Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------  -------

LÊ LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------  -------

LÊ LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH
Chun ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐỖ TIẾN MINH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Long

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành bày tỏ
lịng biết ơn của mình tới thầy giáo TS. Đỗ Tiến Minh; Ban Lãnh đạo Cục, Lãnh
đạo phòng và các chuyên viên Cục Thuế tỉnh Hịa Bình đã hướng dẫn tận tình chu
đáo, dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các
thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trường.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực của

mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ q báu mà tôi
mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong q trình nghiên cứu và cơng tác
sau này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Long

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................3
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3
6. Những đóng góp mới của luận văn về lý luận và thực tiễn ..........................4
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ....................................................................................5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Thuế .........................................................5
1.1.1. Một số khái niệm về Thuế ................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của thuế ................................................................................ 6
1.1.3. Vai trò của Thuế................................................................................... 8
1.1.4. Các loại thuế hiện hành tại Việt Nam ................................................ 10
1.2. Tổng quan về quản lý nợ thuế ....................................................................11
1.2.1. Một số khái niệm về nợ thuế và đặc điểm của nợ thuế ...................... 11
1.2.2. Nguyên nhân nợ thuế và những tác động của nợ thuế ....................... 13
1.2.3. Phân loại nợ thuế................................................................................ 15
1.2.4. Vai trò của quản lý nợ thuế ................................................................ 16

iii


1.2.5. Yêu cầu đối với công tác quản lý nợ thuế.......................................... 17
1.2.6. Nội dung quy trình quản lý nợ ........................................................... 18
1.3 Công tác cưỡng chế nợ thuế ........................................................................25
1.3.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế ............................................................ 25
1.3.2. Đặc điểm của cưỡng chế nợ thuế ....................................................... 25
1.3.3. Vai trò và yêu cầu của công tác cưỡng chế nợ thuế .......................... 26
1.3.4. Mối quan hệ giữa quản lý nợ và cưỡng chế thuế ............................... 28
1.3.5 Qui trình cưỡng chế nợ thuế ............................................................... 29
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ thuế ........................................32
1.4.1. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................... 32
1.4.2 Các chỉ tiêu định tính .......................................................................... 36

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý nợ thuế ............................36
1.5.1. Nhóm yếu tố chủ quan ....................................................................... 36
1.5.2. Nhóm yếu tố khách quan ................................................................... 37
1.6 Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế ở nước ngoài, bài
học kinh nghiệm tại Việt Nam và áp dụng tại Hịa Bình ................................37
1.6.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................. 37
1.6.2 Kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam ................................................ 37
1.6.3. Bài học rút ra có thể vận dụng ở tỉnh Hịa Bình ................................ 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................40
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HỊA BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 ........................................................41
2.1. Giới thiệu về đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình và cơ cấu tổ chức
Cục thuế tỉnh Hịa Bình .....................................................................................41
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình ........................................... 41
2.1.2. Tổng quan về Cục thuế tỉnh Hịa Bình .............................................. 42
2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở Cục thuế tỉnh Hịa Bình trong
giai đoạn 2014-2016 ............................................................................................46
2.2.1. Cơng tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ ...................................... 49
2.2.2. Công tác phân công thu nợ thuế ........................................................ 53
2.3.3. Công tác phân loại nợ thuế ................................................................ 59
2.2.4. Đôn đốc thu nợ thuế ........................................................................... 66
2.3. Thực trạng công tác cưỡng chế nợ thuế ở Cục thuế tỉnh Hịa Bình trong
giai đoạn 2014-2016 ............................................................................................73
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại

iv


Cục thuế tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn 2014-2016 ........................................78
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 78

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế . 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................85
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH .....................................................................86
3.1 Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ................................................................................86
3.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình
đến năm 2020 ...............................................................................................86
3.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ...........................................................................90
3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại cục thuế tỉnh Hịa Bình ........................................................................91
3.2.1 Giải pháp phải được thực hiện trên cơ sở nâng cao hiệu lực quản lý
thuế ...............................................................................................................91
3.2.2. Giải pháp phải gắn với hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung .... 91
3.2.3. Giải pháp phải tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế phát triển
sản xuất kinh doanh......................................................................................92
3.2.4. Giải pháp phải được thực hiện phù hợp với trình độ quản lý và điều
kiện kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay ..................................................92
3.2.5. Giải pháp phải đảm bảo tăng thu ngân sách từ thuế nhưng vẫn phải
đảm bảo lợi ích cho các tổ chức sản xuất kinh doanh trong xã hội .............92
3.3. Giải pháp tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuế trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình ..............................................................................................92
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................... 92
3.3.2. Tăng cường trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ và công chức thuế
trong quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................................................93
3.3.3. Giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................. 94
3.3.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế thực hiện công tác quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ..........................................................................96
3.3.5. Tăng cường sự phối hợp giữa phòng quản lý nợ với các bộ phận liên

quan trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................97
3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục với ĐTNT ................... 98
3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác
quản lý thu nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình. ......99
3.4.1. Điều chỉnh qui định về trình tự thanh tốn tiền thuế, tiền nợ ............ 99

v


3.4.2. Điều chỉnh qui định về mức tính phạt chậm nộp ............................. 100
3.4.3. Điều chỉnh qui định liên quan đến các khoản nợ khó thu và nợ chờ xử
lý................................................................................................................. 101
3.4.4 Qui định linh động hơn về việc điều chỉnh các khoản tiền thuế đã nộp
NSNN nhưng sai sót .................................................................................. 102
3.4.5. Điều chỉnh các qui định liên quan đến cưỡng chế ........................... 103
3.4.6. Bổ sung qui định về hồ sơ hoàn thuế riêng trong trường hợp nộp sai
mục lục ngân sách ......................................................................................105
3.4.7. Xem xét mở rộng đối tượng thuộc đối tượng khơng tính tiền chậm
nộp ..............................................................................................................105
3.4.8. Tháo gỡ quy định về nộp dần tiền thuế............................................ 106
3.4.9. Xem xét xóa các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi ................... 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................108
KẾT LUẬN ............................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................110

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1.

BH

Bảo hiểm

2.

CCNT

Cưỡng chế nợ thuế

3.

CNTT

Công nghệ thông tin

4.

CQT

Cơ quan thuế

5.


DN

Doanh nghiệp

6.

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

7.

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

8.

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

9.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10.


KBNN

Kho bạc Nhà nước

11.

KK & KTT

Kê khai và Kế toán thuế

12.

KTT

Kiểm tra thuế

13.

NH

Ngân hàng

14.

NHTM

Ngân hàng thương mại

15.


NNT

Người nộp thuế

16.

NQD

Ngoài quốc doanh

17.

NSNN

Ngân sách nhà nước

18.

QLN

Quản lý nợ

19.

TNCT

Thu nhập chịu thuế

20.


TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

21.

VNTTNT

Văn hoá thể thao nghệ thuật

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng nợ thuế trên tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý giai đoạn 2014
– 2016 ........................................................................................................................47
Bảng 2.2 Tổng tiền nợ thuế đối với các khoản nợ đến 90 ngày và trên 90..............50
Bảng 2.3 Số tiền nợ thuế các khoản nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày của năm trước
thu được trong năm phân tích, giai đoạn 2014 – 2016..............................................51
Bảng 2.4. Số nợ thuế phân theo ngành nghề .............................................................55
Bảng 2.5. Số nợ thuế qua các năm phân loại theo tính chất nợ ................................61
Bảng 2.6. Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh giai đoạn 2014 – 2016 .....64
Bảng 2.7. Số lượng thông báo nợ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp mà cơ quan
thuế đã ban hành, giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................67
Bảng 2.8. Tiền nợ thuế các sắc thuế chính giai đoạn 2014 – 2016 ...........................70
Bảng 2.9. Ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của
cơ quan thuế giai đoạn 2014 – 2016 .........................................................................75

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Tổng số nợ thuế so với tổng thu nội địa giai đoạn 2014-2016 ..................47
Hình 2.2 Tỷ lệ nợ thuế đến 90 ngày và trên 90 ngày trên Tổng thu ngân sách giai
đoạn 2014 -2016 ........................................................................................................50
Hình 2.3 So sánh số tiền nợ thuế các khoản nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày của năm
trước thu được và số tiền nợ thuế các khoản nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời
điểm 31/12 năm trước năm phân tích........................................................................52
Hình 2.4 Tỷ trọng nợ thuế phân theo nghành nghề giai đoạn 2014 - 2016 ..............56
Hình 2.5 Tỷ trọng nợ thuế phân loại theo tính chất nợ giai đoạn 2014 - 2016 .........60
Hình 2.6 Tổng số nợ thuế so với tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh .......64
Hình 2.7 Tỷ lệ tiền nợ thuế các sắc thuế chính giai đoạn 2014 - 2016 .....................71

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Quản lý thu nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là
một trong những chức năng chính của mơ hình quản lý thuế theo chức năng trong
cơ chế tự khai - tự nộp. Quản lý được nợ đọng và kết quả đem lại từ việc đôn đốc
thu nợ và cưỡng chế thuế là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất
lượng và hiệu quả công tác quản lý thuế.
Việc triển khai thực hiện Luật quản lý Thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới
công tác quản lý nợ thuế; ngược lại việc quản lý thu nợ đọng tốt lại có tác động to
lớn với cơng tác quản lý thuế nói chung, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả từ phía tổ
chức, cá nhân và cơ quan Thuế. Do đó, việc tăng cường cơng tác quản lý thu nợ
thuế có ý nghĩa vơ cùng quan trọng không chỉ với việc giảm số thuế nợ đọng, tăng
thu cho ngân sách nhà nước mà còn có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý

thuế nói chung. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thực trạng về tình hình nợ
thuế trên toàn quốc có chiều hướng ngày càng tăng cao, các khoản nợ thuế ngày
càng phức tạp, tỷ lệ nợ thuế nội địa của Việt Nam trong vài năm trở lại đây khoảng
từ 7% đến 10% tổng thu nội địa trừ dầu.
Tình trạng nợ thuế, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình cũng khơng nằm ngoài thực trạng chung trên toàn quốc, nợ thuế phát sinh
năm sau cao hơn năm trước. Tình hình nợ thuế của người nộp thuế mấy năm gần
đây ngày càng gia tăng cả về số lượng người nộp thuế nợ thuế và tổng số nợ, các
khoản nợ ngày càng phức tạp, tình hình kinh tế mấy năm gần đây ngày càng khó
khăn làm ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý nợ trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Có
nhiều ngun nhân như: Tình trạng hoạt động kinh doanh của các đối tượng nộp
thuế gặp khó khăn; chính sách giải quyết các khoản nợ khơng cịn đối tượng để thu,
giải quyết nợ trong trường hợp phá sản còn bất cập; ý thức của người nộp thuế chưa
cao, còn chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế. Một nguyên nhân nữa là các quy định về
biện pháp quản lý thu nợ thuế còn thiếu và chưa đồng bộ.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và
đang là một cán bộ đang cơng tác tại Cục thuế tỉnh Hịa Bình tơi nhận thấy tầm
quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, vì vậy tơi lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp tăng cường công tác quản lý thu nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị
1


kinh doanh, với mong muốn đóng góp một cách tiếp cận khoa học vào việc tăng
cường công tác quản lý thu nợ thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có một số nghiên cứu tiếp cận từng lĩnh vực trong công tác Quản
lý thu nợ thuế như: “Quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại địa bàn huyện Đông Anhthành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Nguyễn Việt Hà,
thành phố Hà Nội, năm 2010; “Giải pháp hồn thiện cơng tác Quản lý thu nợ thuế

tại Cục thuế tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Phạm Hải
Hà, tỉnh Hải Dương, 2012; “Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Từ Liêm- thành phố Hà Nội”, luận văn
thạc sỹ kinh tế của Vũ Thị Ngọc Ánh, thành phố Hà Nội, 2013; “Giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hải
Phòng”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Nga, 2013; “Hồn thiện cơng tác
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang”, luận văn
thạc sỹ kinh tế của Lâm Quang Lợi, 2014; Lê Xuân Trường, Lê Minh Thắng
(2012), “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế”.
Các đề tài, bài viết có đề cập ở mức độ nhất định về cơng tác Quản lý thu nợ
thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Các đề tài đã nêu lên được thực trạng
công tác Quản lý thu nợ thuế tại các địa bàn nghiên cứu một cách tổng quát, qua đó
nhận thấy rõ sự bất cập trong việc thực thi cũng như áp dụng chính sách vào pháp
luật, đặc biệt là pháp luật thuế vào cuộc sống. Các đề tài cũng đã làm rõ được nhiều
vấn đề cần chỉnh sửa và tăng cường nhằm nâng cao hiệu lực trong thực thi các quy
định về Quản lý thu nợ thuế. Tuy vậy có rất ít đề tài nào nghiên cứu độc lập, có hệ
thống về quản lý nợ thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT và đặc biệt là trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình.
Bởi vậy, các cơng trình khoa học này là tài liệu có tính chất tham khảo có giá
trị mà không trùng lặp với phạm vi nghiên cứu" Một số giải pháp tăng cường
công tác quản lý thu nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình".
Một vấn đề đặt ra hiện nay là phải nghiên cứu lý thuyết về quản lý nợ thuế, áp
dụng nó vào thực tiễn hoạt động của Cục Thuế tỉnh Hịa Bình, phân tích những kết
quả đạt được cũng như tồn tại hạn chế trong quá trình quản lý nợ thuế tại Cục Thuế,
từ đó đưa ra được những giải pháp khuyến nghị cụ thể và thiết thực để quản lý nợ
thuế hiệu quả; tập trung huy động nguồn thu cho NSNN; phát huy tốt nhất vai trò
của thuế; nâng cao ý thức chấp hành luật thuế và pháp luật của Nhà nước.
2



3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp và khả thi nhằm tăng
cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình qua đó đảm bảo nguồn thu ngân sách phục vụ cho chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu


Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp.

 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp
tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình: thành cơng và hạn chế cùng các nguyên nhân.
 Đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường công tác Quản lý nợ thuế
đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình, từ đó đáp ứng được mục tiêu tối
ưu hóa nguồn thu Ngân sách địa phương nhằm phục vụ chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Hòa Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Công tác Quản lý nợ thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Để phân tích thực trạng cơng tác quản lý
nợ thuế đối với doanh nghiệp tác giả sử dụng số liệu thống kê trong giai đoạn 20142016 và đề xuất giải pháp tăng cường cơng tác này cho giai đoạn 2017-2020, tầm
nhìn 2025.
b. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh
Hịa Bình và phạm vi các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình - đối tượng nộp
thuế thuộc quản lý của Cục Thuế tỉnh Hịa Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, một số phương pháp nghiên

cứu sau đây được sử dụng trong luận văn:
a. Phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk Research): Để thu thập tài liệu và
hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác quản lý nợ thuế cũng như số liệu phục vụ

3


cho việc phân tích thực trạng cơng tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình
b. Phương pháp phân tích so sánh (Comparative analysis): Để xác định những
tồn tại hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình
c. Phương pháp phân tích nhân-quả (Cause-effect analysis): Để xác định
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong cơng tác quản lý nợ thuế đó với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
d. Phương pháp tổng hợp (Synthetic method): Để đề xuất giải pháp tăng cường
công tác quản lý thu nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
6. Những đóng góp mới của luận văn về lý luận và thực tiễn
 Làm rõ những lý luận cơ bản và khái niệm về thuế và công tác quản lý nợ
thuế, thơng qua hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết, luận văn góp phần làm sâu sắc
thêm cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý nợ thuế.
 Tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý nợ thuế đối với doanh
nghiệp ở nước ngoài có thể tham khảo vận dụng đối với Cục Thuế tỉnh Hịa Bình.
 Phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng công tác quản nợ thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình. Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
chủ quan, khách quan của những hạn chế đó.
 Đề xuất những kiến nghị và giải pháp để nâng cao chất lượng quản nợ thuế đối
với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hòa Bình giai đoạn tiếp theo, kết quả nghiên
cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho Cục thuế tỉnh Hịa Bình trong việc
nâng cao cơng tác quản lý nợ thuế trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung chính của luận văn được kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ trên địa bàn tỉnh Hịa bình giai
đoạn 2014 - 2016
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nợ thuế trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Thuế
1.1.1. Một số khái niệm về Thuế
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của nhà nước. Để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của mình, nhà nước phải dùng
quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần của cải trong xã hội vào tay nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung. Việc huy động, tập trung của cải đó có
thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt
buộc được gọi là thuế.
Cho đến nay vẫn cịn có nhiều ý kiến khác nhau trong cách tiếp cận về thuế,
trong đó có khái niệm thuế. Thơng thường từ các góc độ khác nhau theo các quan
điểm của các nhà kinh tế khác nhau có các định nghĩa khác nhau về thuế.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà

mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Theo từ điển tiếng Việt “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc
các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho
nhà nước theo mức quy định”.
Theo Luật số 78/2006/QH11 của quốc hội ( Luật quản lý thuế), tại điều 4 có
đề cập đến khái niệm thuế như sau:
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”.
Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi
khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở
thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà
5


nước. Tuy nhiên trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người nộp thuế chưa nộp
hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, từ đó hình thành nên
khoản nợ thuế.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Qua phân tích nguồn gốc của sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế
nêu trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một cơng cụ tài chính của Nhà nước, được
sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích cơng
cộng. Tuy nhiên, thuế khác với các cơng cụ tài chính khác như phí, lệ phí, tiền phạt,
giá cả... Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế trong kinh tế thị trường
như sau:
1.1.2.1 Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền

Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế
là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện
vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh
tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và
đầu tiên của thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác.
Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát
triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường bằng cách địi hỏi người nộp thuế trong
trường hợp khơng có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để
thanh tốn nợ thuế.
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng không hoàn toàn mất đi trong
hệ thống chính sách thuế đương đại. Một số quốc gia vẫn duy trì hình thức này dưới
dạng thanh toán thuế bằng tặng vật với một số hiện vật qúy, như khi đào được cổ
vật phải nộp thuế cho nhà nước với một tỷ lệ hiện vật tùy theo quy định cụ thể. Kỹ
thuật này giúp Nhà nước sưu tập được những di sản quốc gia quý giá từ dân chúng
để bảo tồn tập trung những giá trị văn hố của dân tộc, nhân loại.
1.1.2.2. Thuế ln gắn liền với quyền lực Nhà nước
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản
của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia.
Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có
một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà
nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước
không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp
6


luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền
lực Nhà nước ban hành. Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc
hình thành qũy ngân sách nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống
kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc

cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các
nước.
Theo quan điểm này, công dân khơng có quyền từ chối nộp thuế, cũng khơng
có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền chấp
hành. Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố tình khơng chấp hành sẽ bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật để buộc họ phải
làm trịn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định.
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức
động viên tài chính khác cho ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Thuế ln gắn liền với thu nhập
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện thu
thuế thơng qua q trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân,
mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao
bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những
quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Thuế, cho dù dưới bất kỳ hình thức nào đều
buộc người trả thuế phải lấy một khoản thu nhập của mình ra thanh tốn cho Nhà
nước mà khơng cần biết mình đã chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa.
Với đặc điểm này, thuế khơng giống như các hình thức huy động tài chính tự
nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối
với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Tính chất khơng hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính chất đối
giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, người nộp
thuế khơng thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà
nước sử dụng tiền thuế khơng có hiệu quả. Họ cũng khơng thể địi hỏi số tiền thuế
do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác. Mặt khác, họ
cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do số thuế thu được tài trợ cho các khoản chi
tiêu trái với những nguyên tắc của nó.
Thứ hai, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ
trực tiếp cho người nộp thuế. nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội

chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa
7


hưởng những dịch vụ và hàng hố cơng cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp
thuế khơng có quyền địi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cộng trực
tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần
các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần
giá trị mà người nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản
thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế
với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
Khái niệm chi tiêu cơng cộng ngày nay khơng chỉ được hiểu theo nghĩa bó hẹp
trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà nước. Trên thực tế, Nhà nước
hiện nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn hoá... và tất yếu các
hoạt động này cũng chỉ được chi trả bằng thuế.
1.1.3. Vai trị của Thuế
Thuế khơng chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng
trong phân phối và sự ổn định xã hội. Vai trò cơ bản của thuế là: tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập.
1.1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu cơng cộng, đó là
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác
nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả
các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu
ngân sách nhà nước. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ
sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm.
Hầu như mọi khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của
người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những

người thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực
tiếp và gián tiếp.
1.1.3.2. Thuế là cơng cụ điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của
sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp
8


nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ
thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân
cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vây, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình
phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử
dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua các
loại thuế gián thu và thuế trực thu, mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt.
Loại thuế này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao
cấp, đắt tiền. Các hàng hoá, dịch vụ này thơng thường chỉ có những người có thu
nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng và hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết
bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế
suất luỹ tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội.
1.1.3.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Vai trị này được xuất hiện trong q trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện

pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi
tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ cơng tác thu thuế mà cơ
quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi
biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật
được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm
soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra,
kiểm sốt toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt
quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.3.4. Thuế góp phần thúc đẩy điều tiết sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường khơng chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước, mà cịn là một cơng cụ làm địn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ
hưởng và cung ứng những lợi ích cơng cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ
9


trương kinh tế đất nước, mà nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh
doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
1.1.4. Các loại thuế hiện hành tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có ba nhóm thuế bao gồm: thuế thu nhập, thuế tiêu dùng
và thuế tài sản
Thuế thu nhập
Thuế thu nhập doanh nghiệp : Là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hợp đồng
sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đối tượng khai báo thuế tất cả các
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hố dịch vụ có thu nhập đều phải nộp
thuế.

Thuế thu nhập cá nhân: Là thuế trực thu, thu trên thu nhập của những người có
thu nhập cao.Đối tượng khai báo thuế là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc
nước ngoài có thu nhập cao; người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam.
Thuế tiêu dùng
Thuế Xuất nhập khẩu: Là loại thuế trực thu, tính trực tiếp trên trị giá các mặt
hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Đối tượng chịu thuế là các hàng hoá xuất nhập khẩu
của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam.Đối tượng khai báo thuế là mọi tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu các hàng hoá
thuộc danh mục hàng hoá chịu thuế xuất nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là một loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa có
thuế tieu thu đặc biệt đối với một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất
hoặc thu trên giá nhập khẩu và thuề nhập khẩu đối với một số mặt hàng nhập khẩu.
Đối tượng chịu thuế : kinh doanh dịchvụ, một số sản phẩm và một số mặt hàng nhập
khẩu theo qui định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng khai báo thuế : đối
tượng kinh doanh dịch vụ, sản phẩm, hàng hoá chịu thuế TTĐB. Mối mặt hàng chịu
thuế TTĐB chỉ chịu thuế một lần, đối với những mặt hàng nhập khẩu, khi nhập
khẩu đã nộp thuế TTĐB thì khi bán ra khơng phải nộp thuế TTĐB nữa.
Thuế giá trị gia tăng : là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Đối tượng khai báo thuế giá trị gia tăng là tất
cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hố chịu thuế giá trị gia tăng.
10


Thuế bảo vệ môi trường: Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào
sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu
đến môi trường. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô nhiễm

và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội.
Thuế tài sản
Thuế tài nguyên: Là loại thuế trực thu tính trên việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước qui định. Đối
tượng chịu thuế là các loại khoáng sản kim loại, các loại than mỏ, than bùn, dầu khí,
khí đốt, khống sản tự nhiên, thủy sảntự nhiên và các loại tài nguyên khác như vật
liệu tự nhiên. Đối tượng khai báo thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phục
vụ cho hợp đồng sản xuất kinh doanh. Thuế nhà đất, tiền thuê đất là tất cả các tổ
chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng cơng trình đều phải nộp thuế
nhà, đất. Tất cả các tổ chức, cá nhân thuê quyền sử dụng đất của Nhà nước đều phải
nộp tiền thuê đất theo qui định. Căn cứ xác định thuế theo khung giá qui định của
Nhà nước.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Là loại thuế thu hàng năm thu đối với các đối
tượng sử dụng đất nông nghiệp hoặc các hộ được giao quyền sử dụng đất nông
nghiệp (cho dù không sử dụng) để trồng trọt, trồng rừng hoặc sử dụng đất có mặt
nước để ni trồng thủy sản.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại
thuế đánh vào việc sử dụng đất cho mục đích đất sản xuất,kinh doanh, đất phi nông
nghiệp khác.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Thuế chuyển quyền sử dụng đất là thuế đánh
trên việc chuyển đổi, chuyển nhượng cho người khác quyền sử dụng đất của mình
theo quy định của pháp luật. Thuế chuyển quyền sử dụng đất là một loại thuế trực
thu nhằm huy động vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng
đất khi chuyển quyền sử dụng đất.
Ngoài ra còn có một loại thuế nhưng mang tính chất đặc trưng của phí, lệ phí
là thuế mơn bài và một loại lệ phí nhưng mang tính chất đặc trưng của thuế tài sản
là lệ phí trước bạ
1.2. Tổng quan về quản lý nợ thuế
1.2.1. Một số khái niệm về nợ thuế và đặc điểm của nợ thuế
1.2.1.1. Một số khái niệm về nợ thuế

Nợ thuế là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải
nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ
11


quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.
Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho
người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN.
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế cịn nợ các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở một
ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
Tiền chậm nộp là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế
của một khoản nợ, số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian liên tục
tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp
vào NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.
Như vậy để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN thì
cơng tác quản lý nợ thuế là một trong những công tác quan trọng trong công tác
quản lý thuế nói chung.
1.2.1.2. Đặc điểm của nợ thuế
a. Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như chúng ta đã biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau,
tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể
nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân
phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà
nước. Như vậy, hành vi nộp thuế ln ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp
thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, người nộp thuế thường
có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng trong điều
kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, khi mà nhận thức xã hội về

thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất và lợi ích của việc nộp
thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực
cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, gian lận
thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo
công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế ln tìm mọi cách để
tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.
b. Nợ thuế là một hành vi vi phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật về thuế bao gồm các qui phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN. Qui phạm pháp luật thuế là các qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung do
12


Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện có điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.Trong các quy
định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi điều chỉnh như: Mức
nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy
định của pháp luật thuế.
c. Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Hành vi trốn thuế bao gồm: chậm nộp tiền thuế và không nộp tiền thuế.
Trốn thuế: là hành vi cố ý vi phạm luật thuế của ĐTNT bằng mọi hình thức,
thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp cho NN.
Nợ thuế có thể do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Về chủ
quan, do NNT cố tình vi phạm nhằm chậm nộp tiền thuế vào NSNN để lợi dụng
hoặc trốn thuế. Như vậy, trong trường hợp này, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp
luật, phát sinh do ĐTNT không tự giác kê khai, nộp thuế đúng hạn và cố tình vi
phạm pháp luật. Về khách quan, do có khó khăn về SXKD hoặc thu nhập chẳng hạn
như: khủng hoảng kinh tế, lạm phát… mà NNT tạm thời khơng có khả năng để

thanh toán nghĩa vụ cho NSNN.
d. Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây
không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản
chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp.
1.2.2. Nguyên nhân nợ thuế và những tác động của nợ thuế
1.2.2.1. Nguyên nhân nợ thuế
Nợ thuế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng có thể khái quát
một số nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
Nhóm nguyên nhân khách quan:
Bất ổn kinh tế, lạm phát, giá cả tăng cao, chính sách quản lý của Nhà nước
thay đổi...
Những năm gần đây do ảnh hưởng của những bất ổn trong nền kinh tế nên
nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn, khơng có tiền nộp thuế. Một số doanh
nghiệp nợ nhiều do xây dựng những cơng trình nhà nước, địi hỏi phải có khối
lượng vốn trong khi tình trạng giải ngân cho doanh nghiệp chậm, dẫn đến chậm trễ
nộp thuế. Mặt khác, ngân hàng đang siết chặt việc cho vay khiến khơng ít doanh
nghiệp khơng tiếp cận được vốn để phục hồi sản xuất kinh doanh. Về chính sách
13


thuế hiện nay đang áp dụng tỷ lệ tính phạt chậm nộp 0,03%/ngày, tỷ lệ này thấp hơn
lãi suất ngân hàng nên doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận nộp phạt để chiếm dụng
tiền thuế.
Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, đại bộ phận người dân chưa phê phán và lên án mạnh mẽ các hành
vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ, phối hợp với CQT để thu thuế vào NSNN. Do đó,
tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, chiếm dụng tiền thuế của NSNN còn xảy ra phổ
biến, vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng giữa các ĐTNT.
Thứ hai, do ý thức chấp hành luật thuế của một bộ phận NNT còn hạn chế,

chưa tự giác nộp thuế, cố tình dây dưa, trây ỳ, chiếm dụng tiền thuế của NSNN để
thực hiện những mục đích khác
Thứ ba, Do một số doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, sản xuất kinh
doanh thua lỗ nhiều năm nên khơng có nguồn lực để nộp thuế, dẫn đến nợ thuế kéo
dài nhiều năm.
Thứ tư, NNT từ trước đã quen với việc đôn đốc, ra thông báo nộp thuế của
CQT. Vì vậy nhiều ĐTNT chưa hình thành thói quen tự giác nộp thuế vào NSNN
khi chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp.
1.2.2.2. Những tác động của nợ thuế
Nợ thuế khơng những có tác động nghiêm trọng với cơng tác quản lý thuế mà
cịn có tác động nghiêm trọng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Những tác
động đó có thể khái quát trên một số mặt sau:
Thứ nhất, Nợ thuế gây thất thu cho NSNN. Thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Yêu cầu đối với quản lý thuế là phải thu đúng, thu đủ và thu kịp thời số thuế
phải nộp vào NSNN để Nhà nước có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các nhiệm vụ
về phát triển kinh tế - xã hội. Nếu nguồn tài chính khơng đủ hoặc khơng kịp thời thì
các nhiệm vụ chi tiêu của Chính phủ sẽ khơng thực hiện đúng tiến độ, các cân đối
kinh tế bị phá vỡ, các nhiệm vụ về an sinh, xã hội khơng được thực hiện làm cho
kinh tế suy thối hoặc kém hiệu quả.
Thứ hai, nợ thuế gây mất công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các ĐTNT và tạo
môi trường kinh doanh khơng bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân đang kinh doanh
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, nợ thuế tạo ra chi phí khơng cần thiết đối với xã hội liên quan đến
công tác quản lý thuế, gây mất thời gian, công sức, tiền của cho việc quản lý nợ
thuế.

14



×