Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ CẨM NHUNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ CẨM NHUNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

Formatted: Font: 20 pt

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Formatted: Font: 33 pt


Formatted: Line spacing: 1.5 lines

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC
Formatted: Font: 9 pt
Formatted: Font: 56 pt

Formatted: Font: 20 pt

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Cẩm Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một khoảng thời gian nghiên cứu, luận văn thạc sỹ của tơi đã được hồn
thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo, Tiến sỹ Phạm Thị Kim Ngọc.
Trong q trình hồn thành được luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm

giúp đỡ của các cơ quan, các thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động
viên giúp đỡ tơi rất nhiều.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, Tiến sỹ Phạm Thị
Kim Ngọc đã nhiệt tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu và truyền đạt cho tôi
những kinh nghiệm, kiến thức quý báu để tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau Đại học - Trường Đại
học Bách khoa Hà nội, UBND huyện, các phòng ban chuyên môn của UBND huyện,
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho tôi được nghiên cứu luận văn và cung cấp các số liệu thực tế giúp tơi
hồn thành luận văn thạc sỹ này.

Formatted: Indent: First line: 1.18 cm, Space Before:
0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li

ii


MỤC LỤC
Formatted: Font: 14 pt

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viiv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... viiivi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ....................................................................... ixvii
LỜI NĨI ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
6. Kết cấu nội dung luận văn ....................................................................... 5
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................................. 6
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước ....................................... 6
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước ................. 6
1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân .................................. 7
1.1.3. Chức năng cơ bản của ngân sách nhà nước ..................................... 15
1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước
..................................................................................................................... 16
1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước ................................................................16
1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ...................................................16
1.3. Khái niệm, nội dung và đặc điểm chi ngân sách nhà nước ............... 19
1.3.1. Khái niệm và nội dung chi ngân sách nhà nước ....................................19
1.3.2. Đặc điểm của chi ngân sách ...................................................................20
1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước ......................................................... 21
1.4.1. Khái niệm, nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện..........21
1.4.2. Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước ......................................22
1.4.3. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước ...................................26
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ....... 29
1.5.1. Các chỉ tiêu định tính .............................................................................30
1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng ..........................................................................31
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN ..................... 32
1.6.1. Yếu tố khách quan bên ngoài .................................................................32
1.6.2 Nhân tố chủ quan ...................................................................................33
1.7. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách tại một số tỉnh thành thuộc đồng
bằng Sơng Cửu Long .................................................................................. 35
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................. 36

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ............................................... 37
iii

Formatted: Normal, Left, Indent: First line: 0 cm,
Space Before: 0 pt, Line spacing: single,
Widow/Orphan control
Formatted: Hyperlink
Formatted: Line spacing: Multiple 1.3 li
Formatted: Hyperlink, Font color: Auto, Not Shadow
Field Code Changed


2.1. Khái quát một số nét về tình hình kinh tế- xã hội huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn......................................................................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội .........................................................37
2.1.2. Đánh giá tổng hợp những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà ...............................................41
2.2. Đánh giá tình hình quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2014-2016...................... 43
2.2.1. Kết quả thu, chi ngân sách nhà nước qua các năm ................................43
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình quản lý chi ngân sách. ... 62
2.4. Đánh giá chung về công tác QL chi NSNN tại huyện Thạch Hà ....... 67
2.4.1. Hạn chế........................................................................................... 71
2.4.2. Nguyên nhân những hạn chế ........................................................... 74
3.1. Phương hướng và mục tiêu quản lý chi ngân sách tại huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................................ 79
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
huyện Thạch Hà ......................................................................................... 79

3.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ quản lý chi ngân sách: ...... 79
3.2.2. Cải thiện các quy trình quản lý ngân sách ....................................... 80
3.2.2.1. Hồn chỉnh quy trình lập dự tốn ngân sách nhà nước ............ 80
3.2.2.2 Hồn thiện tổ chức quản lý q trình chấp hành chi ngân sách nhà
nước.......................................................................................................... 83
3.2.2.3 Hồn thiện hạch tốn kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.... 84
3.2.3 Đổi mới thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách nhà nước ... 85
3.2.4.1 Đảm bảo các nguyên tắc phân cấp NSNN ổn định, phát triển tại
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.................................................................. 86
3.2.4.2. Hoàn thiện cơ cấu hợp lý chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên ........................................................................................................ 88
3.3. Một số kiến nghị với Trung Ương và thành phố................................ 89
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương .............................................................. 89
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Hà Tĩnh ............................................................. 90
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 93
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ...................................................................................... vii
LỜI NĨI ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................2

iv

Formatted: Font: Not Italic, Condensed by 0.2 pt
Formatted: Hyperlink, Font: 14 pt, Italic, Vietnamese,

Condensed by 0.2 pt

Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Formatted: Font: Times New Roman
Field Code Changed

Formatted: Line spacing: Multiple 1.3 li


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
6. Kết cấu nội dung luận văn ....................................................................................5
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................................................................6
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước ...................................................6
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước ............................6
1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân .............................................7
1.1.3. Chức năng cơ bản của ngân sách nhà nước ................................................15
1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước ......16
1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước .....................................................................16
1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ........................................................16
1.3. Khái niệm, nội dung và đặc điểm chi ngân sách nhà nước ..........................19
1.3.1. Khái niệm và nội dung chi ngân sách nhà nước .........................................19
1.3.2. Đặc điểm của chi ngân sách ........................................................................20
1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước .....................................................................21
1.4.1. Khái niệm, nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ...............21
1.4.2. Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước ...........................................22

1.4.3. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................26
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước..................29
1.5.1. Các chỉ tiêu định tính ..................................................................................30
1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng ...............................................................................31
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN ................................32
1.6.1. Yếu tố khách quan bên ngoài ......................................................................32
1.6.2 Nhân tố chủ quan ........................................................................................33
1.7. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách tại một số tỉnh thành thuộc đồng bằng
Sơng Cửu Long ........................................................................................................35
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ...................................................................37
2.1. Khái quát một số nét về tình hình kinh tế- xã hội huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn ..........37
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội ..............................................................37
2.1.2. Đánh giá tổng hợp những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà ....................................................41

v


2.2. Đánh giá tình hình quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2014-2016 ............................................43

Formatted: Font: Not Bold

2.2.1. Kết quả thu, chi ngân sách nhà nước qua các năm .....................................43
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình quản lý chi ngân sách. .......62
2.4. Đánh giá chung về công tác QL chi NSNN tại huyện Thạch Hà .................66
2.4.1. Hạn chế .......................................................................................................71

2.4.2. Nguyên nhân những hạn chế.......................................................................74
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH .........................79
3.1. Phương hướng và mục tiêu quản lý chi ngân sách tại huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh.....................................................................................................................79
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện
Thạch Hà ..................................................................................................................79
3.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ quản lý chi ngân sách:.................79
3.2.2. Cải thiện các quy trình quản lý ngân sách ..................................................80
3.2.2.1. Hồn chỉnh quy trình lập dự tốn ngân sách nhà nước .....................80
3.2.2.2 Hồn thiện tổ chức quản lý quá trình chấp hành chi ngân sách nhà nước 82
3.2.2.3 Hồn thiện hạch tốn kế tốn và quyết toán ngân sách nhà nước ...........84
3.2.3 Đổi mới thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách nhà nước .............85
3.2.4.1 Đảm bảo các nguyên tắc phân cấp NSNN ổn định, phát triển tại huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh............................................................................................86
3.2.4.2. Hoàn thiện cơ cấu hợp lý chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên .............. 88
3.3. Một số kiến nghị với Trung Ương và thành phố ...........................................89
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương ..........................................................................89
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Hà Tĩnh .........................................................................90
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................90
KẾT LUẬN ..................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................93
Formatted: Space Before: 0 pt, Line spacing: Multiple
1.3 li

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN


: Ngân sách

XDCB

: Xây dựng cơ bản

TX

: Thường xuyên

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

GD – ĐT

: Giáo dục đào tạo

QLNN

: Quản lý nhà nước

vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quyết toán thu, chi NSNN tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm 2014
đến năm 2016) ...............................................................................................................................44
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự tốn thu NSNN tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................45
Bảng 2.3: Thu kết dư NSNN và chi chuyển vào thu NSNN năm nay tại huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm 2014 đến năm 2016) .........................................46
Bảng 2.4: Quyết toán chi ngân sách so với kế hoạch giai đoạn 2014-2016 .................47
Bảng 2.5: Cơ cấu chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên trong tổng chi NSNN tại
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm 2014 đến năm 2016) ...................47
Bảng 2.6: Cơ cấu chi đầu tư phát triển tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm
2014 đến năm 2016) ....................................................................................49
Bảng 2.7: Cơ cấu chi thường xuyên tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm 2014
đến năm 2016) .............................................................................................51
Bảng 2.8: Năng lực cán bộ kế toán cấp xã ...........................................................656564
Bảng 2.9: Hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách giai đoạn 2014-2016...................67

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Hình 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
(Từ năm 2014 đến năm 2016) ......................................................................45
Hình 2.2: Cơ cấu chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên trong tổng chi NSNN tại
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm 2014 đến năm 2016) ....................48
Hình 2.3: Cơ cấu chi đầu tư XDCB từ 2014 - 2016 ......................................................50
Hình 2.4: Cơng tác xử lý vi phạm giai đoạn 2014-2016 ...............................................61
Hình 2.5: Bộ máy quản lý chi Ngân sách cấp huyện ............................................656564
Hình 2.6: Quy trình lập dự tốn chi đầu tư phát triển ...................................................67


ix


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc quản lý ngân sách nhà nước ở nước ta từng bước được hồn thiện kể từ sau
khi có luật ngân sách nhà nước (20/03/1996), sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh luật Ngân
sách nhà nước (20/05/1998) và sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh luật ngân sách nhà nước
(16/12/2002) bắt đầu thực hiện từ 01/01/2004. Từ đó đến nay Đảng và nhà nước ta đặc
biệt quan tâm và từng bước hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách kinh tế nói chung
và cơ chế quản lý tài chính nói riêng, thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính
chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng và quản
lý ngân sách nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, khai thác tốt nội lực, đa dạng hoá
nguồn vốn xã hội cho đầu tư phát triển, làm giàu đất nước, sử dụng tiết kiệm có hiệu
quả nguồn vốn và tài sản của nhà nước, tăng tích luỹ cho việc phát triển của nền kinh
tế thị trường đúng hướng vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay vẫn còn một số yếu tố, điều kiện tiền đề chưa
đồng bộ, ảnh hưởng đến quá trình quản lý ngân sách nhà nước tại các địa phương, việc
quản lý ngân sách cịn lúng túng, thiếu tính thống nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, tình trạng cấp phát sử dụng ngân sách nhà
nước dàn trãi, lãng phí, tham ơ, tham nhũng, biển thủ tiền và tài sản cơng cịn chưa
được ngăn chặn, gây bức xúc trong xã hội.
Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh là địa phương không ngoại lệ, công tác quản lý
ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân sách nói riêng trong thời gian qua cũng
bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém: Thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm chỉ đáp
ứng được 26,8% nhu cầu chi tối thiểu. Công tác quản lý chi ngân sách vẫn xảy ra tình
trạng chi ngồi kế hoạch theo cơ chế xin cho; việc kiểm soát chi ngân sách, cơ chế phân
cấp quản lý ngân sách, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước đang còn nhiều vấn đề

tồn tại chưa được củng cố và hồn thiện; bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cịn
dàn trải, lãng phí; cơ chế bao cấp còn mang dấu ấn nặng nề do vậy sinh ra tình trạng thiếu
năng động sáng tạo trong quản lý ngân sách nhà nước; đối với các xã, phường, thị trấn
thiếu chủ động trong việc bố trí sắp xếp điều hành chi theo dự toán được giao và khả năng

1


nguồn thu cho phép. Mặt khác, chính sách quản lý vĩ mơ cũng có những bất cập, nhất là
trong việc lập, quyết định và phân bổ ngân sách; thực hiện khốn chi ngân sách ở một số
đơn vị chưa tích cực; chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách chưa
được cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí; việc quản lý
ngân sách cịn thiếu kiên quyết, nghiêm minh trong xử lý các trường hợp vi phạm chính
sách chế độ, chi tiêu lãng phí kém hiệu quả; tính công khai, minh bạch nhiều nơi chưa
đảm bảo. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý chi
ngân sách của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, để làm
sáng tỏ những vấn đề phát sinh từ thực tiễn và đặc thù công tác quản lý chi ngân sách ở
địa phương, tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân sách đối với địa
phương nói riêng là một vấn đề quan trọng, luôn được quan tâm nghiên cứu.
Trước những năm 1996 đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng Luật
ngân sách nhà nước năm 1996; tiếp đó nhiều nghiên cứu đã ra đời nhằm hoàn thiện luật
ngân sách nhà nước năm 1996 để xây dựng Luật ngân sách nhà nước năm 2002.
Từ khi Luật ngân sách nhà nước năm 2002 được ban hành và có hiệu lực thi
hành từ năm 2004 đến nay đã trải qua gần 10 năm thực thi, với sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế, đặc biệt là trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới rất cần
đến nhiều nghiên cứu để xem xét, bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý
ngân sách nhà nước trong tình hình mới.
Từ thực tế đó, trong thời gian qua Quốc hội đã thành lập nhiều đoàn về các địa

phương để giám sát việc thi hành luật ngân sách nhà nước, đồng thời Quốc Hội và Uỷ
ban kinh tế - ngân sách của Quốc hội đã thành lập các đồn đi khảo sát tình hình lập,
phê chuẩn dự toán, phân bổ quyết toán ngân sách ở nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới nhằm đúc rút kinh nghiệm, đưa ra các giải pháp thực hiện.
Ngoài ra, các đề tài thuộc dự án VIE 02/008 như: Đánh giá việc thực hiện luật
ngân sách nhà nước và kiến nghị hoàn thiện do GS.TSKH Tào Hữu Phùng làm chủ
nhiệm; Nghiên cứu cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với tốc độ
tăng trưởng kinh tế, xố đói giảm nghèo và các chỉ tiêu kinh tế vi mô khác do TSKH
Trịnh Huy Quách làm chủ nhiệm; Cơ cấu lại các khâu chủ trương ngân sách Việt Nam

2


do Nguyễn Minh Tân làm chủ nhiệm; Luận án Tiến sĩ kinh tế đề tài: Nâng cao hiệu
quả quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước nhằm phục vụ yêu cầu phát triển ở Việt Nam
của Nguyễn Phú Hà; Luận án tiến sỹ kinh tế đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý và điều hành ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở tại Việt Nam của Nguyễn
Văn Nhất,…
Những kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn ở trong và ngoài nước cùng với các
nghiên cứu nêu trên đã góp phần rất lớn trong việc hoạch định các chính sách, tìm ra
những giải pháp để hồn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trong thời gian
qua. Thơng qua đó Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan đã
ban hành các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Thơng tư của Bộ Tài chính và các Thơng tư liên tịch nhằm thực hiện
có hiệu quả cơng tác quản lý ngân sách nhà nước. Đây là những tài liệu quý mà đề
cương luận văn đã thống kê cơ bản đầy đủ ở phần danh mục tài liệu tham khảo.
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh kể từ khi Luật ngân sách
nhà nước có hiệu lực thi hành đến nay, chưa có đề tài khoa học, luận văn nào đề cập
đến vấn đề này. Nhiều vấn đề về quản lý ngân sách nảy sinh ở các cấp chính quyền địa
phương với những điều kiện và hoàn cảnh mới, rất cần đến sự mổ xẻ, thống nhất cả về

mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở kế thừa các vấn đề về lý luận đối với công tác
quản lý, phân cấp quản lý, áp dụng luật ngân sách nhà nước trong quá trình quản lý chi
ngân sách nhà nước của các nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ chuyên sâu vào nghiên cứu
các vấn đề: Lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân sách
nhà nước nói riêng; phân tích rõ thực trạng về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh; Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới và
hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân
sách nhà nước của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở nghiên cứu vấn đề cơ bản
về quản lý ngân sách nhà nước và thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

3


- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân
sách nhà nước.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Trên cơ sở các phân tích trên, tác giả sẽ đề xuất những giải pháp và kiến nghị
nhằm đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới, làm cho hoạt động quản lý tài chính - ngân
sách trên địa bàn có hiệu quả, đáp ứng nguồn lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ của hệ
thống chính trị, duy trì và phát triển các sự nghiệp, tích luỹ vốn cho đầu tư, thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thạch Hà,

tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh và chủ yếu tập trung nghiên
cứu, xem xét, phân tích, đánh giá cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh qua các năm từ 2014 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu, xử lý thông tin: Người nghiên
cứu thu thập thơng tin và kiến thức từ các cơng trình nghiên cứu và các tài liệu của các
tác giả được đăng tải trên sách báo, tạp chí, internet nhằm thu thập những thông tin
liên quan đến đề tài nghiên cứu, lọc ra những tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng bảng câu hỏi cho đối tượng
nghiên cứu chính (CBCC), gửi trực tiếp phiếu điều tra, gửi email, phỏng vấn trực tiếp.
Dựa trên kết quả điều tra và số liệu có sẵn tại cơ quan, người nghiên cứu đưa ra kết
luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học: Trên cơ sở các phiếu điều tra, người nghiên
cứu tiến hành thống kê về số lượng các yếu tố ảnh hưởng, số lượng lựa chọn mức độ
các yếu tố ảnh hưởng, các biện pháp tác động… căn cứ vào đó tính tỷ lệ % để làm rõ
vấn đề nghiên cứu.

4


- Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, lý thuyết
khác nhau người nghiên cứu phân tích thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối
tượng nghiên cứu, sau đó liên kết từng bộ phận đã được phân tích tạo ra một hệ thống
lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
6. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được xây dựng thành 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà

nước.
Chương 2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh.
Chương 3. Những giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước ngân
sách nhà nước của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

5


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước

1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính. Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN
vẫn được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa
thống nhất. Nếu xem xét bề ngồi hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là
bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất
định. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện
và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn
tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của ngân sách nhà nước (Nguyễn Phú Hà, 2002).
Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê
chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép.
Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà
nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thơng qua ngày

16/12/2002: “Ngân sách nhà nước là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các
quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện
trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế
trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và
phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo ngun tắc tập trung
dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với

6


trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự tốn và
phê chuẩn quyết tốn NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố đầu vào
của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc thể hiện ở việc
giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN.
NSNN có vai trị rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trị đó
thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo thực
hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, bảo
đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội, góp phần bảo vệ mơi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao gồm
những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản thu NSNN

đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện hành của nước ta, hiện có 14 nhóm nguồn
thu khác nhau như: thuế; phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ
hoạt động sự nghiệp; tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; thu từ huy động vốn đầu
tư các cơng trình; đóng góp tự nguyện v.v. Trong đó, nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí
(thu thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho
các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội,
an ninh, quốc phịng. Theo các nhà chun mơn tài chính: "Chi NSNN là việc phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước
theo những nguyên tắc nhất định".
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại. Theo
lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư kinh tế, chi
cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc phịng; theo
mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu dùng; theo thời hạn tác
động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển
và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân
- NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước thông qua việc huy động các nguồn lực tài chính.

7


- NSNN giữ vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực
tài chính để đảm bảo việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, thơng
qua các chính sách thuế: thuế trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác.
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà
nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu khơng hồn trả. Nhưng
suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và vì dân, nó sẽ được hồn
trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thơng qua các quan hệ phân phối do Nhà

nước thực hiện. Ngoài thuế, phí, … NSNN cịn động viên các nguồn tài chính khác
dưới hình thức nợ cơng như: phát hành cơng trái (trái phiếu hay tín dụng nhà nước),
vay nợ nước ngồi (ODA) và tín dụng quốc tế (IMF, WB, ADB, …).
Để đảm bảo nguồn thu cần thiết cho NSNN, thuế, phí thường được ấn định từ
22 - 25%/ GDP trong thời kỳ CNH ở Việt Nam và mức động viên này có thể được gia
tăng cùng với q trình phát triển. Mặt khác, để giữ vững cân đối thu - chi ngân sách
và phát triển nguồn thu bền vững, thì quá trình huy động các nguồn lực tài chính có
NSNN cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong động viên các nguồn lực.
Đó là:
Trong q trình huy động các nguồn lực cho NSNN, phải đảm bảo quan hệ cân
đối, hợp lý giữa tích tụ vốn (tích lũy đối với các tổ chức kinh tế) và tập trung vốn (vào
NSNN) để tạo điều kiện nuôi dưỡng, tái tạo các nguồn lực tài chính lâu bền.
Q trình động viên các nguồn lực vào NSNN cũng là quá trình điều chỉnh các
quan hệ kinh tế theo hướng kích thích hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh tùy vào lợi
ích mà nó mang lại cho quốc kế dân sinh.
Bảo đảm cơng bằng xã hội và hợp lý đối với các loại hình kinh doanh thơng qua
ý nghĩa và vai trị của nó đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Quá trình huy động vốn vào ngân sách cũng là quá trình ni dưỡng các nguồn
thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
+ Bảo đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nước:
Chi NSNN nhìn một cách bao quát là chi để bảo đảm việc thực hiện các chức
năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đương quyền. Trong đó, có thể phân thành ba nội
dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia.
Chi đầu tư phát triển: là khoản chi xây dựng nền tảng của nền kinh tế như: kết
cấu hạ tầng, các cơng trình kinh tế trực tiếp tạo ra sản phẩm xã hội, tài trợ kinh doanh

8


thuộc kinh tế Nhà nước, trợ giá, liên doanh, liên kết kinh tế (kể cả hợp tác công - tư).

Chi đầu tư phát triển có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trong
từng thời kỳ.
Chi thường xuyên: chi về văn hóa, giáo dục, y tế, nghệ thuật, giải trí, an ninh quốc phịng, an sinh xã hội, … Đây là khoản chi bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà
nước, bảo đảm phúc lợi xã hội và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước. Khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi NSNN, bởi nội dung,
phạm vi và quy mơ chi của nó rất lớn.
+ Dự trữ quốc gia:
Dự trữ quốc gia dùng để chi đảm bảo an ninh kinh tế. Ngồi ra nó cịn là nguồn
lực để ứng phó với mọi rủi ro trong kinh tế và đối mặt những tình huống khẩn cấp
trong nước và quốc tế.
Nhìn chung để thường xuyên bảo đảm cân đối thu - chi ngân sách và thực hiện
chính sách tài khóa tích cực, chi NSNN cần tn thủ các nguyên tắc trong phân phối
vốn ngân sách như sau:
Tiết kiệm tối đa và hợp lý trong tiêu dùng vốn NSNN.
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm đầu trong dùng vốn NSNN chi cho đầu tư
phát triển.
- NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
+ Vai trị điều tiết vĩ mơ của NSNN trong nền kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Kinh tế thị
trường là động lực mạnh mẽ của tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ
khoa học cơng nghệ, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa kinh tế trong mỗi quốc gia đến
liên thơng quốc tế. Kinh tế thị trường cũng là môi trường phát triển tài năng, phát triển
nguồn nhân lực cao trong cơ chế cạnh tranh kinh tế, đồng thời cũng là động lực thúc
đẩy tiến trình văn minh, hiện đại và thực hiện cơng bằng xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng cịn rất nhiều
khiếm khuyết như: nó là mơi trường tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, từ đó có thể dẫn đến
sự phát triển tự phát vơ chính phủ, và vì lợi nhuận tối đa mà nó có thể triệt hại lẫn nhau,
hoặc đầu cơ tích trữ, kìm hãm việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong thời
gian mà các nhà đầu tư còn chiếm giữ những ưu thế trong kinh doanh và phân hóa sâu
sắc sự cách biệt giàu nghèo, tạo nên phá sản trong kinh doanh, …


9


Những hiện trạng trên, nếu khơng có sự can thiệp từ điều tiết vĩ mơ của Nhà
nước, thì dễ dẫn tới sự phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất
nghiệp, … ảnh hưởng đến chính trị - xã hội.
Để khắc phục những khiếm khuyết trên, vai trị can thiệp của Nhà nước thơng
qua điều tiết kinh tế vĩ mơ có ý nghĩa rất quan trọng. Ở Việt Nam với công cuộc đổi
mới kinh tế; chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
kinh tế thị trường với thời gian chưa lâu (trên 20 năm) nhưng Chính phủ đã có nhiều
thành công trong điều hành kinh tế vĩ mô bằng các biện pháp kinh tế.
Điều tiết kinh tế vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ như:
chiến lược, kế hoạch (định hướng và hướng dẫn), pháp luật (điều tiết hành vi) và các
công cụ kinh tế tài chính (thuế, lãi suất tín dụng, chiết khấu, …). Trong lĩnh vực tài
chính, NSNN giữ vai trị rất quan trọng thơng qua chính sách động viên các nguồn lực
tài chính và đầu tư phát triển.
+ Điều tiết kinh tế vĩ mô của NSNN thông qua các công cụ động viên tài chính.
Trước hết, một số quan niệm cho rằng: điều tiết kinh tế vĩ mô của NSNN là một
nội dung cấu thành “Chức năng của NSNN”. Song, quan điểm của chúng tôi, điều tiết
vĩ mô ở đây là thuộc tính vốn có trong hoạt động của chức năng phân phối và thơng
qua q trình phân phối của NSNN trong hoạt động thực tiễn, bằng sự tác động của nó
thể hiện vai trị của NSNN khi cộng hưởng với các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước và với các yêu cầu trông hoạt động thực tế. Do vậy, ở cơng trình này coi điều tiết
vĩ mơ là vai trị của NSNN trong ứng phó với các quan hệ kinh tế - xã hội phát sinh.
Đề cập đến vai trị điều tiết vĩ mơ của NSNN; vai trị này được thực hiện thơng
qua các cơng cụ động viên các nguồn tài chính dưới hình thức thuế, phí là công cụ
điều tiết vĩ mô rất nhạy cảm và hiệu quả, bởi thuế, phí ln gắn chặt với các hoạt động
kinh doanh mà các hoạt động kinh doanh là trụ cột của nền kinh tế. Vai trò điều tiết vĩ
mơ của thuế, phí được thơng qua các chính sách thuế mà chủ yếu là thuế suất, chính

sách ưu đãi thuế được xác định trên các loại sản phẩm tùy thuộc vào mức độ của nó
với nhu cầu xã hội và lợi ích của quốc kế dân sinh.
Thơng qua các nguyên tắc xây dựng thuế suất và chính sách ưu đãi, miễn
giảm thuế đã tạo ra cho quá trình động viên các nguồn tài chính cũng là q trình:
Thu hút các nguồn vốn đầu tư thơng qua chính sách thuế suất hợp lý và chính
sách ưu đãi có thời hạn đối với các cơng trình đầu tư (trong nước và của nước ngồi)
phục vụ phát triển kinh tế theo chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, như:

10


Các khu kinh tế trọng điểm, các khu công nghệ cao hoặc các ngành tạo nhiều việc làm
cho người lao động.
Chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư (nhập) công nghệ cao nhằm đẩy mạnh
CNH và HĐH nền kinh tế.
Bảo đảm công bằng xã hội đối với các tầng lớp dân cư có mức thu nhập khác
nhau, thơng qua thuế suất thấp với các hàng hóa thiết yếu, phổ dụng và thuế suất cao
đối với hàng hóa cao cấp, xa xỉ hoặc khơng khuyến khích sử dụng rộng rãi (rượu, bia,
mỹ phẩm cao cấp, …).
Khuyến khích phân bổ và phân công lại lao động xã hội bằng thuế suất ưu đãi
với việc đầu tư khai thác các tiềm lực kinh tế, các vùng kinh tế khó khăn chậm phát
triển hoặc khai hoang phục hóa,…
Khuyến khích sản xuất sản phẩm mới, cơng nghệ cao có sự cạnh tranh, thơng
qua chính sách miễn giảm thuế có kỳ hạn và chính sách lãi suất ưu đãi.
Tham gia bình ổn vật giá bằng cách điều chỉnh tăng hoặc giảm giá thích ứng
trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc giá cả có thể tách biệt với giá trị trên những mặt hàng
cá biệt, nhưng nhìn tổng thể kinh tế thì giá cả bằng tổng giá trị.
Can thiệp vào cân đối quan hệ tổng cung - tổng cầu xã hội tùy thuộc vào đặc
điểm và điều kiện kinh tế thông qua điều chỉnh tăng hoặc giảm thuế trên những mặt
hàng cần thiết, …

Tất cả những minh chứng trên là nhằm khuyến khích đầu tư và khai thác các tiềm
năng kinh tế, thực hiện định hướng xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và tái cấu trúc kinh
tế cũng như tạo thêm nguồn thu quốc gia.
+ Điều tiết vĩ mô của NSNN thông qua đầu tư phát triển:
Đầu tư công từ vốn NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng
đều hướng tới mục tiêu: “Xây dựng mơ hình kinh tế hiện đại với một cơ cấu kinh tế
tiên tiến và hợp lý”. Trong đó, trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ cao, phát
triển các vùng kinh tế động lực và khai thác các tiềm lực của nền kinh tế quốc dân. Đó
là cơ sở để bảo đảm cho tăng trưởng và phát triển bền vững. Suy cho cùng đây cũng
chính là các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mơ thơng qua hoạt động NSNN.
Bên cạnh đó, việc huy động và sử dụng vốn vay của chính phủ (ODA) cũng là
biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các định hướng được xác lập. Mặt khác, sự
đầu tư mạo hiểm từ Nhà nước hoặc huy động vốn dưới hình thức hợp tác cơng - tư đều
nằm trong phạm trù điều hành hay điều tiết kinh tế vĩ mô bằng sự can thiệp vào việc

11


xác lập cơ cấu kinh tế hay điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo quan điểm hiện đại, chi giáo
dục - đào tạo, bảo đảm sức khỏe cộng đồng cũng là chi đầu tư phát triển, chi cho tương
lai, thì vai trị của ngân sách đóng góp khơng nhỏ trong việc bảo đảm cân bằng các
nguồn lực xã hội cho sự phát triển bền vững.
Tất cả các khoản chi khác của NSNN, dù rất đa diện, nhưng cũng đều hướng tới
điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Ngồi ra dự trữ tài chính
của NSNN, cũng là công cụ điều tiết quan trọng thông qua bảo đảm an ninh tài chính,
hậu thuẫn để ứng phó với các động thái kinh tế nhằm vào ổn định kinh tế - xã hội.
+ Kiểm tra, điều chỉnh các quan hệ kinh tế của NSNN:
Kiểm tra tính hiệu quả của đầu tư vốn NSNN được thực hiện thông qua thuế
trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu (thuế thu nhập công ty) đánh giá chất lượng
hoạt động kinh doanh và thuế gián thu (thuế GTGT) đánh giá về mặt số lượng hoạt

động của doanh nghiệp. Sự phối hợp của hai hình thức thuế này là cơ sở đánh giá toàn
diện hiệu quả qua các hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng là căn cứ để điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh, bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Mặt khác, thông qua kiểm
tra hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, cũng là biện pháp để điều chỉnh cơ cấu đầu tư thích
ứng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách hợp lý.
Vai trị này cịn được thể hiện thơng qua việc thực hiện các khâu: lập, chấp
hành và quyết toán NSNN nhằm bảo đảm cân đối các chỉ tiêu kinh tế - xã hội với
NSNN và thực hiện việc điều chỉnh NSNN trong quá trình vận động của nền kinh tế,
nhằm bảo đảm thường xuyên các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân.
Tất cả những phân tích trên, được giải thích bởi vai trị của NSNN - chính sách
tài khóa của chính phủ - một đạo luật tài chính cơ bản của quốc gia và sự tác động hữu
cơ của nó giữa các chính sách tài chính với các chính sách kinh tế - xã hội.
+ Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường:
Về mặt kinh tế:
Để thực hiện vai trị của Nhà nước trong việc định hướng hình thành cơ cấu
kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền, rõ ràng
Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện vai trị này.
NSNN cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
hình thành doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành then chốt, để trên cơ sở đó tạo
mơi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác.

12


Việc hình thành các doanh nghiệp Nhà nước cũng là một trong những biện pháp
căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh
tranh khơng hồn hảo.
Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước trong những trường
hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu

mới, cao hơn.
Thông qua các chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trị định hướng đầu tư,
kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho
nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của Nhà nước cũng là
một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy
động tiền vay.
Về mặt xã hội:
Đầu tư của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội, chi giáo dục - đào tạo, y
tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, cho bảo đảm xã hội, sắp xếp
lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng, …
Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhằm điều tiết
thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp.
Thuế gián thu góp phần hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế của đất nước.
Về mặt thị trường:
NSNN có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định
giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm sốt lạm phát. Bằng các cơng cụ thuế, phí, lệ phí,
vay và chính sách chi NSNN, Nhà nước có thể điều chỉnh được giá cả, thị trường một
cách chủ động.
Một chính sách ngân sách (chính sách tài khóa) thắt chặt hay nới lỏng đều có
thể tác động mạnh mẽ cung - cầu xã hội. Như huy động của NSNN dưới hình thức
thuế, phí, lệ phí, …
Trên thị trường tài chính, nếu Nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động
tăng cung ứng vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành cho tương lai;
đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp các thành phần kinh tế.
Ở đây, cần nhấn mạnh đến dự trữ Nhà nước. Trong cơ chế thị trường Nhà nước
không thể bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định, mà ngược lại, giá
cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và các yếu tố khác.


13


Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong q trình
điều chỉnh thị trường.
NSNN có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân bằng của cán cân
thanh toán quốc tế. Bởi vì: cân bằng NSNN tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán
cân thương mại; cân bằng của NSNN thực hiện được hay khơng nói lên khả năng trả
nợ đến hạn của các khoản vay nước ngồi có thực hiện được hay khơng.
* Vai trị của NSNN trong hệ thống tài chính
Căn cứ tổ chức, bộ máy Nhà nước, cơ cấu thành phần kinh tế và đặc điểm hình
thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính cùng với phạm vi tác động và
chức năng hoạt động, các chủ thể trong nền kinh tế thị trường được chia thành năm
khu vực thể chế và từ đó hình thành năm khâu của hệ thống tài chính, đó là:
- Tài chính Nhà nước (NSNN - Tài chính các DNNN)
- Tài chính các tổ chức kinh tế (Tài chính các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, các ngành kinh tế quốc dân, dưới các hình thức: Tài chính doanh nghiệp,
Tài chính các tập đồn, Tổng cơng ty hoạt động với mục đích sinh lợi)
- Các định chế tài chính trung gian (kinh doanh tiền tệ): Ngân hàng, tín dụng
phi ngân hàng, các cơng ty tài chính, cho th tài chính, bảo hiểm, …
- Tài chính kinh tế cá thể và hộ gia đình
- Tài chính các tổ chức xã hội nghề nghiệp khơng vì mục đích sinh lợi và hỗ trợ
các hoạt động xã hội, từ thiện
HỆ THỐNG TÀI CHÍNH QUỐC
GIA

Tài
chính
Nhà
nước


Tài
chính
các tổ
chức
kinh tế

Các
định chế
tài chính
trung
gian

Tài
chính
kinh tế
hộ gia
đình

Tài
chính
các
tổ chức
xã hội

Hình 1.1. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường
(Nguồn: Huỳnh Thế Du, 2010)

14



×