Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG
VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV)
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

DƯƠNG THỊ THU HẰNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG
VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV)

Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Dương Thị Thu Hằng


Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Bình Minh

HÀ NỘI - NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ơ
tơ đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)” là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng trong tài liệu
tham khảo trong luận văn đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là hồn tồn trung thực. Tơi xin chịu trách nhiệm
hồn tồn đối với các sai sót và nhận sự kỉ luật của nhà trường nếu có.


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .............................................................v
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN...............................7
1.1 Khái quát chung về cho vay tiêu dung cá nhân tại các Ngân hàng thương mại ...7
1.1.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân ................................................................7
1.1.2. Mục đích cho vay tiêu dùng cá nhân .................................................................9
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ..............................................................................9
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng .........................................................................15
1.1.5. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng .....................................................................16

1.2 Khái quát chung về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại...............................................................................17
1.2.1. Khái niệm và các phương thức cho vay mua ô tô ...........................................17
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá
nhân của NHTM:.......................................................................................................26
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách
hàng cá nhân của NHTM ..........................................................................................30
1.3 Kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng cá
nhân tại một số NHTM tại Việt Nam ........................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM...................................................................................................37
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV .................................................37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .........38
2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam ...................................................................................................................41


iii
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...................................................43
2.2.1. Căn cứ pháp lý hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại
BIDV .........................................................................................................................43
2.2.2. Quy trình cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV ................45
2.2.3. Kết quả mở rộng hoạt động cho vay mau ô tô đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...................................................53
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển cho vay mua ô tô tại Ngân hàng BIDV
...................................................................................................................................50
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................52

2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG VAY MUA Ơ TƠ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .......................................................................................57
3.1. Định hướng mở rộng sản phấm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới ......57
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trong 5 năm tới .................................................................................................57
3.1.2. Định hướng mở rộng Sản phẩm tín dụng vay mua ơ tơ đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới ......59
3.2. Giải pháp nhằm mở rộng Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................60
3.2.1.Về chuyên mơn, tác giả có đề xuất một số giải pháp:......................................60
3.2.2. Về vấn đề liên quan đến nghiệp vụ, tác giả có đề xuất một số giải pháp sau: 63
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................71
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................................71
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................72
3.3.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước khác ...................................................74
KẾT LUẬN ...............................................................................................................76


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBTD


: Cán bộ tín dụng

HĐQT

: Hội Đồng Quản Trị

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

HSBC

: Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải

CVTD

: Cho vay tiêu dùng


v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân trên tổng
Dư nợ cho vay của BIDV (2017-2019):

49


Bảng 2.2: Doanh số cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân tại BIDV

50

Biểu đồ 2.1: So sánh tổng dư nợ cho vay và Dư nợ cho vay khách hàng
cá nhân

49

Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua

25

Sơ đồ 1.2: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ơtơ

26

Sơ đồ 2.2. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ tại BIDV

53


vi
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Bài luận gồm có 3 chương. Chương I viết về tổng quan về mở rộng sản phẩm
tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân. Chương này tập trung làm nổi
bật về khái niệm, phân loại, mục đích, vai trị của cho vay tiêu dùng cá nhân và khái
quát về mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ơ tơ đối với khách hàng cá nhân.
Chương II cho thấy thực trạng mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ơ tơ đối với
khách hàng cá nhân tại BIDV, quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay và giải ngân.

Cũng như nhiều ngân hàng TMCP ở Việt Nam, BIDV cũng có các hoạt động liên
quan đến huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, quy trình cho vay mua ơ tơ
của các chi nhánh dựa trên hướng dẫn từ ngân hàng nhà nước và quy trình của
BIDV. Chương III tập trung nghiên cứu các giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng
đồn thời đưa ra các kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam và các cơ quan quản lý khác.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, Việt Nam ln là nước có tốc độ phát triển kinh
tế cao và ổn định so với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á, nền kinh tế tiếp
tục tăng trưởng với tỷ lệ ấn tượng so với các quốc gia khác, bên cạnh đó các chính
sách phát triển kinh tế ln được nhà nước quan tâm, liên tục được sửa đổi phù hợp
với tình hình kinh tế trong nước và sự biến động của nên kinh tế khu vực. Vì thế,
Việt Nam đang từng bước trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong
nước và quốc tế. Sự hội nhập sâu và rộng của nền kinh tế đã mở ra sự phát triển
mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, sự tham gia của nhiều thành phần tạo động lực nền
kinh tế ngày càng phát triển theo cả chiều sâu và chiều rộng. Trong những đóng góp
của các thành phần kinh tế này khơng thể khơng nói đến hệ thống các NHTM, các
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn,
đảm bảo duy trì sự cân bằng về “cung – cầu vốn” cho toàn xã hội. Trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế thế giới (WTO), đặc
biệt trong năm 2018 là Hiệp định Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun
Thái Bình Dương gọi tắt là Hiệp định CPTPP, là một hiệp định thương mại tự do
(FTA) thế hệ mới, gồm 11 nước thành viên là: Australia, Brunei, Canada, Chilê,
Nhật Bản, Malaysia, Mexico, Newzeland, Peru, Singapo và Việt Nam. Đây sẽ là cơ
hội và đồng thời cũng là thách thức cho nền kinh tế nói chung và đặc biệt lĩnh vực
Ngân hàng nói riêng. Bên cạnh cơ hội đồng thời cũng là thách thức, mở cửa nền

kinh tế đồng nghĩa với việc các NHTM 100% vốn nước ngoài, các NHTM liên
doanh tham gia vào thị trường, điều này đang dần dần tạo áp lực canh tranh thực sự
manh mẽ đối với NHTM Việt Nam truyền thống đặc biệt là hoạt động huy động
vốn và cho vay. Đặc biệt khi hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu
lớn nhất và cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại của hệ thống NHTM Vì vậy vấn đề
đặt ra trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay đối với các NHTM là phải mở
rộng tất cả các sản phẩm cho vay, nâng tầm hoạt động cho vay cả chiều sâu và chiều
rộng, đặc biệt tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Khi nền kinh tế ngày
càng phát triển, tất yếu đời sống con người cũng được nâng cao, nhu cầu con người


2
ngày càng gia tăng, các cá nhân ngày càng tập trung vào việc thay đổi chất lượng
cuộc sống. Song hành cùng đó là các chính sách phát triển của Nhà nước tập trung
vào việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để bắt kịp cùng với sự phát triển của kinh tế
cũng là cơ hội tốt để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế từ đó gia tăng thu nhập
của các thành phần kinh tế. Các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên
phong phú, đa dạng, phù hợp hơn với nhu cầu của người mua, hệ thông các kênh
phân phối ngày càng đa dạng đưa tất cả các sản phẩm tiêu dùng đến với người mua
ngày càng dễ dàng và tiện lợi. Tuy sự phát triển và tăng trưởng của nên kinh tế có
tác động sâu rộng đến tất cả các đối tượng trong xã hội, nhưng khơng phải tất cả
người tiêu dùng có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu cùng lúc, đặc biệt đối với
những vật dụng đắt tiền với mức thu nhập bình quân đầu người như hiện nay. Khi
đó Ngân hàng với chức năng cho vay của mình sẽ là cầu nối phù hợp nhất để cung
cấp nguồn vốn an toàn và hiệu quả đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng
phù hợp với thu nhập và khả năng chi trả của các đối tượng đó. Nguồn cung vốn
của Ngân hàng góp vốn thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa, gián tiếp đẩy mạnh các hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của tồn
xã hội. Vì vậy thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM chứng minh vai
trò cầu nối cực kỳ quan trọng giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, điều này

tạon nên đòi bẩy rất mạnh mẽ, kích cầu tiêu dùng của tồn bộ nền kinh tế và đóng
vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội.
Qua thời gian công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tơi
đã có cơ hội tìm hiểu nhiều hơn về các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, trong đó có
mảng cho vay mua ơtơ. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng đã đề
ra mục tiêu đẩy mạnh phát triển bán lẻ, hướng đến là một trong những Ngân hàng đứng
đầu về hoạt động bán lẻ và cho vay tiêu dùng trong hệ thống các NHTM tại Việt nam.
Ban lãnh đạo Ngân hàng đã xác định phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng và ngân hàng
bán lẻ là nhiệm vụ quan trọng, có tính chiến lược lâu dài đảm bảo an toàn và hiệu quả
trong thời gian này và thời điểm sắp tới. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng và tín dụng bán lẻ là vấn đề cấp thiết và nhận được
nhiều sự quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng.


3
Xuất phát từ thực trạng đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng sản
phẩm tín dụng vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam” để nghiên cứu.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
a) Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Luận văn thạc sĩ: “ Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng- Chi nhánh Bình Định” – 2015, tác giả Nguyễn Đức Huy. Tài liệu nghiên
cứu tập trung vào việc xác định đối tượng đánh giá vai trò của cho vay tiêu dùng đối
với Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói
riêng. Bài viết nhấn mạnh về cách thức triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng
(trong đó có cho vay mua ô tô đối với các khách hàng cá nhân) cũng như những
giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng, các giải pháp tiếp
cận với thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Ngân hàng Việt Nam Thịnh VượngMột trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam
Luận văn thạc sĩ: “ Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Nam” – 2016, tác giả

Huỳnh Lê Hoài Tâm. Bài viết nghiên cứu phân tích tình hình cho vay khách hàng cá
nhân đánh giá những tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cho vay của
khách hàng cá nhân (trong đó có cho vay mua ơ tơ đối với các khách hàng cá nhân),
các yếu tố tác động cũng như giải pháp nâng cao chất lượng đối với Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi.
Bài viết trên Tạp chí tài chính: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh -2019, tác giả Lương Trung Ngãi –
BIDV Trà Vinh và TS. Phạm Văn Tài- Cao đẳng Kinh tế đối ngoại Thành phố Hồ
Chí Minh. Bài viết đã khảo sát nghiên cứu và đánh giá trên 300 khách hàng đang
giao dịch để đưa ra những nhận định khái quát nhất về các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân bao gồm: Thương hiệu, thủ tục vay
vốn, lãi suất cho vay, nhân viên phục vụ tại ngân hàng. Trong đó các yếu tố thương
hiệu, lãi suất cho vay và nhân viên phục vụ là yếu tố quyết định cao nhất. Bài viết
cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc cho vay vốn của khách


4
hàng BIDV Trà Vinh trong giai đoạn tới
b) Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tác phẩm: “Factors Affecting Customers' Decision for Taking out Bank
Loans: A Case of Greek Customers” – 2012 tác giả Christos C. Frangos và cộng sự.
Bài viết đánh giá về yếu tố chất lượng dịch vụ, chính sách cho vay, sự hài lòng từ
dịch vụ của ngân hàng có ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá
nhân. Bài viết đã nêu bật được các yếu tố ảnh hưởng, các chính sách và những biện
pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong
trường hợp nghiên cứu cụ thể tại Hy Lạp và mở rộng mơ hình ra chung cho các
Ngân hàng Thương mại trên diện rộng theo các kết quả của nghiên cứu.
Tác phẩm “An Empirical analysis of the determinants of Banks Selection in
Pakitstan: A customer view” -2008 tác giả Hafeez Ur Rehman and Ahmed. Bài viết
là một phân tích thực nghiệm về các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng ở

Pakitstan dựa trên việc đánh giá quan điểm tiếp cận với khoản vay của khác hàng cá
nhân tại Ngân hàng Pakitstan . Nghiên cứu này phân tích các yếu tố chính quyết
định lựa chọn ngân hàng của một khách hàng trong ngành ngân hàng Pakistan. Nó
dựa trên một cuộc khảo sát với 358 khách hàng của các ngân hàng tư nhân, tư nhân
hóa và quốc hữu hóa nằm ở thành phố Lahore (Pakistan). Những phát hiện của
nghiên cứu cho thấy các biến quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách
hàng là dịch vụ khách hàng, sự tiện lợi, cơ sở ngân hàng trực tuyến và môi trường
ngân hàng tổng thể. Nghiên cứu nhằm thu hẹp khoảng cách hiện có trong tài liệu
ngân hàng địa phương thông qua việc xác định các yếu tố quyết định lựa chọn ngân
hàng quan trọng và kết luận với một số hàm ý chính sách dự kiến sẽ có tác động đến
nỗ lực tiếp thị của các ngân hàng Pakistan.
Tác phẩm: “Determinants of Bank Selection Choices and Customer Loyalty
the Case of Ethiopian Banking Secto” – 2017, tác giả Metasebiay Boru Lelissa,
Tesfaye Boru Lelissa. Nghiên cứu nhằm mục đích khám phá các yếu tố cá nhân và
cụ thể của ngân hàng quan trọng có liên quan đến việc lựa chọn ngân hàng của
khách hàng. Kết quả về các yếu tố riêng lẻ xác định bốn yếu tố quan trọng quyết
định sự lựa chọn của các ngân hàng thương mại ở Ethiopia: tốc độ dịch vụ thuộc


5
loại tốt nhất trong ngành, phạm vi của mạng lưới chi nhánh là phù hợp, vị trí của
các chi nhánh phù hợp và nguồn lực ngoại hối dễ dàng. Nghiên cứu cho thấy chất
lượng dịch vụ và tính sẵn có cũng như chất lượng và khả năng tiếp cận nguồn nhân
lực và vật chất dường như là yếu tố quyết định chính trong lựa chọn ngân hàng. Kết
quả cho thấy các yếu tố nêu trên không chỉ ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng
của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến mức độ trung thành của họ
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay mua ơtơ, để từ đó thấy được tầm
quan trọng của việc vay đối với nền kinh tế, ngân hàng, người có nhu cầu vay vốn,
nhà sản xuất… Đồng thời nhận biết các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh về

cho vay mua ôtô trong giai đoạn hiện nay và sắp tới
- Đánh giá thực trạng hoạt động của sản phấm tín dụng vay mua ơtơ tại Ngân
hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. Từ đó rút ra những mặt hạn chế, khó khăn mà ngân
hàng gặp phải trong thời gian gần đây.
- Đề xuất giải pháp đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
kiến nghị với Nhà nước Nhà nước Việt Nam cùng các cơ quan chức năng có liên
quan nhằm mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ơtơ tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động vay
mua ôtô và các giải pháp để mở rộng sản phấm tín dụng vay mua ơtơ tại Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam khu vực miền Bắc.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam khu vực
miễn Bắc từ năm 2014 đến năm 2018. Trong đó đối tượng được tập trung phân tích
là hoạt động cho vay mua ơ tơ.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong q trình nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích tổng hợp các dữ liệu thứ cấp từ ngân hàng cung cấp, các website, sách
báo, tạp chí và các tài liệu liên quan khác để làm rõ vấn đề cần giải quyết.


6
-

Về phương pháp thống kê: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các
tài liệu thống kê, các Báo cáo đã được công bố

-

Tổng hợp: Luận văn này kế thừa các nghiên cứu khác đã được thực hiện để

đưa ra các ý kiến, nhận định cho nghiên cứu này

-

So sánh: Các số liệu được so sánh giữa kỳ này với kỳ trước giữa các giai đoạn
để đánh giá được các biến động và nhận định các yếu tố tác động đến các biến
động đó

-

Về phương pháp phân tích số liệu: Dựa trên các số liệu đã thu thập được để tác
giả đưa ra các đánh giá
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội

dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về sản phẩm tín dụng vay tiêu dùng và mua ô tô đối với
khách hàng cá nhân
Chương 2: Thực trạng về sản phẩm tín dụng vay mua ôtô đối với khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ôtô đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.


7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1 Khái quát chung về cho vay tiêu dung cá nhân tại các Ngân hàng thương
mại
Cho vay tiêu dùng cá nhân là các khoản cho vay dành cho cá nhân và hộ gia

đình nhằm mục đích thỏa mãn các nhu cầu cá nhân trong cuộc sống. Các cá nhân
hoặc gia đình có thể sử dụng nguồn vay này để chi tiêu một số nhu cầu cấp thiết
ngay lập tức mà bản thân họ khơng có khả năng tài chính để thanh toán một lần.
Nhu cầu ấy thường liên quan đến việc mua sắm nhà ở, ô tô, xe máy, điện thoại…
Hoặc nhu cầu về giáo dục, y tế, du lịch, thẩm mỹ … cũng là những mảng tiêu dùng
thường được quan tâm. Cá nhân có thể sẵn sàng chi tiêu một số tiền không nhỏ để
thỏa mãn nhu cầu ngay lập tức mặc dù bản thân họ phải tích lũy trong thời gian dài
mới có đủ tài chính đã chi trả. Sự mâu thuẫn giữa nhu cầu chi tiêu và khả năng
thanh tốn ngay lập tức đã hình thành nên nhu cầu cần vay.
Bên cạnh đó, hầu hết các nhà sản xuất mong muốn tiêu thụ được sản phẩm
một cách nhanh chóng và thu tiền về ngay để tái sản xuất. Vậy nên khi các Ngân
hàng cho vay tiêu dùng không chỉ thoả mãn nhu cầu chi tiêu của khách hàng mà còn
thúc đẩy nhà sản xuất. Điều này giúp cho nền kinh tế phát triển hơn. Khi thu nhập
tăng và ổn định thì sẽ tạo Nền kinh tế phát triển thì thu nhập của người dân ngày
càng tăng và tạo nên một nguồn trả nợ chắc chắn nếu Ngân hàng triển khai hoạt
động cho vay cá nhân.
1.1.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
mang tính chất tài trợ. Vì vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc trưng cơ bản của
như: Đối tượng khách hàng, mục đích cho vay, lãi suất, nguồn trả nợ…Bên cạnh đó,
có những đặc điểm khác với những hình thức tín dụng khác.
Đối tượng chính của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình có thu
nhập cao và ổn định. Họ có nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập của mình để thỏa
mãn mức sống cao hơn nữa. Đây là sự khác biệt so với nhóm khách hàng doanh
nghiệp. Đối với các đối tượng cá nhân này, việc sử dụng nguồn vay từ Ngân hàng


8
sẽ giúp họ đáp ứng nhu cầu cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà trong tương lai mới có
thể chi trả được. Các cá nhân nói đến ở đây là những người có năng lực, có thể

chứng minh nguồn trả nợ và đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng nhằm
đảm bảo khả năng thanh toán.
Cho vay tiêu dùng là nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia
đình chứ khơng phải nhằm mục đích kinh doanh như một số hình thức tín dụng
khác. Mục đích vay thường là: mua nhà ở, mua ô tô, điện thoại, laptop, sửa nhà, làm
đẹp,….
Đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nên khoản vay thường không
quá lớn .Các khoản vay khác nhau tùy thuộc vào mục đích tiêu dùng và chứng minh
khả năng trả nợ . Tuy nhiên có một điểm chung là giá trị khoản vay này thường nhỏ
hơn nhiều so với các khoản vay liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa,
các khách hàng vay cũng thường có sự tích lũy từ trước một phần đối với những
nhu cầu của mình…
Do kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên, lượng
khách hàng vay tiêu dùng càng nhiều nên dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng. Thêm
vào đó, tâm lý của con người là được thoả mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ hoặc mua
sắm trước khi có đủ khả năng tài chính.Cho nên, càng ngày càng có nhiều đối
tượng cần vay từ Ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chi
tiêu của người dân cũng theo đó đi lên, khách hàng sẽ vay nhiều hơn để thỏa mãn
nhu cầu của bản thân, gia đình do khơng phải ai cũng có khả năng thanh tốn cho
nhưng nhu cầu tiêu dùng của mình ngay lập tức. Do đó, số lượng khách hàng có nhu
cầu vay tiêu dùng là rất đông khiến tổng quy mô CVTD cũng trở nên rất lớn.
Nguồn trả nợ của CVTD hoàn toàn độc lập với khoản vay, thường đến từ thu
nhập của người đi vay. Tuy nhiên nguồn này có thể biến đổi nhanh chóng tùy thuộc
vào tình hình diễn biến kinh tế, thay đổi công việc, …dẫn đến thay đổi thu nhập.
Chưa kể đến việc thẩm định một khoản vay CVTD cũng thường khơng chính xác
do vấn đề thơng tin khơng đầy đủ nên việc thẩm định các khoản vay cũng bị sai


9

lệch. Để hạn chế rủi ro thì hiện nay hầu hết các ngân hàng đều yêu cầu khách hàng
phải có tài sản đảm bảo.
Lãi suất CVTD thường cao do chi phí thẩm định cao để có thể đủ bù đắp
những chi phí lớn trong việc thẩm định. Hiện nay, ở hầu hết các Ngân hàng, lãi suất
cho vay tiêu dùng thường thả nổi. Nếu có thì cũng chỉ cố định trong 1 đến 2 năm
đầu tiên. Lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản.
CVTD nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng khi chưa có
khả năng thanh tốn ngay chứ khơng nhằm mục đích kinh doanh. Do vậy, khách
hàng thường sẽ thanh toán cho Ngân hàng bằng một phần thu nhập hàng tháng của
mình. Việc Ngân hàng thương mại cho các cá nhân hoặc hộ gia đình vay chi tiêu
cũng thúc đẩy những khách hàng về tâm lý tích luỹ, tiết kiệm, động lực làm việc
khiến cho năng suất lao động cao hơn. Vì vậy mà Ngân hàng cũng đưa ra những
chỉ tiêu như: khả năng về thu nhập, học vấn, nơi làm việc,…làm tiêu chí quan trọng
để đánh giá cho khách hàng vay hay khơng.
1.1.2. Mục đích cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại là một hình thức tài trợ của
ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Cụ thể, những mục
đích tiêu dùng có thể được kể như sau:


Vay tiền mua đồ nội thất, vật dụng gia đình



Vay tiền mua xe, điện thoại, điện tử, điện máy



Vay tiền sửa chữa, trang trí nhà cửa




Vay tiền đi du lịch, học tập



Vay tiền đáp ứng chi tiêu, chăm sóc sắc đẹp, y tế, đám cưới,...

1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Để có thể quản lý tốt cho vay tiêu dùng cần thiết phải phân loại cho vay tiêu
dùng. Tiêu thức sử dụng để phân loại cho vay tiêu dùng là các tiêu thức sau: theo
hình thức bảo đảm, theo phương thức hoàn trả và theo phương thức cho vay giữa
ngân hàng và khách hàng.


10

Cho
vay
tiêu
dùng

Theo
hình
thức
bảo
đảm

Có đảm bảo


Theo
phươn
g thức
hồn
trả

Trả một lần

Khơng đảm
bảo

Trả tuần hồn

Theo
phươn
g thức
cho
vay

Trực tiếp
Gián tiếp

1.1.3.1 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Vay bảo đảm có hai hình thức là bảo đảm bằng uy tín hoặc bảo đảm bằng tài
sản. Với bảo đảm bằng uy tín thì hình thức CVTD phổ biến là cho vay thế chấp
lương (tín chấp) hoặc bằng bảo lãnh của bên thứ 3. Khách hàng được vay tiền để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương hay cịn gọi là tín chấp.
Hình thức này thường được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập
ổn định, thu nhập ngồi việc trang trải các chi phí hàng ngày cịn có tích luỹ để trả
nợ vay (cơng nhân viên chức nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...)

Hình thức vay thế chấp bằng lương phù hợp với những món vay giá trị nhỏ, thời
hạn vay ngắn và trung hạn.
CVTD thường yêu cầu có tài sản đảm bảo và được chia thành hai loại như
sau:
Loại 1: là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng hoặc
đảm bảo của bên thứ 3 cho khách hàng của ngân hàng. Những đảm bảo này không


11
được hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng. Có thể chia các hình thức
đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ sau.
Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với
điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho
ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng
qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng
ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm sốt
và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ khơng ảnh
hưởng đến q trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá
như trái phiếu, ngoại tệ mạnh, kim loại quý…
Cho vay thế chấp. Trong hình thức này khách hàng phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu( hoặc giấy sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản thế chấp thường là bất động
sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trên đất...hoặc là những động sản mà
việc ngân hàng nắm giữ nó khơng thuận tiện như ơtơ, xe máy...Việc thế chấp bằng
tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay
để tạo ra lợi nhuận.Tuy nhiên, điều này sẽ gây ra hạn chế là q trình sử dụng có thể
làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân
hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề yêu cầu cần có
sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc

định giá quá thấp ảnh hưởng đến nhu cầu vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với
CVTD thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các dây chuyền sản
xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh.
Loại 2 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng khơng có tài sản thế chấp hoặc
tài sản đó khơng đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể u cầu
khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn cho vay của ngân hàng
làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ơtơ thì ngân hàng sẽ u cầu
lấy chính chiếc ơtơ đó làm vật đảm bảo, khi khách hàng khơng có khả năng trả nợ


12
ngân hàng sẽ phát mại ơtơ đó thể thu hồi nợ. Để chắc chắn việc khách hàng không
bán tài sản hoặc bảo quản không tốt dẫn đến việc làm giảm giá trị của tài sản ngân
hàng thường yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản bắt buộc và người thụ
hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
1.1.3.2 Phân loại theo cách thức hoàn trả
Nếu phân theo cách thức hoàn trả, CVTD có thể được phân thành ba loại :
cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay , và cho vay tuần hoàn.
Cho vay tiêu dùng trả một lần là phương thức mà người vay sẽ thanh toán
cho ngân hàng một lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá trị
khơng lớn, thời hạn cho vay ngắn.
Cho vay tiêu dùng . là hình thức trong đó người vay sẽ trả nợ cho ngân hàng
thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất định trong thời hạn vay.
Hình thức này được sử dụng phổ biến đối với những khoản vay có giá trị lớn, thu
nhập thường xuyên của khách không đủ để thanh toán hết một lần số tiền vay. Để
được chấp nhận cho vay thì người vay phải trả trước một phần giá trị tài sản mua
sắm. Khách hàng sẽ phải trả trước một phần tùy thuộc vào khả năng tài chính, phần
còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Khách hàng vẫn được sử dụng tài sản và khi trả nợ
hết ngân hàng thì tài sản thuộc sở hữu của họ.

Số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay lớn hơn số tiền lãi đối với món
vay trả một lần do chứa đựng nhiều rủi ro hơn vì thời hạn dài hơn nên ngân hàng
phải tính lãi cao hơn để có lợi nhuận bù đắp được rủi ro.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Là phương thức khách hàng thực hiện vay và
trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong kỳ
không được vượt quá hạn mức cho phép. Khách hàng rất thuận tiện khi sử dụng
hình thức này vì chỉ phải làm thủ tục vay một lần, nhưng có thể vay nhiều lần nhằm
sử dụng cho nhu cầu chi tiêu thường xun, khơng xác định trước.
Hình thức thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hồn là các hình thức CVTD
tuần hồn phổ biến hiện nay. Đối với hình thức thẻ tín dụng, khách hàng được cấp
thẻ và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh toán cho tiền hàng hoá, dịch vụ ở các
đơn vị chấp nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ, trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản của


13
khách hàng và đến cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng
phát hành thẻ liệt kê chi tiết các khoản mục cần thanh toán. Trong thời hạn cho
phép, thường là 30 ngày đến 45 ngày nếu khách hàng thanh tốn thì khơng bị tính
lãi, nếu q thời hạn khách hàng sẽ phải trả một khoản lãi.
1.1.3.3 Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn
CVTD được chia thành hai loại: CVTD gián tiếp và CVTD trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hố cho người tiêu
dùng.
Thơng thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Ngân hàng
5
4


3

1

Người tiêu dùng

Người bán lẻ
2

1- Ngân hàng ký kết hợp đồng với công ty bán lẻ về việc tài trợ cho người tiêu dùng
mua hàng .
2- Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hố.
Thơng thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của món hàng cần
mua. Công ty giao hàng cho người tiêu dùng.
3- Cơng ty bán bộ chứng từ bán chịu hàng hố cho ngân hàng.
4- Ngân hàng thanh tốn tiền cho Cơng ty bán lẻ.
5- Người tiêu dùng thanh toán tiền cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số đối với mảng CVTD, tiết kiệm,
giảm được chi phí trong cho vay. Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng
và các hoạt động ngân hàng khác.


14
Nhược điểm của hình thức này là việc ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp
với người tiêu dùng đã được cơng ty bán lẻ bán chịu do đó ngân hàng khơng kiểm
sốt được việc lựa chọn khách hàng của cơng ty bán lẻ nên rủi ro khi khách hàng
khơng có khả năng trả nợ. Nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp địi hỏi trình
độ chun mơn của cán bộ tín dụng cao, thường chỉ có các ngân hàng lớn mới áp
dụng hình thức này. Các ngân hàng nhỏ thường thích hình thức cho vay tiêu dùng

trực tiếp.
CVTD trực tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng tiếp xúc với khách
hàng, cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Quá trình cho vay tiêu
dùng trực tiếp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
Ngân hàng
1
Người tiêu
dùng

3
4

Người bán
lẻ

2
5
1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty
3- Ngân hàng thanh tốn số tiền cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ hoặc khách hàng tự
thanh tốn cho cơng ty bán lẻ.
4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua.
5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.
CVTD trực tiếp có ưu điểm hơn là ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng do đó có điều kiện để tìm hiểu và lựa chọn khách hàng, từ đó ra được các
quyết định phù hợp với lợi ích của cả hai bên. Việc quan hệ trực tiếp với khách
hàng còn giúp ngân hàng có thể bán các sản phẩm dịch vụ khác, xây dựng hình ảnh
ngân hàng.
Việc phân chia cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ mang tính
tương đối và theo một vài tiêu thức mà tôi cho rằng phổ biến và quan trọng ở các

ngân hàng. Qua việc phân loại này chúng ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay tiêu


15
dùng rất phong phú và đa dạng. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có thể đưa ra
các hình thức mới hoặc tùy theo điều kiện cụ thể để sử dụng phương thức phù hợp
nhằm thu hút khách hàng và cũng là để đáp ứng những nhu cầu mới của khách hàng
1.1.3.4. Phân loại theo mục đích
Mục đích tiêu dùng cư trú: Các khoản cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản
vay nhằm mục đích phục vụ nhu cầu liên quan đến xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo
nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Điểm chung nổi bật của các khoản cho vay vì mục
đích tiêu dùng cư trú là thời gian cho vay dài, khoản vay có giá trị lớn, thời hạn cho
vay dài và tài sản đảm bảo thường là tài sản hình thành từ vốn vay.
Mục đích tiêu dùng phi cư trú : Đây là khoản cho vay tiêu dùng nhằm phục
vụ các nhu cầu nâng cao, cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại (xe
máy, xe hơi…), đồ dùng gia đình, chi phí du lich, chi phí học hành hoặc giải trí…
Các khoản vay thường mang tính chất nhỏ lẻ, giá trị nhỏ và thời hạn cho vay ngắn.
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
CVTD mang lại nguồn lợi ích to lớn cho cả Ngân hàng và khách hàng, cũng
như sự phát triển chung của toàn xã hội.
CVTD mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng vì lãi suất từ hoạt động cho
vay tiêu dùng cao. Thêm vào đó, hiện nay nhu cầu vay tiêu dùng tăng mạnh nên
nguồn thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng lớn.
Thông qua CVTD Ngân hàng càng tăng cường thêm mối quan hệ thân thiết
với các khách hàng cá nhân. Từ đó, Ngân hàng củng cố và tăng cường thêm về hình
ảnh của mình trong mắt khách hàng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Qua đó vị thế
của Ngân hàng càng được khẳng định trong tâm trí của khách hàng. Bên cạnh hoạt
động cho vay, Ngân hàng cũng có thể tiến hành huy động được nguồn vốn dồi dào
với chi phí thấp từ các cá nhân và các hộ kinh doanh cá thể, các đơn vị sản xuất nhỏ
lẻ. Do đó, Ngân hàng có nhiều cơ hội tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng khác

nhau và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
CVTD cũng góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ mà Ngân
hàng cung cấp. Đây là điều tất yếu đối với Ngân hàng thương mại để trở thành một
Ngân hàng đa năng. Không những thế, hoạt động này còn giúp Ngân hàng phân tán


16
rủi ro, mở rộng thị trường, gia tăng dịch vụ. Qua đó, Ngân hàng có nhiều sự lựa
chọn cho việc sử dụng dịng tiền của mình, nâng cao doanh thu. Thêm vào đó thơng
qua hoạt động CVTD Ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn
các sản phẩm dịch vụ của mình: Cho vay mua ơtơ trả góp, cho vay mua nhà ở, cho
vay đi du học, thẩm mỹ, mua điện thoại, laptop…
Ngay khi hoạt động CVTD ra đời thì nó đã mang lại nhiều sự tích cực cho
khách hàng: Nhờ các khoản cho vay mà cuộc sống của các cá nhân, hộ gia đình
được cải thiện và nâng cao trong khi mà khả năng tài chính hiện tại chưa đáp ứng
nhu cầu của họ ngay lập tức. Quan trọng hơn, các khoản CVTD có thể giúp khách
hàng trong những trường hợp khẩn cấp như học phí, viện phí…
Nhờ có hoạt động CVTD mà các cá nhân có thể kết hợp khả năng tài chính
hiện tại với tương lai để được hưởng cuộc sống tốt hơn, có điều kiện tiếp cận với
những dịch vụ tốt hơn, có cơ hội nâng cao trình độ học vấn…
CVTD thúc đẩy nền sản xuất phát triển vì ngồi tác động kích cầu làm tăng
cầu về hàng hố, dịch vụ thì CVTD làm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của cá nhân, hộ
gia đình. Như vậy hàng hố được tiêu thụ nhanh hơn, khả năng thanh toán của
người tiêu dùng tốt hơn vì thế nhà sản xuất sẽ tăng sản lượng hàng hoá để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, một khi người lao động có được những
điều kiện vật chất tốt sẽ tạo nên tâm lý thoải mái trong làm việc, hiệu quả làm việc
tăng dẫn đến năng suất lao động tăng lên. CVTD còn giúp tránh được vấn đề cho
vay nặng lãi, lành mạnh hoá quan hệ tài chính.
1.1.5. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng



Vay du học: Là sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu cho các Du học

sinh học tập và nghiên cứu tại nước ngoài. Sản phẩm cho vay tiêu dùng này
hướng tới các đối tượng là những gia đình có nguồn tài chính tương đối ổn
định và chắc chắn tại Việt Nam nhằm hỗ trợ cho các thành viên trong gia đình
đang du học tại nước ngồi;


Vay nhu cầu nhà ở: Là sản phẩm vay phục vụ cho nhu cầu mua nhà để

ở, hiện nay đây là thị trường hết sức tiềm năng tại các thành phố lớn có quy


17
mô dân số cao và chủ yếu hướng đến các hộ gia đình trẻ có năng lực tài chính
trung bình và đang có nhu cầu cao để mua nhà ở;


Vay mua ô tô: Là sản phẩm cho vay nhằm mục đích mua sắm tài sản

là xe ơ tơ phục vụ nhu cầu kinh doanh hoặc nhu cầu cá nhân. Đây là một thị
trường hấp dẫn với tất cả các ngân hàng khi mà nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
này đang không ngừng gia tăng trong những năm gần đây cùng với sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế;


Vay tiêu dùng không đảm bảo: Là sản phẩm vay phục vụ mục đích

tiêu dùng nhưng khơng có tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay tín chấp dựa

vào năng lực tài chính của đối tượng vay tiêu dùng;


Vay tiêu dùng có đảm bảo: Là sản phẩm vay phục vụ mục đích tiêu

dùng nhưng có tài sản đảm bảo tương ứng của đối tượng vay. Thông thường
các khoản vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo sẽ có lãi suất thấp hơn vay tiêu
dùng khơng có tài sản đảm bảo


Vay cầm cố: Là sản phẩm vay cho các đối tượng có nhu cầu về tài

chính và được cầm cố cho Ngân hàng bằng các Giấy tờ có giá theo quy định
của pháp luật;


Vay sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm vay phục vụ nhu cầu sản xuất

kinh doanh của đối tượng vay, các khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh
tương đối đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm cho vay khác nhau phụ
thuộc vào đối tượng khác hàng, thời gian vay, năng lực tài chính và mục đích
vay cụ thể.
1.2 Khái quát chung về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và các phương thức cho vay mua ô tô
Khái niệm: Cho vay mua ơ tơ là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng
thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhằm mục đích mua ơtơ, với
ngun tắc hồn trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, NHTM đã cho ra
đời nhiều phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách



×