt từ khi tiến hành sự nghiệp đổi mới đến nay, Đảng
và Nhà nƣớc ta đã quan tâm nhiều đến việc kiện tồn, sắp xếp và củng cố tổ chức
chính quyền cấp xã.
Ngày nay, sự phát triển kinh tế - xã hội theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nói chung, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng đã và đang đặt ra nhiều
vấn đề mới đối với cấp xã về quản lý kinh tế - xã hội, cần phải đƣợc tiếp tục nghiên
cứu sửa đổi cho phù hợp.
1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
Là một cấp trong hệ thống chính quyền Nhà nƣớc, về cơ bản chính quyền
cấp xã cũng có các chức năng, nhiệm vụ nhƣ các cấp chính quyền Nhà nƣớc cấp
trên. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, chức năng nhiệm vụ
của cấp xã đƣợc quy định khác nhau.
Theo quy định hiện hành, chính quyền cấp xã (bao gồm HĐND và UBND) là
cơ quan quản lý Nhà nƣớc, chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động chính trị, kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng; đảm bảo để Hiến pháp, Pháp luật, các
văn bản của chính quyền cấp trên đƣợc tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh ở địa
phƣơng, đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; đảm bảo
quyền lợi của công dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng
thời tuyên truyền, vận động nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND cấp xã đƣợc quy định cụ thể
trong Pháp lệnh nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND
a) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND cấp xã: HĐND xã là cơ quan
quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng
và cơ quan Nhà nƣớc cấp trên. HĐND có quyền ra quyết định trên các lĩnh vực sau:

7



Thứ nhất, trong lĩnh vực kinh tế : HĐND cấp xã quyết định các biện pháp
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, nhằm phát huy tiềm năng
của địa phƣơng: dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phƣơng, các chủ trƣơng và biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phƣơng;
thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các biện pháp quản lý, sử dụng đất
đai; quyết định những biện pháp khuyến khích, vận động nông dân chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; biện pháp sử
dụng và bảo vệ nguồn nƣớc, các cơng trình thuỷ lợi; biện pháp phòng chống và
khắc phục hậu quả thiên tai; biện pháp xây dựng, duy tu, sửa chữa đƣờng giao
thông, cầu cống và các cơ sở hạ tầng.
Thứ hai, trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, xã hội và đời sống: HĐND cấp xã
quyết định biện pháp thực hiện sự nghiệp văn hóa, giáo dục, bảo đảm các điều kiện
cần thiết để trẻ em vào học đúng độ tuổi, hoàn thành chƣơng trình phổ cập giáo dục;
biện pháp giáo dục thanh niên, bảo vệ, chăm sóc giáo dục thiếu niên, nhi đồng, xây
dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; biện pháp giữ gìn vệ sinh, thực hiện
chƣơng trình dân số, kế hoạch hóa gia đình; thực hiện chính sách đối với các gia
đình và những ngƣời có cơng với cách mạng.
Thứ ba, trong lĩnh vực quốc phòng an ninh: HĐND cấp xã quyết định biện
pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng quốc phịng tồn dân, bảo đảm thi hành chế độ
nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lƣợng dân quân tự vệ; biện pháp thực hiện hậu cần
tại chỗ, chính sách hậu phƣơng quân đội; biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn
xã hội, đấu tranh ngăn ngừa tội phạm và đảm bảo trật tự công cộng.
Thứ tư, trong lĩnh vực chính sách dân tộc và tôn giáo: HĐND cấp xã quyết định
biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần,
nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào dân tộc, thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc;
biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách tơn giáo, quyền tự do tín ngƣỡng của nhân dân.
Thứ năm, trong lĩnh vực thi hành pháp luật: HĐND cấp xã quyết định các biện
pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của chính quyền cấp trên; biện

pháp bảo hộ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác; biện pháp bảo vệ, tài sản, lợi ích của Nhà nƣớc và của các tổ chức khác;
biện pháp bảo đảm giải quyết, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.

8


Thứ sáu, trong lĩnh vực xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành
chính: HĐND bầu và bãi nhiệm đại biểu HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và
UBND, bãi miễn những kết quả sai trái của UBND; thông qua đề án phân vạch địa
giới hành chính.
Thứ bảy, trong hoạt động giám sát: HĐND thực hiện quyền giám sát hoạt
động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND; giám sát việc hực hiện Nghị
quyết của HĐND; giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, đơn vị hoạt
động trên địa bàn.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của UBND cấp xã: UBND xã do HĐND bầu
ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng,
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của Nhà nƣớc cấp trên, Nghị
quyết của HĐND cùng cấp. UBND cấp xã có những nhiệm vụ và quyền hạn nhƣ sau:
Về kinh tế, ngân sách: xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lập dự
toán thu, chi ngân sách hàng năm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách hàng
năm sau khi đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Về nông, lâm, ngƣ nghiệp, thủy lợi: tổ chức và hƣớng dẫn việc thực hiện các
chƣơng trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nơng, lâm, ngƣ nghiệp; ứng
dụng tiến bộ, khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi; tổ chức xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhƣ: tu bổ đê điều; bảo vệ
rừng phòng hộ; quản lý và bảo vệ nguồn nƣớc; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai, thống kê theo dõi biến động đất đai; kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai.
Về thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ: tổ chức hƣớng dẫn, khai thác và

phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật phát triển các ngành nghề mới; quản lý và phát triển các chợ, điểm buôn bán,
dịch vụ ở địa phƣơng; phối hợp các cơ quan thực hiện việc chống buôn lậu, trốn
thuế, sản xuất và lƣu thông hàng giả....
Về giao thông: tổ chức thực hiện việc xây dựng và tu sửa đƣờng giao thông ở
địa phƣơng, bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm đƣờng giao thông, các cơ
sở hạ tầng; huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đƣờng giao
thông, cầu, cống phục vụ sinh hoạt và đời sống của nhân dân địa phƣơng.

9


Về văn hóa, giáo dục: thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa, giáo dục ở địa
phƣơng; cùng với các ngành liên quan chỉ đạo các trƣờng học tổ chức đăng ký,
động viên trẻ em đến trƣờng đúng độ tuổi, tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt động của
nhà trẻ, lớp mẫu giáo; phối hợp các cơ quan chức năng quản lý các trƣờng tiểu
học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; vận động nhân dân
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa.
Về xã hội và đời sống: tổ chức quản lý trạm y tế của xã; thực hiện các
chƣơng trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hóa gia đình; thực hiện chính sách cho
ngƣời và gia đình có cơng với cách mạng, thực hiện cứu tế nhân đạo, giúp đỡ ngƣời
nghèo, già cả, cơ đơn, tàn tật.
Về quốc phịng: tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông, tuyên truyền giáo
dục xây dựng quốc phịng tồn dân, đăng ký quản lý quân nhân dự bị, tổ chức việc
xây dựng, huấn luyện lực lƣợng dân quân tự vệ, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ,
chính sách hậu phƣơng quân đội, chính sách đối với lực lƣợng vũ trang địa phƣơng.
Về an ninh trật tự, an toàn xã hội: thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc;
thực hiện biện pháp phòng chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, quản lý
hộ khẩu, đăng ký tạm trú, phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện thi hành án,

thực hiện các quyết định hành chính.
Về dân tộc và tơn giáo: thực hiện chính sách dân tộc và tơn giáo, bảo đảm
quyền tự do tín ngƣỡng, tơn giáo của cơng dân theo quy định của pháp luật.
Về thi hành pháp luật: tổ chức thực hiện các biện pháp thi hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng
cấp, tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hƣớng dẫn các hoạt động hòa giải,
thanh tra nhân dân, tổ chức việc đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài sản, quyền lợi hợp pháp của cơng dân; xử lý vi phạm
hành chính theo luật định.
Xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính: tổ chức và thực hiện
công tác bầu cử Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật; lập hồ sơ về
việc phân vạch địa giới hành chính, quản lý hồ sơ, mốc và bản độ địa giới hành
chính của địa phƣơng.

10


1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận cấu thành đội ngũ cán bộ,
công chức của Nhà nƣớc ta.
Theo nghĩa rộng, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đƣợc hiểu là toàn bộ
những ngƣời hiện đang đảm nhiệm các nhiệm vụ trong các tổ chức thuộc hệ thống
chính trị ở cấp xã, bao gồm tổ chức Đảng, Chính quyền và các tổ chức chính trị - xã
hội … ở xã, phƣờng, thị trấn.
Luật Cán bộ, cơng chức đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tƣ thơng qua ngày 13-11-2008, có hiệu lực thi hành
ngày 01/01/2010 trong đó quy định về các chức danh cán bộ, cơng chức cấp xã bao
gồm: những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thƣờng trực HĐND, UBND; Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy; ngƣời đứng đầu tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phƣờng, thị trấn; những ngƣời
đƣợc tuyển dụng để giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã [4].
Theo nghĩa hẹp hơn, đội ngũ cán bộ, công thức cấp xã là những ngƣời đang
đảm đƣơng các các nhiệm vụ trong các tổ chức thuộc bộ máy chính quyền cấp xã
bao gồm: các cán bộ chuyên trách thuộc HĐND và UBND, các công chức chuyên
môn thuộc UBND cấp xã.
Trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài này, khái niệm đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã đƣợc giới hạn: là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo
nhiệm kỳ trong các tổ chức HĐND, UBND và những người được tuyển dụng để
đảm nhận các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã.
Theo quy định tại Nghị định số114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ: những ngƣời đƣợc tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển để
đảm nhận các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (đƣợc gọi
là công chức cơ sở)

11


Về tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh cán bộ, công chức xã, phƣờng,
thị trấn đƣợc quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ
trƣởng Bộ Nội vụ.
1.2.2. Vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
Trƣớc hết ta hiểu khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã: Theo Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về “Đổi mới, nâng
cao chất lƣợng hoạt động hệ thống chính trị ở cơ sở, xã, phƣờng, thị trấn” thì hệ
thống chính trị ở cơ sở bao gồm cán bộ chun trách và cán bộ khơng chun trách.
Trong đó, cán bộ chuyên trách là cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động làm
việc công để thực hiện chức trách đƣợc giao, có chế độ làm việc và đƣợc hƣởng
chính sách về cơ bản nhƣ cán bộ Nhà nƣớc; khi khơng cịn là cán bộ chun trách

mà chƣa đủ điều kiện hƣu trí đƣợc tiếp tục tự đóng bảo hiểm xã hội hoặc hƣởng trợ
cấp một lần theo chế độ nghỉ việc; cán bộ, cơng chức có đủ điều kiện đƣợc thi tuyển
vào ngạch công chức ở cấp trên. Cán bộ không chuyên trách là những ngƣời do bầu
cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ.
Năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 đƣợc sửa đổi và lúc đó mới
quy định về cán bộ, cơng chức cấp xã: cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Pháp
lệnh này là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên, trong biên chế, bao gồm:
Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy; ngƣời đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phƣờng, thị trấn;
Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã (Khoản 1, Điều 1, Pháp lệnh Cán bộ, công chức
năm 2003).
Tuy nhiên, những quy định trên cũng chƣa phân định rõ quan niệm về cán
bộ, công chức cấp xã và chỉ khi Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 ra đời mới quy
định cụ thể về cán bộ và công chức cấp xã. Tại khoản 3, Điều 04 quy định:
Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ, ngƣời đứng đầu tổ chức chính

12


trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc.
Theo quy định tại Chƣơng II, Điều 3 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lƣợng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ, cơng chức cấp xã gồm:

1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thƣ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn
có hoạt động nơng, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây
a) Trƣởng Công an;
b) Chỉ huy trƣởng Qn sự;
c) Văn phịng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trƣờng (đối với xã);
đ) Tài chính - kế tốn;
e) Tƣ pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Từ những phân tích trên có thể khái qt khái niệm cán bộ, công chức cấp
xã nhƣ sau: cán bộ, công chức cấp xã là một tập hợp ngƣời có quan hệ chặt chẽ với
nhau trong địa bàn hành chính lãnh thổ cấp xã, thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội ở địa bàn dân cƣ, là những cán bộ, công chức đƣợc bầu,
tuyển dụng, bổ nhiệm và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, tạo thành một khối

13


thống nhất, đƣợc lựa chọn, đào tạo, bồi dƣỡng theo những tiêu chuẩn, chức danh
nhất định và hoạt động theo sự phân công, phối hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất

trong thực hiện chức năng kinh tế, văn hoá, xã hội ở cơ sở.
Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị rất quan trọng
trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân
với Nhà nƣớc. Vì họ là những ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và
tổ chức cho nhân dân thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc trên địa bàn dân cƣ, giải quyết mọi nhu cầu của ngƣời dân, bảo
đảm sự phát triển kinh tế của địa phƣơng, duy trì trật tự, an ninh, an tồn xã hội trên
địa bàn cấp xã. Vai trị, nhiệm vụ của họ có tính then chốt, xét cả trong quan hệ giữa
Đảng với dân, giữa công dân với Nhà nƣớc. Thực tế đã chứng minh đội ngũ cán bộ
cơ sở có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo
dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phƣơng. Sức mạnh của hệ thống
chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát triển sâu rộng và hiệu quả trong phong trào
cách mạng của quần chúng luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Họ giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính quyền cơ
sở. Mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc có thể
thành hiện thực hay không nhất thiết phải thông qua phong trào cách mạng của quần
chúng. Hiệu lực của bộ máy quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc trƣớc tiên vào năng
lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Xuất phát từ vị trí, vai trị quan trọng của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
trong cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nƣớc hiện nay, vận dụng đúng đắn lý luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về tiêu chuẩn cán bộ và công tác cán
bộ, Đảng ta luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ, công chức cấp xã.
Những năm đổi mới vừa qua cũng đã chỉ ra rằng sự thành công hay thất
bại của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo việc quản lý và phát triển kinh tế - xã hội ở
cơ sở phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở. Để nắm, quản lý
và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ cơ sở lại phụ thuộc vào chính sách đối với đội ngũ
cán bộ này. Chính vì vậy, tại Đại hội đại biểu toàn q uốc lần thứ IX Đảng ta


14


khẳng định rằng: "Những sai lầm và khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế - xã hội
bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tƣ tƣởng, tổ chức và cơng tác
cán bộ của Đảng" [21,tr. 219].
Tóm lại, vai trị của ngƣời cán bộ nói chung, cán bộ, cơng chức cấp xã nói
riêng trong thời kỳ mới đặc biệt quan trọng, nhƣ Bác Hồ của chúng ta đã khẳng
định “cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”. Do vậy, cán bộ là nhân tố quyết định cho sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, đất nƣớc và của cả dân tộc. Sự nghiệp
đổi mới đất nƣớc muốn thành công phải tạo đƣợc sự chuyển biến tích cực từ cơ sở,
mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất nhiều ở chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
1.2.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Qua nghiên cứu cho thấy, đội ngũ cán bộ, công thức cấp xã có một số đặc
điểm sau đây:
1.2.3.1. Gần dân, gắn bó mật thiết với dân
Cán bộ, cơng chức cấp xã hầu hết là dân bản địa, cƣ trú, làm ăn, sinh sống tại
địa phƣơng. Đại đa số họ đều có quan hệ dịng tộc và gắn bó với dân làng về mọi
mặt: kinh tế, văn hóa, tình cảm, đời sống sinh hoạt…Mỗi cán bộ, công chức xã đều
trực tiếp sinh sống, tham gia sản xuất trên mảnh vƣờn, khổ ruộng ngay chính trên
q hƣơng, làng bản của mình, quan hệ họ hàng, xóm giềng có khi cịn sâu nặng
hơn quan hệ đồng chí, cơng tác. Do vậy, trong mỗi bản thân ngƣời cán bộ, cơng
chức cấp xã thì các yếu tố: ngƣời dân, ngƣời cùng họ, cùng làng, ngƣời đại diện
cộng đồng và ngƣời đại diện Nhà nƣớc vừa thống nhất vừa mâu thuẫn, xung đột
nhau, chi phối các hoạt động của họ và nhất là trong việc giải quyết những vấn đề
có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nƣớc. Có
thể nói cán bộ, cơng chức cấp xã là những ngƣời gần gũi với ngƣời dân nhiều nhất,
hơn ai hết họ hiểu đƣợc những nhu cầu, nguyện vọng của ngƣời dân và do đó họ có

điều kiện thuận lợi nhất trong việc truyền đạt, tuyên truyền, vận động, thuyết phục
nhân dân và tổ chức thực hiện các đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc ở địa phƣơng.

15


1.2.3.2. Khơng thốt ly hẳn sản xuất, kinh doanh
Hầu hết cán bộ, công chức cấp xã vừa tham gia công tác trong các tổ chức
Đảng, chính quyền, đồn thể vừa là ngƣời lao động sản xuất kinh doanh gắn với
ruộng, vƣờn, trang trại, ngành nghề thủ công nghiệp, dịch vụ … Trong nhiều trƣờng
hợp, nguồn thu nhập chính của họ không phải từ tiền lƣơng, phụ cấp đƣợc trả mà là
từ kết quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3.3. Phần lớn không đƣợc đào tạo chính quy, hệ thống và thƣờng xuyên
biến động, không ổn định
Phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn trƣởng thành trong số
những thanh niên ban đầu tham gia các phong trào ở địa phƣơng, chủ yếu là từ các
Hợp tác xã Nông nghiệp, nguồn khác là bộ đội sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự
trở về địa phƣơng, sỹ quan quân đội xuất ngũ, một số cán bộ hƣu trí, nghỉ chế độ và
một số tăng cƣờng từ trên về xã. Cán bộ cấp xã không phải là những công chức
trong biên chế Nhà nƣớc, ít có sự điều động, ln chuyển. Những cán bộ cấp xã
thƣờng làm việc theo nhiệm kỳ bầu cử, khi trúng cử thì là cán bộ, khi khơng trúng
cử thì là dân thƣờng. Những cơng chức chun môn cũng thƣờng bị thay đổi, sắp
xếp lại theo từng nhiệm kỳ bầu cử theo yêu cầu của ngƣời đứng đầu.
1.2.3.4. Kỹ năng nghề nghiệp và tính chun mơn hóa thấp
Cán bộ, cơng chức bố trí các chức danh ở cấp xã thƣờng không ổn định nên
kỹ năng nghề nghiệp và tính chun mơn hóa khơng cao. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ
cơng chức nhiều khi cịn nặng về giải quyết chế độ chính sách, quan hệ họ hàng,
bạn hữu … chứ chƣa phải xuất phát từ yêu cầu công việc và năng lực, sở trƣờng của
cán bộ, công chức. Có nhiều cán bộ, cơng chức trong q trình công tác lần lƣợt

kinh qua hết tất cả các chức danh ở cấp xã, từ cơng tác Đảng đến chính quyền và
các tổ chức đoàn thể nhân dân.
1.2.4. Phân loại cán bộ, cơng chức cấp xã
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét, phân loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã. Sau đây, xin đề cập 2 cách phân loại chủ yếu: phân loại theo nguồn hình thành
và phân loại theo loại hình đơn vị hành chính.
1.2.4.1. Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, cán bộ, công chức cấp xã đƣợc phân làm 2 loại:

16


a) Cán bộ được hình thành từ bầu cử: Là những cán bộ (còn đƣợc gọi
là cán bộ chuyên trách) do nhân dân hoặc đại diện của các tầng lớp nhân dân
bầu ra để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các tổ chức thuộc HĐND
và UBND cấp xã.
b) Cơng chức được hình thành từ nguồn thi tuyển hoặc xét tuyển: là những
cơng chức chun mơn, nghiệp vụ (cịn đƣợc gọi là công chức cơ sở) đƣợc tuyển
chọn thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển để đảm nhận một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã.
1.2.4.2. Phân loại theo loại hình đơn vị hành chính
Căn cứ vào các loại hình đơn vị hành chính, cán bộ, cơng chức cấp xã đƣợc
phân làm 3 loại:
a. Cán bộ, công chức xã.
b. Cán bộ, công chức phƣờng.
c. Cán bộ, công chức thị trấn.
1.3. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Khái niệm
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh trình độ, năng lực của cán bộ, cơng chức và mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng

giữa các yếu tố, thành viên cấu thành bản chất bên trong của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã biểu hiện ở năng lực hoạt động,
cơng tác trong q trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế, văn hóa - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng. Bởi vậy, chất lƣợng của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã có ảnh hƣởng quyết định đến chất lƣợng hoạt động của bộ
máy chính quyền Nhà nƣớc ở cấp xã và phụ thuộc vào quá trình thực thi nhiệm vụ
đƣợc giao của từng cán bộ, công chức.
Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một trong những tiêu chí
phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng. Và suy cho cùng,
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có ảnh hƣởng quyết định đến q trình
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh ở các địa phƣơng.

17


1.3.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
Trong những năm qua, các địa phƣơng đã có nhiều cố gắng trong việc nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã và chúng ta có những thuận lợi cơ
bản, đó là: tình hình chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh đƣợc giữ vững;
nền kinh tế đã bƣớc đầu có tích luỹ, đời sống ngƣời dân dần dần đƣợc cải thiện,
trình độ dân trí tăng lên; điều kiện quốc tế thuận lợi, sự phát triển khoa học cơng
nghệ và q trình hội nhập quốc tế. Nhƣng cái nhân tố năng động nhất và cũng là
nhân tố quyết định nhất để thực hiện thành cơng sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc đó
là nhân tố con ngƣời với những kiến thức, trình độ, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh
tế - xã hội tiên tiến thì chúng ta vẫn cịn thiếu.
Sau gần 30 thực hiện đƣờng lối đổi mới, bên cạnh những thành tích đã đạt đƣợc
trên mọi mặt đời sống xã hội, thì bốn nguy cơ lớn mà Nghị quyết của Đại hội giữa nhiệm
kỳ Ban chấp hành khoá VII đã nêu, nay vẫn đang diễn biến phức tạp, gây khó khăn, cản

trở khơng nhỏ đối với sự nghiệp đổi mới và tiến trình CNH, HĐH đất nƣớc. Đáng chú ý
là hiện tƣợng tiêu cục, quan liêu, tham nhũng, tệ nạn xã hội, sự thoái hoá, biến chất của
một bộ phận cán bộ, trong đó có một bộ phận là cán bộ, cơng chức cơ sở.
Hội nghị Trung ƣơng 5 khoá IX đã chỉ rõ: "Tình trạng tham nhũng, quan
liêu, mất đồn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không giữ đúng
kỷ cƣơng, phép nƣớc xảy ra ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng.. Đội ngũ cán
bộ ít đƣợc đào tạo, chế độ chính sách cịn chắp vá". [20]
Bởi vậy, việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc là một trong 3 vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp
bách cần phải tập trung giải quyết. Đây là một khâu đột phá nhằm đổi mới và nâng
cao năng lực của chính quyền cơ sở, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, thực hiện
thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở cần phải đƣợc đào tạo, rèn luyện, nâng cao chất lƣợng một cách toàn
diện. Ngoài tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức nhƣ: công tâm, tận tuỵ với dân,
không tham nhũng, không ức hiếp, cán bộ, cơng chức cơ sở phải thạo việc, có
một trình độ chun mơn nhất định và trẻ hố đội ngũ.

18


×