Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
VĨ MƠ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính ngân hàng

NGUYỄN THANH TÚ

Hà Nội, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
VĨ MƠ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 1806030057

Họ và tên học viên: Nguyễn Thanh Tú
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Hồng Xn Bình


Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hƣởng của các
yếu tố vĩ mô đến biến động thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” là của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tú


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
Thương cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn

PGS.TS. Hồng Xn Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT .....................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc ...................................................2
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................6
6. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................6
8. Ý nghĩa nghiên cứu ..........................................................................................7
9. Kết cấu luận văn ..............................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ẢNH HƢỞNG

ĐẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN .................................................................9
1.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khốn .......................................................9
1.1.1. Thị trường chứng khoán .........................................................................9
1.1.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán....................................10
1.2. Tổng quan về giá chứng khoán ..................................................................12
1.2.1. Khái niệm ...............................................................................................12
1.2.2. Phương pháp tính chỉ số giá chứng khốn ..........................................13
1.3. Các yếu tố vĩ mơ ảnh hƣởng đến chỉ số giá chứng khoán .......................15
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khốn nói chung .....................15
1.3.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và chỉ số giá chứng khốn ..........16
1.4. Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ VĨ MƠ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT


iv
NAM .........................................................................................................................23
2.1. Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ..................................23
2.1.1. Mơ hình nghiên cứu ..............................................................................23
2.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................25
2.2. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu .....................................................26
2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu...................................................................26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
VĨ MƠ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ....28
3.1. Tình hình thị trƣờng chứng khốn Việt Nam ..........................................28
3.2. Kết quả nghiên cứu .....................................................................................32
3.2.1. Thống kê cơ bản mẫu nghiên cứu ........................................................32
3.2.2. Kiểm định tính dừng .............................................................................33
3.2.2. Kiểm định đồng liên kết Johansen .......................................................38
3.2.3. Kiểm định ...............................................................................................41

Kiểm định tự tương quan ................................................................................41
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................41
3.2.4. Xác định mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến nghiên cứu
(VECM) ............................................................................................................42
3.2.5. Xác định mối quan hệ trong ngắn hạn giữa các biến nghiên cứu
(ECM)...............................................................................................................43
3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................44
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ...........................................................48
4.1. Kết luận ........................................................................................................48
4.2. Gợi ý chính sách phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.............48
4.3. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ....................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 66
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 72


v

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

CNTT

Công nghệ thơng tin

CTCK

Cơng ty chứng khốn


CTCP

Cơng ty cổ phần

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price index)

DN

Doanh nghiệp

ECM

Mơ hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model)

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GSO

Tổng cục thống kê

HNX


Ha Noi Stock Exchange (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội)

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange (Sở giao dịch chứng khốn
Thành Phố Hồ Chí Minh)

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

M2

Cung tiền

NĐT

Nhà đầu tư

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

OLS


Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất

SCIC

Tổng Cơng ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước

SGDCK

Sở Giao dịch chứng khoán

SGDCK
TP.HCM

Sở Giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh


vi
TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCKNN

Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước

UPCOM


Unlisted Public company market (Thị trường giao dịch chứng
khoán của cơng ty chưa niêm yết)

VECM

Mơ hình Vectơ hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correction
Model)

VN

Việt Nam

VNINDEX

Chỉ số giá chứng khoán TTCK TP.HCM (Viet nam Index)

VAR

Mơ hình tự hồi qui vectơ (Vector Autoregression)

VSD, TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1. 1: Các yếu tố trong mơ hình nghiên cứu tác giả đề xuất và dấu tác động ...22

Bảng 2. 1: Bảng tổng hợp biến và mơ tả các biến.....................................................25
Bảng 2. 2: Tóm tắt dữ liệu nghiên cứu ......................................................................26
Bảng 3. 1: Thống kê mô tả các biến trong mơ hình ..................................................32
Bảng 3. 2: Kiểm định tính dừng cho biến P ..............................................................34
Bảng 3. 3: Kiểm định tính dừng cho biến DP ...........................................................34
Bảng 3. 4: Kiểm định tính dừng cho biến CPI ..........................................................34
Bảng 3. 5: Kiểm định tính dừng cho biến LS ...........................................................35
Bảng 3. 6: Kiểm định tính dừng cho biến DLS ........................................................35
Bảng 3. 7: Kiểm định tính dừng cho biến TG ...........................................................36
Bảng 3. 8: Kiểm định tính dừng cho biến DTG ........................................................36
Bảng 3. 9: Kiểm định tính dừng cho biến M2...........................................................37
Bảng 3. 10: Kiểm định tính dừng cho biến DM2 ......................................................37
Bảng 3. 11: Kiểm định tính dừng cho biến SL .........................................................38
Bảng 3. 12: Kiểm định tính dừng cho biến DSL ......................................................38
Bảng 3. 13: Xác định độ trễ của mơ hình dựa vào mơ hình VAR ............................39
Bảng 3. 14: Kiểm định Johansen...............................................................................40
Bảng 3. 15: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mơ hình ........................41
Bảng 3. 16: Bảng kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .............................................42
Bảng 3. 17: Mơ hình hiệu chỉnh sai số ECM xác định mối quan hệ ngắn hạn .........44


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Hiện nay, giá cả chứng khoán là vấn đề được đầu tư và cả xã hội quan tâm.
Đặc biệt là sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến sự biến động của chỉ số giá
chứng khoán.
Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục đích xác định sự ảnh hưởng của các yếu
tố vĩ mô đến biến động của chỉ số giá chứng khoán VNINDEX trong dài hạn và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô này đến chỉ số giá chứng khoán

VNINDEX trong ngắn hạn. Nghiên cứu được thực hiện cho chỉ số giá chứng khoán
SGDCK TP.HCM (VNINDEX) trong giai đoạn từ tháng 01/2009 đến tháng
12/2018.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng theo mơ hình
Vector hiệu chỉnh sai số (VECM), sau đó kiểm định sự phù hợp của mơ hình rồi
đưa ra mơ hình hồn chỉnh để phân tích sự ảnh hưởng của các biến vĩ mô đối với
biến động của chỉ số VNINDEX.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong dài hạn, lãi suất và lạm phát có tác động
ngược chiều lên chỉ số VNINDEX, giá trị sản xuất công nghiệp và cung tiền có ảnh
hưởng cùng chiều lên chỉ số VNINDEX, trong khi đó tỷ giá hối đối khơng có ý
nghĩa thống kê cho việc giải thích sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến chỉ số
VNINDEX. Trong ngắn hạn, VNINDEX chỉ bị tác động cùng chiều với cung tiền.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tơi đề xuất một số chính sách nhằm ổn định
các yếu tố vĩ mô để phát triển TTCK Việt Nam như: Ổn định lạm phát theo hướng
có lợi cho nền kinh tế, điều hành chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với thị trường
và thúc đẩy gia tăng sản lượng công nghiệp.
Các nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng thêm các biến vĩ mô, các biến vi mô,
biến phi kinh tế và một số yếu tố nội sinh... để có cái nhìn bao qt hơn về các yếu
tố ảnh hưởng đến chỉ số giá của thị trường chứng khoán.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã
và đang có những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây. Trong đó, phải
kể đến sự phát triển khá nhanh của thị trường chứng khốn (TTCK).
TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000 với phiên
giao dịch đầu tiên tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

(nay là Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh). Trải qua hơn 20 năm hoạt động,
TTCK Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Cho đến nay, TTCK Việt Nam có
khoảng 140 cơng ty chứng khốn đã đi vào hoạt động. Giá trị giao dịch trên TTCK
đạt 50-60% GDP với tổng số công ty niêm yết trên 2 sàn giao dịch là 1605 cơng ty.
Mức vốn hóa của thị trường tính đến ngày 31/10/2019 đạt 5.686.846 tỷ đồng, chiếm
102,74% GDP, qua đó, thể hiện vai trị quan trọng của thị trường chứng khoán Việt
Nam đối với nền kinh tế. Trong 20 năm hoạt động của TTCK đã chứng kiến nhiều
sự thăng trầm của thị trường với những giai đoạn trầm lắng và có những giai đoạn
phát triển cực nóng cả về giá cả lẫn khối lượng giao dịch khơng ít các nhà đầu tư,
nhân viên của các cơng ty cổ phần hóa bỗng chốc trở nên rất giàu có. Năm 20072008 chứng kiến sự thăng hoa của thị trường chứng khoán, chỉ số VNINDEX lên
đỉnh đạt 1200 điểm, cố phiếu của cơng ty FPT có lúc lên hơn 650.000 một cố phiếu
đã làm cho khơng ít các nhân viên của công ty FPT trở nên cực giàu có, giai đoạn
này hầu hết các nhà đầu tư mua đâu thắng đó đã kéo theo khơng ít các nhà đầu tư
lao vào cơn say của chứng khoán. Sau khi lên đỉnh đã chứng kiến sự sụt giảm cực
mạnh của thị trường với đáy là hơn 200 điểm của chỉ số VNINDEX vào năm 2009
đã làm cho khơng ít người tán gia bại sản.
Chính vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán
là việc luôn được quan tâm từ các nhà quản lý đến các nhà đầu từ từ trước đến này
từ khắp nơi trên thế giới nơi có các thị trường chứng khốn vận hành. Đối với các
nhà quản lý thì mục tiêu là làm cho thị trường phát triển để thu hút vốn cho các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, với các nhà đầu tư thì làm sao thu lời
được từ nguồn tiền nhàn rỗi của mình.


2
Đặt trong bối cảnh đó tơi chọn đề tài: "Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố vĩ
mô đến biến động thị trƣờng chứng khoán Việt Nam" cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán là chủ đề nhận được sự quan
tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu trong những năm gần đây. Dưới đây là một

số nghiên cứu:
Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) đã
kiểm định tác động của các biến như lạm phát (CPI), tỷ giá hối đoái (EX) lãi suất
ngắn hạn (SR), lãi suất dài hạn (LR), tăng trưởng kinh tế (GDP), Cung tiền (M2)
đến chỉ số giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán NewZealand (NZSE40).
Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô như lãi suất ngắn hạn,
cung tiền và tăng trưởng kinh tế với chỉ số giá chứng khoán NZSE40 giai đoạn
1990-2003.
Md. Mohiuddin, Md. Didarul Alam and Abdullah Ibneyy Shahid (2008)
kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô là tỷ lệ lạm phát, tỷ giá, lãi suất, cung
tiền và chỉ số sản lượng công nghiệp với chỉ số giá chứng khốn Bangladesh. Kết
quả nghiên cứu khơng tìm mấy mối tương quan nào giữa chỉ số giá chứng khốn
Bangladesh với các yếu tố vĩ mơ trong mức ý nghĩa thống kê.
Suliaman D. Mohammad, Adnan Hussain, Adnan Ali (2009) nghiên cứu tác
động các yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Karachi. Trong nghiên cứu này
tác giả sử dụng số liệu hằng quý để quan sát các yếu tố vĩ mơ bao gồm tỷ giá hối
đối, dự trữ ngoại hối, chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ tiêu tổng tài sản cố định,
cung tiền M2 và chỉ số giá bán buôn tác động đến chỉ số giá chứng khoán Karachi
(Karachi Stock Exchange-KSE) giai đoạn năm 1986-2007. Kết quả nghiên cứu cho
thấy chỉ số sản xuất công nghiệp, dự trữ ngoại hối, chỉ số giá bán bn có tác động
cùng chiều lên chỉ số giá chứng khoán trong khi tỷ giá hối đoái, chỉ tiêu tổng tài sản
cố định, lãi suất và cung tiền M2 có tác động nghịch chiều. Tất cả các hệ số tương
quan đều có ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến chi tiêu tổng tài sản cố định.


3
Chen, Roll và Ross (1986) với nghiên cứu nổi tiếng về mơ hình đa nhân tố
để đánh giá ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô lên TTCK Mỹ. Các biến kinh tế
vĩ mô mà nghiên cứu đã xem xét bao gồm: chỉ số sản xuất công nghiệp (Industrial
Production), lạm phát (Inflation), phần bù rủi ro (Risk Premia), cấu trúc kỳ hạn (The

Term Structure), chỉ số thị trường (Market Indices), mức chi tiêu thực tế
(Consumption) và giá dầu (Oil Prices) giai đoạn từ tháng 1/1953 đến tháng 11/1984.
Kết quả cho thấy một vài biến kinh tế này được chứng minh là có ý nghĩa trong
trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi kỳ vọng, đặc biệt là sản lượng công nghiệp,
biến động trong phần bù rủi ro, đường cong lợi suất; một vài biến yếu hơn như sự
đo lường lạm phát bất thường và những thay đổi trong lạm phát kì vọng trong
những thời kì các biến này bất ổn cao. Độ chênh lệch tài sản sinh lời và khác biệt về
mức độ rủi ro có tác động khơng nhỏ đến tài sản sinh lời vốn cổ phần.
Kwon, Shin và Bacon (1997) đã tìm ra bằng chứng thuyết phục bằng cách sử
dụng kiểm định nhân quả Granger và mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) cho
thấy TTCK Hàn Quốc nhạy cảm với nền kinh tế thực và hoạt động thương mại quốc
tế hơn chỉ số chứng khoán ở Mỹ và ở Nhật, được thể hiện qua các biến tỷ giá, cán
cân thương mại, cung tiền và chỉ số sản lượng công nghiệp.
Maysami và Koh (2000) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng có sự
hình thành mối quan hệ đồng tích hợp với tất cả các biến số kinh tế được lựa chọn
gồm lãi suất ngắn hạn, dài hạn, sản lượng công nghiệp, lạm phát, tỉ giá và cung tiền
giữa chỉ số TTCK Singapore và chỉ số ngành bất động sản. Với chỉ số tài chính,
hoạt động kinh tế thực và cung tiền thì sự liên hệ không đáng kể.
Ibrahim và cộng sự (2003) chứng minh giá chứng khoán chịu nhiều tác động
hơn từ sự thay đổi của các yếu tố mang tính nội địa, nổi bật nhất là cung tiền vì nó
mang lại một hiệu ứng dương cho giá chứng khoán trong ngắn hạn, nhưng lại tác
động ngược chiều nếu xét trong dài hạn.
Robert D.Gay (2008) tiến hành kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mơ:
tỷ giá hối đối và giá dầu lên TTCK bằng cách sử dụng phương pháp Box-Jenkins mơ hình ARIMA cho 4 quốc gia Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc. Dựa vào giá


4
trị tham số của các biến độc lập và giá trị p tương ứng, cùng với tham số R2 cho mỗi
mơ hình, kết quả phân tích cho thấy khơng có mối liên hệ rõ ràng nào.
Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) thực hiện

nghiên cứu nhằm mục đích “Phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mơ đến thị
trường chứng khốn Việt Nam”. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập theo tháng trong
giai đoạn từ tháng 7/2000 đến tháng 9/2011 (135 quan sát). Nghiên cứu sử dụng kỹ
thuật VECM để kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô đến thị trường
chứng khoán trong dài hạn và kiểm định mối quan hệ này trong ngắn hạn bằng kỹ
thuật hồi quy tuyến tính bội. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy: Trong điều kiện
các nhân tố khác không đổi, tại Việt Nam thì:
- Cung tiền tăng tạo ra dư thừa tổng phương tiện thanh tốn, điều kiện để
dịng tiền chảy vào thị trường, làm tăng chỉ số giá chứng khoán.
- Khi lãi suất cho vay tăng 1% thì chỉ số VN30 giảm 35,205 điểm.
Tuy nhiên biến CPI trong mơ hình có ý nghĩa thống kê thấp, khơng phản ánh
chính xác tác động thực sự của nhân tố lạm phát đến TTCK. Một trong những
nguyên nhân là do cách tính chỉ số CPI của Việt Nam mang tính đặc thù dẫn đến
biểu hiện bất thường của CPI.
Khi sản lượng công nghiệp tăng 1.000 tỉ đồng/ tháng thì chỉ số VNINDEX
tăng 9,985 điểm.
Khi tỷ giá tăng (VND mất giá) 100 đồng/USD thì chỉ số VN30 sụt giảm
16,672 điểm.
Khi giá dầu tăng 1 USD/barrel thì chỉ số VNINDEX tăng 4,423 điểm. Sẽ có
mối tương quan thuận (+) giữa giá dầu với giá chứng khốn trong các nước xuất
khẩu dầu mỏ nhưng lại có mối tương quan nghịch (-) đối với những nước nhập khẩu
dầu mỏ.
Nguyễn Thị Kiều Oanh (2011) kiểm định lý thuyết thị trường hiệu quả - Kết
quả thực nghiệm trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Phân tích được thực hiện
dựa trên dữ liệu chỉ số VNINDEX hàng tháng trong thời hạn 6 năm từ tháng 1 năm
2005 đến tháng 12 năm 2010.


5
Nguyễn


Minh

Kiều,

Nguyễn

Văn

Điệp,



Nguyễn

Hoàng

Tâm (2013) với nghiên cứu: “Các yếu tố kinh tế vĩ mơ và biến động thị trường
chứng khốn Việt Nam”. Tổng số 4 yếu tố kinh tế vĩ mô là lạm phát (CPI), tỷ giá
hối đoái (EX), cung tiền (M2), giá vàng trong nước (DGP) và chỉ số VNINDEX
(VNI) được sử dụng trong phân tích. Các biến số kinh tế vĩ mô được thống kê
thường xuyên hàng tháng từ tháng 1/2004 đến 12/2011 từ số liệu thống kê tài chính
(IFS) của Quỹ Tiền tệ quốc tế, ngoại trừ chỉ số VNINDEX, giá vàng trong nước
(những dữ liệu này được thu thập từ HSX và Báo cáo thường niên của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam). Lý do lựa chọn dữ liệu hàng tháng vì hầu hết các biến số kinh
tế vĩ mơ của Việt Nam có thể thu thập được hàng tháng. Những biến được sử dụng
dưới dạng Logarith tự nhiên (LVNI, LCPI, LEX, LM2 và LDGP). Việc chuyển đổi
dữ liệu gốc sang Logarith cho các biến nhằm giảm bớt độ phân tán cao cũng như có
một số quan sát có giá trị bất thường của dữ liệu gốc và việc dùng dữ liệu dưới dạng
Logarith để thuận lợi trong việc nhận dạng và phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu

cho thấy chỉ số giá chứng khốn có mối quan hệ nghịch biến với lạm phát, lượng cung
tiền và giá vàng trong nước có mối quan hệ đồng biến với chỉ số giá chứng khoán trong
dài hạn. Trong ngắn hạn, chỉ số giá chứng khốn hiện tại có mối quan hệ cùng chiều
với chỉ số giá chứng khoán tháng trước và ngược chiều với tỷ giá hối đối.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích tác động các yếu tố vĩ mơ đến chỉ số
chứng khốn VNINDEX. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Xác định các yếu tố vĩ mô đến chỉ số chứng khoán VNINDEX.
-Đánh giá mức độ ảnh hưởng mỗi yếu tố vĩ mơ đến chỉ số chứng khốn
VNINDEX ra sao.
-Dựa trên kết quả phân tích kiến nghị các chính sách quản trị nhằm phát triển
thị trường chứng khoán Việt Nam.


6
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán VNINDEX.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô tiêu biểu như
giá trị sản xuất công nghiệp, lạm phát, lãi suất, tỷ giá và cung tiền đến chỉ số chứng
khốn VNINDEX.
+ Về khơng gian: Chỉ nghiên cứu các yếu tố vĩ mơ ảnh hưởng đến chỉ số
chứng khốn VNINDEX của thị trường chứng khoán Việt Nam.
+ Về thời gian: Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mơ đến chỉ số
chứng khốn VNINDEX từ năm 2009 đến năm 2018.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu thành công các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

tại Việt Nam cần làm rõ các vấn đề sau:
Câu hỏi 1: Các yếu tố vĩ mô nào ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại
Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Câu hỏi 2: Các yếu tố tác động theo chiều hướng nào và mức độ tác động ra
sao lên chỉ số giá chứng khoán Việt Nam.
Câu hỏi 3: Nên dùng những chính sách nào để ổn định TTCK Việt Nam,
phát triển bền vững.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn số liệu:
Giáo trình, các nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, bài viết trên các tạp chí trong
và ngồi nước liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Các số liệu thống kê từ tổng cục thống kê, sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.


7
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Sử dụng các phương pháp định tính: tổng hợp, mơ tả, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích số liệu và các công cụ như bảng biểu,
đồ thị. Với số liệu thu thập từ tổng cục thống kê, ngân hàng nhà nước, các bài báo,
các tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu trong và ngoài nước…để chứng minh làm
sáng tỏ các luận cứ được nêu ra.
Sử dụng phương pháp định lượng: dùng mơ hình hồi quy với biến phụ thuộc
là chỉ số chứng khoán VNINDEX và các biến độc lập là các yếu tố vĩ mơ theo mơ
hình Vector hiệu chỉnh sai số (VECM) kết hợp với các kiểm định tính dừng, kiểm
định đồng liên kết và tính tương quan… nhằm tìm ra sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ
mơ đến chỉ số chứng khoán VNINDEX ra sao.
8. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu đã chỉ ra mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố kinh tế vĩ

mô đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam VNINDEX trong giai đoạn từ 2009 đến 2018.
Trên cơ sở đó đề xuất một vài gợi ý về điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ để
thị trường chứng khốn Việt Nam phát triển ổn định, đồng thời giúp các nhà đầu tư
trong và ngoài nước giảm thiểu được rủi ro khi đầu tư vào thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận văn tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về
các yếu tố vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán TTCK Việt Nam và tạo cơ sở
để xây dựng một số giải pháp nhằm phát triển TTCK Việt Nam.
9. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần lời mở đầu và kết luận và các phụ lục bao gồm
4 chương như sau:


8
Chương 1: Cơ sở lý luận về các yếu tố vĩ mơ ảnh hưởng đến thị trường
chứng khốn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mơ đến
biến động thị trường chứng khốn Việt Nam
Chương 3: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mơ đến biến
động thị trường chứng khốn Việt Nam
Chương 4: Kết luận và gợi ý chính sách phát triển thị trường chứng khoán
Việt Nam


9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ VĨ MƠ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN
1.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán
1.1.1. Thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung
thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để
phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
“Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các
loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp.
Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi”
(Bùi Kim Yến, 2006, tr.16).
“Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những
người phát hành” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.4).
“Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được
phát hành ở Thị trường sơ cấp” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.4).
Hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khốn bao gồm: các cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ của các quỹ đầu tư, một số cơng cụ tài chính khác có thời
hạn trên 1 năm.
Vị trí của Thị trường chứng khốn. Trong thị trường tài chính có hai thị
trường lớn là:
Thị trường tài chính ngắn hạn (Thị trường tiền tệ): “Thị trường tiền tệ là thị
trường phát hành và mua bán lại các cơng cụ tài chính ngắn hạn” (Bùi Kim Yến,
2006, tr.3), thơng thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn
giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu,...
Thị trường tài chính dài hạn (Thị trường vốn): “Thị trường vốn là thị
trường phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính trung và dài hạn” (Bùi


10
Kim Yến, 2006, tr.3), thông thường trên 1 năm bao gồm thị trường tín dụng dài
hạn (gồm thị trường cho vay thế chấp và thị trường cho thuê tài chính) và thị
trường chứng khoán.

1.1.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Bất kỳ thị trường nào cũng thế đều phải có người mua và người bán. Người
bán là nhà phát hành chủ yếu nhằm mục đích huy động vốn. Cịn người mua bao
gồm nhà đầu tư và các cơng ty tài chính đầu tư với nhiều mục đích khác nhau như:
kiếm lời, thâu tóm đối thủ, tăng giá trị chuỗi cơng ty,..Ngồi ra đây là một thị trường
đặc thù nên cịn có thêm có cơ quan trung gian và cơ quan quản lý như trung tâm mơi
giới chứng khốn, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán…
 Nhà phát hành
“Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thơng qua thị trường
chứng khốn” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.17). Nhà phát hành có thể là Chính phủ,
chính quyền địa phương, Cơng ty.
Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù
đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện nhưng cơng trình quốc gia lớn.
Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương để huy động tiền
đầu tư cho các cơng trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương.
Các công ty muốn huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất thường phát hành
trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu.
 Nhà đầu tƣ
“Nhà đầu tư cá nhân: nhà đầu tư cá nhân là những người tham gia mua bán
trên thị trường chứng khốn với mục đích tìm kiếm lợi nhuận” (Bùi Kim Yến,
2006, tr.18). Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi
nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù
hợp với mình.
“Nhà đầu tư có tổ chức: các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán
với số lượng lớn và có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có


11
kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư” (Bùi Kim
Yến, 2006, tr.18). Đầu tư thơng qua các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hoá danh

mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh
nghiệm. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các cơng ty tài chính.
Bên cạnh đó, các cơng ty chứng khốn, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở
thành những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khốn cho mình.
 Các tổ chức kinh doanh chứng khốn
“Các cơng ty chứng khốn: Các cơng ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là
bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn
đầu tư chứng khoán” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.18).
“Các ngân hàng: Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư
chứng khốn nhưng chỉ được trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng
trước những biến động của giá chứng khoán” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.19).
 Các cơ quan tổ chức liên quan tới chứng khoán
“Cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.19).
Cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư
chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khốn và
Giao dịch chứng khốn (SEC - Securities And Exchange Comission) hay ở
Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC
- Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến
năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt
Nam có Uỷ ban chứng khốn nhà nước được thành lập theo Nghị định số
75/CP ngày 28/11/1996.
“Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị
trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các
hoạt động trên sở giao dịch” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.20). tại Việt Nam có 2 sở giao
dịch chứng khốn lớn là sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) và sở giao
dịch chứng khốn Hà Nội (HNX). Hiện tại đang có dự án gộp 2 sở giao dịch chứng


12

khoán lại thành sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Tuy các sở giao dịch chứng
khoán trên thế giới đa số dưới hình thức cơng ty cổ phần nhưng ở Việt Nam
sở giao dịch chứng khoán hoạt động dưới dạng hình thức cơng ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà Nước.
“Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các cơng ty thành
viên nói riêng và cho tồn ngành chứng khốn nói chung” (Bùi Kim Yến, 2006,
tr.20). Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau: Khuyến khích hoạt động
đầu giữa các thành viên. Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thơng lệ trong ngành
chứng khốn.
“Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán: Tổ chức ký gửi và thanh toán
chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành
nghiệp vụ thanh toán bù trừ” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.20). Ở Việt Nam là trung tâm
lưu ký chứng khoán (VSD).
“Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm: Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
là các công ty chuyên đưa ra các đánh giá về tình hình và triển vọng của các
cơng ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.21). Các công
ty này được xem như thước đo để tham khảo tình hình cơng ty như các cơng ty:
Moody’s Investors Service, Fitch Group, Standard&Poor’’s.
1.2. Tổng quan về giá chứng khoán
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm giá chứng khoán
“Giá trị hàng hố và dịch vụ được hình thành từ lợi thế sử dụng các nguồn
lực vơ hình, hữu hình của cơng ty. Các giá trị này được nhu cầu thị trường phán
quyết và hình thành nên giá cả” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.22). Giá trị của chứng
khoán khác với giá trị của hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Giá trị của chứng
khốn phản ánh giá trị hữu hình, vơ hình và những vấn đề kinh tế cơ bản của cơng
ty. Giá trị của chứng khốn bị tác động bởi các nhân tố nội tại, yếu tố vi mô, vĩ mơ
có liên quan và hình thành nên giá cả của chứng khoán. Trên thị trường chứng



13
khoán, mua bán chứng khoán là mua bán quyền sở hữu cơng ty. Sự vận động của
giá cả chứng khốn rất phức tạp và khó định lượng.
“Giá cả chứng khốn là hình ảnh phản chiếu những vấn đề cơ bản của nền
kinh tế vĩ mơ, mà đặc biệt là tình hình của doanh nghiệp” (Bùi Kim Yến, 2006,
tr.22). Giá cả chứng khoán phản ứng với các tin tức và đầy những sự kiện bất ngờ
mà chúng ta khó đốn trước được và cũng là một đại lượng ngẫu nhiên mà người ta
không thể nhận dạng được một cách chắc chắn, mặc dù thông tin vẫn được hấp thụ
một cách nhanh chóng. Giá cả chứng khốn là một vấn đề được nhiều nhà đầu tư
quan tâm. Nếu xét một cách tổng thể, các yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá cả
chứng khoán gồm: nội sinh, ngoại sinh và một số yếu tố khác.
1.2.2. Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán
Hiện nay các nước trên thế giới thường sử dụng một số phương pháp để tính
giá cổ phiếu bao gồm:
- Phƣơng pháp Passcher
“Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thơng dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân
gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khốn niêm yết thời kỳ tính tốn.
Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính tốn” (R. G. D. Allen,
1975, tr.22).
Người ta dùng cơng thức sau để tính:
∑ qt.pt
Ip = -----------∑ qt. po
Trong đó:
Ip : Là chỉ số giá Passcher
pt : Là giá thời kỳ t
po : Là giá thời kỳ gốc
qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính tốn (t) hoặc cơ cấu của khối
lượng thời điểm tính tốn.



14
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy
quyền số là quyền số thời kỳ tính tốn, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu
quyền số (cơ cấu chứng khốn niêm yết) thời kỳ tính tốn.
Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX
(Nhật) ; CAC (Pháp); TSE (Đài Loan); Hangseng (Hong Kong); các chỉ số của
Thuỵ Sĩ và VNINDEX của Việt Nam áp dụng phương pháp này.
- Phƣơng pháp Laspeyres
“Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy
quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào
cơ cấu quyền số thời kỳ gốc” (R. G. D. Allen, 1975, tr.22) :
∑ qo pt
I L = ------------∑ q o po
Trong đó:
IL : Là chỉ số giá bình qn Laspeyres
pt: Là giá thời kỳ báo cáo
po : Là giá thời kỳ gốc
qo: Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng c (số
lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc
Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức.
- Phƣơng pháp số bình qn giản đơn:
“Cơng thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng
khốn tham gia tính tốn” (R. G. D. Allen, 1975, tr.24):
∑ pi
I p = ------------N


15
Trong đó:

Ip: là giá bình qn;
Pi: là giá Chứng khốn i;
n: là số lượng chứng khốn đưa vào tính tốn.
Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng
phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia
niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn của nó thấp.
1.3. Các yếu tố vĩ mơ ảnh hƣởng đến chỉ số giá chứng khoán
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khốn nói chung
 Xét về nhân tố nội sinh
Các nhân tố làm tăng, giảm giá trị của cổ phiếu gắn với công ty niêm yết được
gọi là nhân tố nội sinh. Các nhân tố này quyết định sự tồn tại của hàng hóa chứng
khốn là lợi thế khai thác sử dụng các nguồn lực của công ty, lợi thế kinh doanh và
các nhân tố lợi thế vơ hình khác mà cơng ty đã tạo dựng được, kể cả phần lợi nhuận
không chia của công ty cổ phần để tái đầu tư, tạo lợi thế so sánh cho hàng hóa của
cơng ty. Nói cách khác, giá trị của hàng hóa chứng khốn là hình ảnh động phản
ánh những giá trị hữu hình, vơ hình của hàng hóa thực và xu thế hoạt động cũng
như tình hình năng lực.
 Xét về nhân tố ngoại sinh
Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành trong thị trường tài chính
nên nó bị chi phối trực tiếp từ những biến cố hoặc rủi ro có thể xảy ra trên thị
trường tài chính. Do vậy, các yếu tố vĩ mơ như chu kỳ phát triển kinh tế, lạm phát,
giảm phát, những yếu tố phi kinh tế khác như thiên tai, chiến tranh…đều ảnh hưởng
đến giá chứng khoán. Nếu thị trường chứng khốn tăng trưởng mạnh, dịng tiền từ
các kênh đầu tư khác có xu hướng đổ vào thị trường càng lớn và ngược lại.
 Xét về nhân tố ảnh hƣởng khác
Sự lệ thuộc của công ty vào những yếu tố đầu vào, đầu ra hoặc sự lệ thuộc về
tài chính, tiền tệ bởi một công ty khác, nếu các đối tác đó bị sụp đổ hay khủng



×