Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank) chi nhánh huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Sỹ Giáp

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
(AGRIBANK) CHI NHÁNH HUYỆN HƯNG NGUYÊN
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

Hà Nội – Năm 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Sỹ Giáp

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT


NAM
(AGRIBANK) CHI NHÁNH HUYỆN HƯNG NGUYÊN
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Nguyễn Đại Thắng

Hà Nội – Năm 2017

ii


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Sỹ Giáp
Đề tài luận văn: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công
tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) chi nhánh huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
Chuyên ngành:Quản trị kinh doanh
Mã số SV: CB150460
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 03/10/2017 với
các nội dung sau:
- Phần mở đầu cần cụ thể hơn
-

Rà soát lỗi chính tả và in ấn

Đưa ra các giải pháp cụ thể hơn
Sắp xếp tài liệu tham khảo đúng quy cách
Ngày 25 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Đại Thắng

Nguyễn Sỹ Giáp

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nôi dung luân văn là kết quả của sự tìm tịi, nghiên cứu, sưu
tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong luận văn là
trung thực không sao chép từ bất cứ luân văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước đó.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.
Tác giả

Nguyễn Sỹ Giáp

iv


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý,

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình của các thầy cơ giáo. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Thầy giáo, TS.
Nguyễn Đại Thắng, người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
Viện Kinh tế và quản lý, Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội đã truyền đạt những kiến thức hữu ích cũng như ln tạo điều kiện để em hồn
thành khóa học một cách có ý nghĩa.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Hưng Nguyên cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ em nhiệt
tình trong cơng tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng 8 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Sỹ Giáp

v


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài ..............................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................2
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ...........................................................................................................3
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại ....................................................................3

1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................ 3
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại .................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm của ngân hàng thương mại ...................................................... 5
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ................................ 6
1.2. Hoạt động huy động vốn trong các ngân hàng thương mại .................................8

1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại ........................................ 8
1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ......................... 8
1.2.3. Các nguồn vốn được huy động của ngân hàng thương mại.................. 11
1.2.4.Các chỉ tiêu đo lường kết quả và hiệu quả huy động vốn ...................... 15
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động vốn ........... 18
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................26
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................27
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH

HUYỆN HƯNG

NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN ...................................................................................27

2.1. Giới thiệu về ngân hàng hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Chi
nhánh huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An (Agribank huyện Hưng nguyên) 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank huyện Hưng Nguyên ... 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Agribank huyện Hưng Nguyên 28
vi



2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Agribank huyện Hưng Nguyên ............................. 30
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank huyện Hưng Nguyên ..... 31
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank huyện Hưng Nguyên ..........37

2.2.1. Kết quả huy động vốn tại Agribank huyện Hưng Nguyên giai đoạn
2014-2016........................................................................................................ 37
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại Agribank huyện
Hưng Nguyên .................................................................................................. 49
2.2.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn tại Agribank huyện Hưng
Nguyên ............................................................................................................ 62
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................65
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................67
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HƯNG
NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN ...................................................................................67
3.1. Định hướng phát triển của Agribank và Agribank huyện Hưng Nguyên ..........67

3.1.1. Định hướng phát triển chung đến năm 2020......................................... 67
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn của Agribank huyện Hưng
Nguyên ............................................................................................................ 68
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Agribank huyện Hưng
Nguyên ......................................................................................................................69

3.2.1. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ............................................ 69
3.2.2. Nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện huy động vốn ......................... 72
3.2.3. Xây dựng cơ chế chăm sóc khách hàng cạnh tranh .............................. 76
3.3. Một số kiến nghị với cấp trên và chính quyền địa phương ................................79

3.3.1. Kiến nghị với hệ thống Agribank.......................................................... 79
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương huyện Hưng Nguyên, Nghệ An ... 80

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................84

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

HĐV

Huy động vốn

2

NHNN

Ngân hàng nhà nước

3

NHNo&PTNT


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

PGD

Phịng giao dịch

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

TMCP

Thương mại cổ phần

8

VHĐ


Vốn huy động

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng

Trang

Bảng 1.1

Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng

3

Bảng 2.1

Kết quả huy động vốn của Agribank huyện
Hưng Nguyên giai đoạn 2014-2016

32

Bảng 2.2

Cơ cấu sử dụng vốn của Agribank huyện Hưng


33

2
3

Nội dung

Nguyên giai đoạn 2014-2016
4

Bảng 2.3

Kết quả kinh doanh ngoại hối của Agribank
huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2014-2016

35

5

Bảng 2.4

Kết quả kinh doanh chung của Agribank huyện
Hưng Nguyên giai đoạn 2014-2016

36

6

Bảng 2.5


Kết quả huy động vốn tại Agribank huyện

38

Hưng Nguyên và Agribank tỉnh Nghệ An
7

Bảng 2.6

Biến động huy động vốn của Agribank huyện
Hưng Nguyên giai đoạn 2014-2016

38

8

Bảng 2.7

Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn tại
Agribank huyện Hưng Nguyên và Agribank
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2016

40

9

Bảng 2.8

Quy mơ và tỷ trọng huy động vốn theo từng


42

loại hình huy động vốn tại Agribank huyện
Hưng Nguyên giai đoạn 2014-2016
10

Bảng 2.9

Chi phí huy động vốn tại Agribank huyện Hưng
Nguyên

46

11

Bảng 2.10

Năng suất huy động vốn tại Agribank huyện
Hưng nguyên giai đoạn 2014-2016

47

12

Bảng 2.11

Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

47


13

Bảng 2.12

Lãi suất huy động VNĐ của một số NHTM
ngày 29/10/2014

50

14

Bảng 2.13

Các điểm giao dịch của Agribank huyện Hưng
Nguyên

51

15

Bảng 2.14

Tình hình nhân sự tham gia huy động vốn tại

52

Agribank huyện Hưng Nguyên
16

Bảng 2.15


Các văn bản quy định về lãi suất tiền gửi của
NHNN giai đoạn 2014-2016
ix

54,55,56


17

Bảng 2.16

Thị phần huy động vốn của một số NHTM trên

58

địa bàn huyện Hưng Nguyên, Nghệ An
18

Bảng 2.17

Tốc độ tăng trưởng thị phần của một số NHTM
trên địa bàn huyện Hưng Nguyên

59

18

Bảng 3.1


Tổng quan về 5S

69

20

Bảng 3.2

Yêu cầu đối với nhân viên giao dịch

71,72

21

Bảng 3.3

Kế hoạch đào tạo nhân viên dự kiến

72

22

Bảng 3.4

Chi phí đào tạo dự kiến

78

23


Bảng 3.5

Quà tặng chương trình khuyến mại

76

24

Bảng 3.6

Một số đề xuất về chính sách chăm sóc và quà
tặng cho khách hàng

x

76,77


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
STT

Bảng

1.

Sơ đồ 2.1

Nội dung

Trang


Cơ cấu các phòng ban của NHN0&PTNT

30

huyện Hưng Nguyên
2.

Biểu đồ 2.1

So sánh kết quả kinh doanh qua các năm
2014-2016

37

3.

Biểu đồ 2.2

Quy mô huy động vốn tại Agribank huyện

39

Hưng Nguyên giai đoạn 2014-2016
4.

Biểu đồ 2.3

Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn tại


39

Agribank huyện Hưng Nguyên giai đoạn
2014-2016
5.

Biểu đồ 2.4

Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn của

41

Agribank huyện Hưng Nguyên và Agribank
tỉnh Nghệ An
6.

Biểu đồ 2.5

Quy mô huy động vốn tại Agribank huyện

43

Hưng Nguyên theo loại tiền
7.

Biểu đồ 2.6

Quy mô huy động vốn tại Agribank huyện
Hưng Nguyên theo đối tượng huy động


44

8.

Biểu đồ 2.7

Quy mô huy động vốn tại Agribank huyện
Hưng Nguyên theo thời gian

45

9.

Biểu đồ 2.8

Thị phần huy động vốn của một số NHTM
điển hình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên

58

xi


xii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vốn đang là nhu cầu rất quan
trọng và thiết yếu cho sự phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Ngân

hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ với nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Có thể
thấy, hiện nay có rất nhiều sự lựa chọn cho doanh nghiệp và người dân trong việc
đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. Tuy nhiên hệ thống NHTM với chức năng là một
trung gian tài chính giữa những tác nhân dư vốn với những tác nhân thiếu vốn, giữa
tiết kiệm và đầu tư thì vẫn ln là một kênh huy động vốn chủ lực cho nền kinh tế.
Mặc dù vậy thì nguồn vốn huy động của NHTM vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với
tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội. Yêu cầu khai thác tối đa những nguồn vốn
còn đang tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư luôn là một thách thức vô
cùng lớn. Để tồn tại và phát triển, ngân hàng thương mại khơng những phải có vốn
mà cịn phải không ngừng tăng cường huy động vốn để đảm bảo mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận cũng như mục tiêu thanh khoản và an tồn trong hoạt động của mình. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để có thể tăng cường huy động được nguồn vốn với
chi phí hợp lý và ổn định, khai thác tối đa những nguồn vốn đang còn tiềm tàng
trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn
tối ưu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và của bản thân mỗi ngân hàng. Trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nền kinh tế vẫn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế tồn cầu và tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới của Việt Nam ngày
càng sâu rộng thì vấn đề trên không phải là dễ dàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là một
trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam, nhiệm vụ huy động vốn cũng là nhiệm
vụ hết sức quan trọng. Trong thời gian qua, Agribank thường xuyên coi trọng hoạt
động huy động vốn, đã và đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp huy động vốn nhằm
thực hiện phương châm "an tồn, phát triển, hiệu quả". Tuy nhiên, để có thể khai
thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế cịn là vấn đề khó khăn trong
bối cảnh có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng TMCP, các tổ chức tài chính
tín dụng. Vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An” để
nghiên cứu với mong muốn đem lại những đóng góp về mặt lí luận và thực tiễn.


1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận về huy động vốn của các NHTM trong
nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng cơng tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An qua đó đưa ra
những đánh giá về các kết quả đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để tăng cường huy động vốn tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động huy
động vốn của các ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016 và định hướng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như:
Thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp nghiên cứu tại bàn (nghiên cứu tài liệu).
Nguồn số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả huy động vốn và một số kết
quả kinh doanh khác qua các năm 2014 - 2016 của ngân hàng được thu thập từ báo
cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược
lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị
trường - thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh tốn.
Như vậy NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong
nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ
được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các

điểm sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế.
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Bảng 1.1. Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng.
NHTM

TCTD phi ngân hàng

- Là tổ chức tín dụng
- Là tổ chức tín dụng
- Được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân - Được thực hiện một số hoạt động
hàng
ngân hàng
- Là tổ chức nhận tiền gửi (deposit - Là tổ chức không nhận tiền gửi
institution)
(nondeposit institution)
- Cung cấp dịch vụ thanh tốn
- Khơng cung cấp dịch vụ thanh toán
3


1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư bằng
cách chuyển giao vốn từ những thực thể có vốn nhàn rỗi đến những thực thể đang
có nhu cầu về vốn. Ngân hàng đóng vai trị trung gian đáp ứng nhu cầu cho các bên,
bên thực thể thừa vốn thì có thể đáp ứng nhu cầu về mức sinh lời do cách quản lý
khoa học của ngân hàng sẽ làm giảm chi phí phát sinh nghiệp vụ, cũng như cam kết
về tính an tồn của số vốn mà thực thể đó đã bỏ ra để đảm bảo yêu cầu, trong khi đó
các thực thể thiếu vốn được ngân hàng cấp tín dụng khi có nhu cầu về vốn tiền tệ

hay mua chứng khoán.
Chức năng này được xem là chức năng quan trọng nhất bởi nó phản ánh bản
chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó là cơ sở để thực hiện các chức năng khác,
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và đóng góp lớn vào việc thúc
đẩy tăng trưởng trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách cung
cấp cho khách hàng các phương tiện thanh toán khác nhau như: Chuyển khoản, lệnh
nhờ thu - nhờ chi, thanh tốn hóa đơn, séc, thanh toán qua hệ thống thẻ, máy
POS,…Ở các nước phát triển, hầu hết mọi cá nhân và các tổ chức kinh tế đều có tài
khoản giao dịch tại các ngân hàng. Việc sử dụng tài khoản để giao dịch làm giảm
lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, giảm chi phí và rủi ro trong giao nhận,
thu chi, bảo quản tiền và tiết kiệm thời gian, góp phần thúc đẩy lưu thơng hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh tốn từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Cũng nhờ chức năng trung gian thanh toán, các NHTM sẽ có thêm một nguồn
vốn với chi phí thấp nhưng nguồn vốn này thường xuyên biến động. Đồng thời nó
cũng góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh
tốn và mở rộng mạng lưới khách hàng nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh
tế. Chức năng tạo tiền là hệ quả của hai chức năng trên bởi quá trình tạo tiền thực
chất là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng
và hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt của hệ thống NHTM. Thông qua chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền
4


cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ đối

với nhà cung cấp. Số tiền thanh tốn cho nhà cung cấp đó lại được gửi vào tài khoản
của nhà cung cấp tại ngân hàng với tên gọi là tiền gửi thanh toán. Ngân hàng của
nhà cung cấp lại sử dụng nguồn tiền tạm thời này để cho vay với các đối tượng
khác. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cũng có những đặc điểm chung giống như các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, ngân
hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Vốn và tiền vừa làm phương tiện, vừa làm mục đích kinh doanh nhưng đồng
thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này sẽ bao trùm
hơn và rộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM
chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một
mức độ bảo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của
mình, NHTM khơng những phải đảm bảo nhu cầu thanh tốn, chi trả như mọi loại
hình doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi cho khách
hàng. Từ đó cho thấy tính thanh khoản của NHTM có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính
của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, tâm lý người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích
đánh giá thực trạng tài chính của NHTM khơng chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho
hoạt động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà cịn địi hỏi mang tính bắt
buộc của ngân hàng trung ương...
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của
loại loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể rung chuyển tồn bộ hệ

thống kinh tế. Do đó, trong q trình hoạt động của NHTM phải thường xuyên cảnh
giác, nghiên cứu phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phịng ngừa từ
xa có hiệu quả. Ngồi ra, điều này cũng địi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả
năng chịu đựng rủi ro của mình.

5


- Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mà các doanh
nghiệp trong ngành khác khơng có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM
diễn biến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối
liên hệ với nhau chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt
hoạt động của ngân hàng để phân tích kết quả tài chính.
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
NHTM có hoạt động gần gũi với dân chúng và nền kinh tế. Trong các nước
phát triển, hầu như khơng có cơng dân nào khơng có quan hệ giao dịch với một
ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động và dịch vụ của NHTM càng đi
vào tận cùng của những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống của con người. Mọi
công dân đều chịu tác động của ngân hàng dù họ là khách hàng gửi tiền, khách hàng
vay tiền hay đơn giản là người làm việc cho doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng
dịch vụ của ngân hàng.
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc mà ngân hàng làm
trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. Tuỳ điều kiện kinh tế và mức độ phát triển
của mỗi nước, các hoạt động kinh doanh của NHTM có thể khác nhau về phạm vi,
cơng nghệ nhưng nói chung hoạt động của NHTM bao gồm các hoạt động chính
sau:
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
- Huy động vốn là hoạt động đầu tiên và rất quan trọng của mỗi ngân hàng vì
nhờ đó mà ngân hàng tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt
động huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức dưới hình thức

tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả
tiền gốc và tiền lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Đây là hoạt động tạo điều
kiện cho các hoạt động khác và theo suốt quá trình tồn tại và phát triển của mỗi
ngân hàng.
Nền kinh tế càng phát triển thì các khoản tiền nhàn rỗi phát sinh ngày càng gia
tăng và phong phú. Thông qua hoạt động nhận tiền gửi, ngân hàng đã tập hợp được
một số tiền tạm thời chưa sử dụng của các chủ sở hữu để rồi sử dụng lượng tiền đó
tài trợ cho nền kinh tế.Đứng trên góc độ kinh doanh thì vốn huy động được càng
nhiều thì khả năng cho vay sẽ càng lớn.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
6


- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh
toán; Thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách hàng thơng qua
tài khoản của khách hàng. đồng tiền ngày càng được phát huy mạnh mẽ.
- Tiền gửi tiết kiệm: Là loại tiền gửi với mục đích hưởng lãi và đựơc huy động
dưới nhiều hình thức.
- Nguồn vay mượn: Sau khi đã sử dụng hết vốn nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu vay vốn của khách hàng hoặc đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách
hàng các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở ngân hàng TW, ở các NHTM
khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngoài…. Vốn đi vay thường
chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn nhưng nó rất cần thiết và có vị trí
quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
- Huy động từ các nguồn khác: NHTM có thể huy động vốn thơng qua nghiệp

vụ ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ uy tín của ngân hàng là cơ sở quan trọng để
mở rộng nguồn vốn này.
1.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính đó là cho
vay, đầu tư và thanh tốn. Cụ thể:
- Cho vay: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay là ngân
hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn
trả cả gốc và lãi. Nguồn vốn để cho vay là các khoản mà ngân hàng huy động được
cùng với số vốn tự có của ngân hàng. Thơng qua hoạt động cho vay, NHTM đã và
đang thực hiện chức năng xã hội của mình, góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng
lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó đưa nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Đây là
hoạt động có vị trí quan trọng, đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng và có tính
chất quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
- Đầu tư: NHTM có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các doanh nghiệp
dưới dạng góp vốn thành lập cơng ty hoặc góp vốn dưới hình thức liên doanh, liên
kết. Đây cũng là một hoạt động quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh có những thời điểm phát sinh các khoản
vốn tạm thời nhàn rỗi, ngân hàng có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác hoặc đầu
tư vào trái phiếu chính phủ nhằm tăng thêm lợi nhuận cho mình.
- Hoạt động thanh tốn: Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc
cung ứng phương tiện thanh toán; Thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh
7


tốn khác cho khách hàng thơng qua tài khoản của khách hàng. Hiện nay, các ngân
hàng đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất, trang thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến để
đảm bảo thời gian giao dịch nhanh chóng và an tồn. Thực hiện tốt khâu dịch vụ
thanh tốn góp phần làm tăng ln chuyển nguồn vốn, tiết kiệm vốn trong q trình

thanh tốn, làm giảm khối lượng lưu thơng tiền mặt, tiết kiệm được các chi phí in
ấn, kiểm đếm… Hơn nữa, hoạt động thanh toán cũng giúp gia tăng, thu hút nhiều
hơn lượng khách hàng giao dịch, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn cùng phát triển.
1.1.4.3. Các hoạt động khác
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát triển
theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của cơng chúng. Ngồi các mảng
nghiệp vụ truyền thống trên, NHTM còn thực hiện nhiều hoạt động khác để gia tăng
lợi nhuận như dịch vụ bảo lãnh, cho thuê tài chính, quản lý ngân quỹ, kinh doanh
ngoại tệ, chi trả kiều hối, chứng khoán, cung cấp các dịch vụ ủy thác, tư vấn, các
dịch vụ bảo hiểm,…
Các hoạt động này có quan hệ mật thiết, làm tiền đề và điều kiện cho nhau vì
vậy các NHTM cần thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các nghiệp vụ hoạt động, thực sự
đóng vai trị quan trọng và trở thành cơng cụ khơng thể thiếu trong nền sản xuất
hàng hóa nói riêng và trong nền kinh tế thị trường nói chung.
1.2. Hoạt động huy động vốn trong các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất vốn của NHTM là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung, người chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh tốn, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách
khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, để ngân hàng trả lại
cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối
tồn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân
hàng thương mại.

1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.2.1. Vốn là cơ sở nền tảng để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh
8


- Vốn giữ vai trị quan trọng trong việc hình thành ngân hàng thương mại.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì
phải có: Cơng nghệ - Lao động - Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó
phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân
hàng thương mại, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức hoạt độnh kinh doanh,
ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu khơng có vốn. Như đã
biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng: Vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ
(thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn).
Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh.
Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp luật trước hết là luật
ngân hàng trung ương, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh
tiền tệ. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngồi vốn ban đầu cần thiết, tức là
đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng
trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Từ đặc trưng kinh doanh của ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh,
vừa là đối tượng kinh doanh. Các ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh loại
"Hàng hoá đặc biệt" - tiền tệ trên thị trường tiền tệ (Thị trường vốn ngắn hạn) và thị
trường chứng khoán (Thị trường vốn dài hạn). Vì vậy, ngồi vốn ban đầu khi thành
lập theo qui định của pháp luật, các ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi biện
pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của ngân hàng:

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động địi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy
tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho
khách hàng của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn của ngân hàng là vốn
tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu rút
tiền. Với một ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trường là
rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô
nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến
mất khả năng thanh toán. Trong khi đó, với một ngân hàng trường vốn, họ thực hiện
dự trữ đủ khả năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của
nền kinh tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao.
9


Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng
tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói
riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô
ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ
tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
1.2.2.2. Vốn quyết định tới quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của NHTM
Vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng.
Thơng thường, các ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục đầu
tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng thu
hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí khơng đáp ứng được
nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng được
cơ hội kinh doanh. Nếu là ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp
ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều
doanh nghiệp và thị trường tín dụng.

Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình
khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ th mua tài chính, kinh doanh chứng
khốn Các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho
ngân hàng, đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì
vậy, vốn có vai trị quyết định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán, đảm bảo uy tín và tăng năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính
Thực tế đã chứng minh: Quy mơ, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của
ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là
điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian,
thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều
đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ
tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây
cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng tổng hòa
các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà cịn mở rộng
các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ
10


(phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng khốn. Chính các hình thức kinh
doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo
thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo khả
năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân
đối tiền - hàng trong nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng phải
thường xuyên được bảo tồn và khơng ngừng mở rộng quy mơ, nâng cao hiệu quả
của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh
doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả huy động
vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.2.3. Các nguồn vốn được huy động của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài,
hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp
vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển thị trường.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy theo tính chất mà nguồn gốc hình thành
vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà
nước cấp (vốn của Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đơng đóng góp
thơng qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh
góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động,
ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể.
- Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập rịng lớn hơn khơng, chủ ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích
lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập rịng lớn, nguồn vốn tích lũy
từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng
qui mơ hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng
vốn của chủ do ngân hàng Nhà nước qui định… Đặc điểm hình thức huy động vốn

11



này là không thường xuyên song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn
vào lúc cần thiết.
- Các Quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là
quỹ dự phịng tổn thất. Quỹ này được trích hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù
đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo tồn vốn nhằm bù đắp hao mịn của vốn dưới
tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và
chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tùy theo
qui định cụ thể của từng nước, các ngân hàng cịn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ giám đốc…Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động
kinh doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cồ phần: Các khoản vay trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có
thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) do nguồn này
có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể
khơng phải hồn trả khi đến hạn.
1.2.3.2. Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các
khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy động khác nhau.
a) Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi giao dịch): Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc
cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Đặc điểm của
loại tiền gửi này là khơng kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, mục đích
là để tiến hành thanh tốn, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản

chi khác phát sinh trong kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện
hoặc để phát hành séc. Đặc trưng của loại nguồn vốn này là không ổn định và biến
động thường xuyên. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn quan trọng đối với kinh doanh
ngân hàng.
Đối với tiền gửi thanh toán, trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả
của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng
tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo
yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không) thay
12


vào đó chủ tài khoản có thể hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Thủ tục
để mở tài khoản tiền gửi thanh toán là rất đơn giản (đủ năng lực pháp lý và năng lực
hành vi) và khách hàng chỉ được thanh toán trong phạm vi số dư tài khoản của
mình. Về ngun tắc, ngân hàng khơng thể sử dụng những khoản tiền gửi thanh
toán để cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể kết hợp tài khoản tiền gửi thanh
toán và tài khoản cho vay để cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số dư của mình
(thấu chi). Đặc biệt, một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “biến tướng” của tài
khoản thanh toán để nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức
tín dụng khác. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song
lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa
ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
- Số dư khơng lớn nhưng số lượng rất nhiều làm cho tổng vốn huy động qua
tiền gửi thanh toán tăng đáng kể.
- Tuy nhiên, ngân hàng khó kế hoạch hóa việc sử dụng.
b) Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Tiền gửi có kỳ
hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội là loại tiền gửi có thỏa thuận về thời gian
rút tiền của khách hàng. Về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn
đã thỏa thuận, nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các
ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được

hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kì hạn
nhất định do ngân hàng quy định.
Thơng thường, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất
cao. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, phù hợp với yêu cầu cho vay có kỳ hạn
của ngân hàng thương mại, ngân hàng chủ động trong q trình sử dụng. Vì vậy, để
có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại
kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi của khách hàng, mỗi kỳ hạn
có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
c) Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng
tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo
toàn, sinh lời đối với các khoản tiết kiệm và phục vụ chi tiêu thông thường.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là hình thức huy động vốn truyền thống của
ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền
tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ
vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình
thức huy động vốn đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với
13


×