Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đề xuất giải pháp thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh hòa bình đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

------

ĐINH HUY BÌNH

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HƯT ĐẦU TƢ VÀO
LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÕA BÌNH
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

------

ĐINH HUY BÌNH

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HƯT ĐẦU TƢ VÀO
LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÕA BÌNH
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh


Mã số đề tài

: 15BQTKDHB-51

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả trong
nghiên cứu của luận văn là do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan,
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Huy Bình

i



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều
cơ quan, nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới tất cả các tập thể và
các cá nhân đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin bày lỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Đặng Vũ Tùng, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Đại học Bách khoa
Hà Nội, Viện sau Đại học, các thấy giáo của trường, những người đã trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các
huyện và thành phố, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hồ Bình đã
cung cấp tư liệu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Huy Bình

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ VÀ THU HÖT
ĐẦU TƢ VÀO LĨNH VỰC DU LỊCH ....................................................................5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ .......................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đầu tư..............................................................5
1.1.2. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư .......................................................................7
1.1.3. Môi trường đầu tư ...........................................................................................11
1.1.4. Du lịch, đặc điểm ngành du lịch và sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để
phát triển du lịch ........................................................................................................12
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ .................15
1.2.1. Các nguồn lực và tiềm năng phát triển............................................................15
1.2.2. Nhân tố chính trị - xã hội ................................................................................16
1.2.3. Sự phát triển của nền kinh tế ...........................................................................17
1.2.4. Ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ...................................................................19
1.2.5. Các chính sách khuyến khích đầu tư ...............................................................19
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC THU HƯT VỐN ĐẦU TƢ ......20
1.3.1. Tiêu chí định lượng .........................................................................................20
1.3.2. Tiêu chí định tính ............................................................................................20
1.4. THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ VÀO DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM .........................................................................................................................21
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia trong khu vực ...............................................21
1.4.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam ..............................................................................27

1.4.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................31
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................33
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ VÀO LĨNH VỰC DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÕA BÌNH ..........................................................34

iii


2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÕA
BÌNH .........................................................................................................................34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................34
2.1.2. Dân cư và chất lượng nguồn nhân lực ............................................................38
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................39
2.1.4. Tình hình kinh tế của tỉnh Hịa Bình ...............................................................41
2.1.5. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư vào du lịch trên địa bàn tỉnh ...........................................................................44
2.2. THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÕA
BÌNH .........................................................................................................................48
2.2.1. Thực trạng một số điểm có tiềm năng phát triển du lịch ................................48
2.2.2. Văn hóa vật thể................................................................................................51
2.2.3. Văn hóa phi vật thể (Lễ hội) ...........................................................................55
2.2.4. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ........................................................................59
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HƯT VỐN ĐẦU TƢ VÀO LĨNH VỰC
DU LỊCH ĐẾN NĂM 2016 .....................................................................................60
2.3.1. Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch đến năm 2016
theo các tiêu chí đánh giá ..........................................................................................60
2.3.2. Phân tích thực trạng thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch đến năm 2016 theo
các nhân tố ảnh hưởng...............................................................................................69
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HƯT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI
NGÂN SÁCH VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÕA BÌNH ....................83

2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ........................................................83
2.4.2. Những yếu kém hạn chế và nguyên nhân .......................................................84
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................87
Chƣơng 3 - GIẢI PHÁP THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ VÀO LĨNH VỰC DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÕA BÌNH ĐẾN NĂM 2020 .............................88
3.1. QUAN ĐIỂM THU HÖT ĐẦU TƢ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA TỈNH ...............................................................................................................88
3.1.1. Nhận thức rõ tầm quan trọng của thu hút đầu tư trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương .........................................................................................88
3.1.2. Vận dụng linh hoạt hệ thống pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ và
pháp luật quốc tế .......................................................................................................88
3.1.3. Coi cải thiện môi trường đầu tư là trọng tâm, vừa là nhiệm vụ, vừa là giải
pháp để thu hút đầu tư ...............................................................................................89
3.1.4. Thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................89
iv


3.1.5. Đảm bảo hài hịa lợi ích giữa nhà đầu tư, nhà nước và người lao động...............89
3.2. ĐỊNH HƢỚNG THU HƯT VỐN ĐẦU TƢ NGỒI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀO TỈNH HÕA BÌNH ............................................................................90
3.2.1. Cơ hội trong việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch .............................90
3.2.2. Thách thức trong việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch ......................91
3.2.3. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình đến năm 2020 .92
3.2.4. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 ............................................................................................................93
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HƯT VỐN ĐẦU TƢ NGỒI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC VÀO DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020 TẠI TỈNH HÕA BÌNH ...........95
3.3.1. Phát triển cơ sở hạ tầng tạo sự hấp dẫn các nhà đầu tư ...................................96
3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính ............................................................................98

3.3.3. Tăng cường xúc tiến, vận động đầu tư ..........................................................100
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
PHỤ LỤC ...............................................................................................................107

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Cụm từ tiếng việt

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

XTĐT


Xúc tiến đầu tư

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số và chất lượng nguồn nhân lực ................................................. 38
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .......... 42
Bảng 2.3. Cơ cấu các ngành kinh tế ..................................................................... 43
Bảng 2.4. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .......................... 43
Bảng 2.5. So sánh PCI và các chỉ số thành phần giữa tỉnh Hịa Bình với
tỉnh cao nhất và trung bình cả nước ..................................................................... 60
Bảng 2.6. Số lượng dự án ngoài ngân sách nhà nước đầu tư vào lĩnh vực
du lịch trên địa bàn tỉnh Hịa Bình đến hết năm 2016.......................................... 62
Bảng 2.7. Số lượng dự án và vốn đầu tư vào du lịch tại các huyện trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình đến hết năm 2016 ................................................................... 65
Bảng 2.8. Tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư vào du lịch trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình ................................................................................................ 66
Bảng 2.9. Đóng góp của ngành du lịch vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hịa Bình .............................................................................................................. 68
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực đến năm
2016 ...................................................................................................................... 70
Bảng 2.11. Điểm số và thứ hạng chỉ số cải cách hành chính tỉnh Hịa Bình
so với cả nước ...................................................................................................... 79
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hòa Bình ....... 93

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các nguồn vốn đầu tư .......................................................................... 8
Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Hịa Bình ........................................................ 34

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hịa Bình là tỉnh có vị trí địa lý khá thuận lợi, phía Đơng giáp thành phố Hà
Nội, phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Sơn La và Thanh Hóa, phía
Đơng Nam giáp tỉnh Hà Nam và Ninh Bình. Trung tâm hành chính của tỉnh cách
thủ đơ Hà Nội không quá xa, khoảng 70 km, theo đường quốc lộ 6. Hịa Bình có
mạng lưới giao thơng đường bộ và đường thủy tương đối phát triển so với các tỉnh
trong vùng. Mạng lưới giao thông phân bố khá đều khắp, kết nối Hịa Bình với các
tỉnh trong khu vực và các địa phương trong tỉnh khá thuận lợi. Với vị trí địa lý như
vậy, Hịa Bình có lợi thế để phát triển các ngành công nghiệp, du lịch và nông
nghiệp sạch để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân.
Tuy nhiên, các thành tựu đạt được của tỉnh về phát triển kinh tế trong thời gian
qua vẫn chưa đáp ứng được mong đợi, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế
của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chất lượng phát triển kinh tế - xã
hội và năng lực cạnh tranh của Hịa Bình cịn hạn chế.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Hịa Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 và Quy
hoạch Phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm
2030 đã xác định phát triển du lịch là ngành kinh tế quan trọng của tỉnh đến năm
2020. Song nguồn lực để phát triển lĩnh vực tiềm năng này không thể chỉ chờ vào
ngân sách và vốn ODA, mà phải huy động các nguồn lực từ xã hội hóa, hợp tác
cơng tư (PPP), FDI, tư nhân trong nước.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Đề xuất giải pháp thu hút đầu tư vào
lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Hịa Bình đến năm 2020” là vấn đề cấp thiết, có

ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Du lịch là một trong những ngành được nhà nước đặc biệt quan tâm phát triển
trong những năm gần đây, rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm đánh giá
thực trạng và tìm ra giải pháp phát triển ngành du lịch. Vấn đề huy động vốn để
phát triển du lịch cũng là một trong những nội dung quan trọng mà các nghiên cứu
tập trung vào.
Năm 2012, đề tài của Bùi Thanh Huyền với mục tiêu đề xuất được một số giải
pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Hịa Bình. Đề tài đã phân tích
được thực trạng thu hút vốn đầu tư tại tỉnh Hịa Bình, những thuận lợi, khó khăn và
thành tựu đạt được trong công tác thu hút vốn đầu tư. Dựa trên kết quả nghiên cứu,
1


tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư tập trung
vào những khía cạnh sau: phát triển cơ sở hạ tầng, tiếp tục cải cách hành chính,
cơng tác quy hoạch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường quảng bá, xúc
tiến và quản lý đầu tư.
Để có thể thu hút được vốn cho phát triển du lịch thì một trong những vấn đề
cần giải quyết là làm sao thu hút được khách du lịch, nếu Hịa Bình có lượng khách
du lịch đơng đảo và ổn định, các doanh nghiệp sẽ tìm đến để đầu tư. Đề tài “Thực
trạng và giải pháp về việc thu hút khách du lịch tại tỉnh Hòa Bình” được thực hiện
năm 2008 bởi Phạm Thị Hồng Hải đã chỉ ra rằng Hịa Bình là một tỉnh có tiềm năng
rất lớn về du lịch với những thuận lợi như: có vị trí gần thủ đơ Hà Nội, có hệ thống
giao thông thuận lợi, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có nền văn hóa riêng biệt, có nhiều
lễ hội, phong tục tập quán, nền ẩm thực phong phú… tuy nhiên thực tế phát triển du
lịch tại Hịa Bình cịn chưa đáp ứng được kỳ vọng. Đề tài đã đưa ra 2 nhóm giải
pháp chính là nhóm giải pháp vĩ mơ như: về triển khai chủ trương chính sách, về
quản lý hành chính, về cơng tác quy hoạch phát triển du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng,
về hoạt động lữ hành, về công tác quản lý cơ sở lưu trú, về hoạt động xúc tiến và

công tác thanh kiểm tra. Nhóm giải pháp thứ hai là giải pháp mang tính vi mô như:
chất lượng phục vụ du lịch, giá cả sản phẩm du lịch, uy tín doanh nghiệp, hoạt động
marketing.
Một số đề tài về thu hút vốn đầu tư cho du lịch cũng được nghiên cứu tại các
tỉnh khác trong cả nước như: “Thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch Quảng
Ninh” (2014, Nguyễn Hồng Yên), “Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Khánh
Hòa” (2008, Võ Văn Cần).
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách
vào du lịch, đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách vào
lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Hịa Bình đến năm 2020.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá và phân tích thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư ngoài ngân
sách vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Hịa Bình đến năm 2016.
- Xác định nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư ngoài ngân sách nhà nước
vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách vào lĩnh
vực du lịch trên địa bàn tỉnh Hịa Bình đến năm 2020.
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
gồm: môi trường bên ngồi (mơi trường vĩ mơ, mơi trường vi mơ, mơi trường quốc
tế) và mơi trường nội bộ; tình hình thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách vào lĩnh vực
du lịch trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng

và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường đầu tư và hoạt động thu hút vốn đầu tư
vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
Tính chất nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập đến việc cải thiện môi trường đầu
tư và hoạt động thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch thuộc nguồn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư tư nhân, không nghiên cứu các nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ
phi Chính phủ (NGO).
Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá mơi trường
thu hút đầu tư từ đến năm 2016; đề xuất định hướng, giải pháp cải thiện môi trường
đầu tư vào lĩnh vực du lịch đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lý thuyết,
thu thập tài liệu thứ cấp, thống kê và so sánh, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Phân tích, phân chia thành những bộ phận thành phần để đánh giá một cách
chi tiết có những thành phần nào tác động đến kết quả thu hút vốn đầu tư. Tổng hợp
xác định những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cũng như những quy luật tác
động đến kết quả thu hút vốn đầu tư.
Thông qua hệ thống thư viện, trường đại học, các website, các nhà khoa học
để tìm những bài viết, luận văn, đề án, cơng trình nghiên cứu, báo cáo có liên quan
đến thu hút vốn đầu tư, giải pháp thu hút vốn đầu tư và lấy số liệu và dữ liệu, thơng
tin từ các cơng trình, các luận văn có liên quan. Sử dụng phương pháp nghiên cứu
tại bàn (Desk Research) để thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc hệ thống hóa
cơ sở lý luận về mơi trường đầu tư và thu hút đầu tư.
Thực hiện điều tra khảo sát: Thông qua các phiếu các nhà đầu tư vào lĩnh vực
du lịch trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở số liệu, dữ liệu có được, luận văn tập trung phân tích và tổng hợp
những nhân tố của mơi trường đầu tư tác động đến kết quả thu hút vốn đầu tư vào
lĩnh vực du lịch, từ đó chỉ ra những yếu tố chung và những nhân tố có tính chất đặc
3



thù. Luận văn phân tích những giải pháp cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư,
tổng hợp những tác động của môi trường đầu tư đối với việc thu hút vốn đầu tư vào
lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Hồ Bình.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, luận
văn được kết cấu thành 3 phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư và thu hút đầu tư vào lĩnh vực
du lịch.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình.
Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình đến năm 2020.

4


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ VÀ THU
HÖT ĐẦU TƢ VÀO LĨNH VỰC DU LỊCH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đầu tư

1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Có nhiều quan điểm và cách tiếp cận về khái niệm đầu tư tùy
theo các góc độ nghiên cứu. Theo Samuelson, đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hơm
nay để có thu nhập cao hơn trong tương lai và đó là q trình chứa đựng những rủi
ro. Khái niệm này khơng chỉ nói lên kết quả của đầu tư mà còn chỉ rõ nguồn gốc

của đầu tư trên góc độ cá nhân cũng như trên phạm vi của nền kinh tế.
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác
hoặc sức lao động.
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ
văn hố, chun mơn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được
của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm
tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của
dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có.

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm sau:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường và trước
hết là quyết định tài chính. Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các
hình thức khác nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các
5


quyết định đầu tư thường được xem xét trên phương diện tài chính như khả năng
sinh lời, chi phí, khả năng thu hồi vốn, lợi nhuận... Trên thực tế, các quyết định đầu
tư được cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách nhà nước, địa phương, cá nhân và
được xem xét từ các khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án khả thi ở các phương
diện khác nhưng khơng khả thi về tài chính nên cũng khơng được thực hiện.

- Hoạt động đầu tư có tính chất lâu dài: Khác với các hoạt động thương mại,
các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư ln là hoạt động có tính chất lâu dài.
Do đó mọi kế hoạch đầu tư đều là dự tính và chịu những xác suất và rủi ro thay đổi
nhất định do nhiều nhân tố biến đổi tác động. Chính điều này là một vấn đề then
chốt phải tính đến trong nội dung phân tích, đánh giá của q trình thẩm định dự án
đầu tư.
- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động ln phải cân nhắc giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích trong tương lai: đầu tư về một phương diện nào đó là sự hy
sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lợi ích trong tương lai. Vì vậy ln có sự cân nhắc
và so sánh giữa hai loại lợi ích này và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi
ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích họ phải hy sinh trong hiện tại, đó là chi
phí cơ hội của nhà đầu tư.
- Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro: các đặc trưng trên đã cho thấy hoạt
động đầu tư tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, do sự ảnh hưởng của các yếu tố khó dự đốn sự
thay đổi trong tương lai. Bản chất của sự đánh đổi về lợi ích và thực hiện trong thời
gian dài không cho phép nhà đầu tư lường hết các thay đổi có thể sảy ra. Tuy nhiên,
cũng có những cách thức biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.

1.1.1.3. Phân loại đầu tư
Có thể phân loại hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu chí, nhưng cơ bản có thể
chia thành hai loại trực tiếp và gián tiếp:
* Đầu tƣ trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Các hình thức đầu tư trực tiếp:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100%
vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.

6



- Đầu tư theo hình thức hợp tác cơng tư (PPP): thông qua các hợp đồng như
hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT, hợp đồng BOO, hợp đồng BTL, hợp
đồng BLT, hợp đồng O&M.
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác
* Đầu tƣ gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư không
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Các hình thức đầu tư gián tiếp:
- Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
- Thơng qua quỹ đầu tư chứng khốn;
- Thơng qua các định chế tài chính trung gian khác.
1.1.2. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư

1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư
Hiểu theo nghĩa rộng, vốn là toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào ln
chuyển. Nó khơng chỉ bao gồm tiền, tài sản như máy móc thiết bị, vật tư, tài
nguyên, mà còn bao gồm cả giá trị của những tài sản vơ hình như các thành tựu
khoa học kỹ thuật, các phát minh sáng chế, các lợi thế so sánh.
Hiểu theo nghĩa trực tiếp, vốn là phần giá trị tài sản được tích lũy dưới dạng
tiền, giá trị của tài sản hữu hình và vơ hình nhằm mục đích sinh lợi được chuyển đổi
thơng qua các hình thức đầu tư thành những tư liệu sản xuất cần thiết khác để sử
dụng vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường quan niệm vốn được mở rộng với các đặc trưng
cơ bản sau: vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản; vốn được biểu hiện
bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn; vốn cịn là một hàng
hố đặc biệt; vốn cịn thể hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế vơ hình.

Như vậy, sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để thực hiện đầu
tư gọi là vốn đầu tư. Để có thể tạo được những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết phải
sử dụng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.

1.1.2.2. Khái niệm nguồn vốn đầu tư
Có thể hiểu nguồn vốn đầu tư là các kênh tập trung và phân phối cho vốn đầu
tư đáp ứng nhu cầu của Nhà nước và xã hội.

7


Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích
lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Vậy bản chất của nguồn vốn là phần tích lũy được như trong tác phẩm “của cải của
dân tộc” của Adam Smith, 1976, đã cho rằng “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp
gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho q trình tiết kiệm. Nhưng
dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng khơng có tiết kiệm thì vốn khơng bao giờ
tăng lên”.

1.1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư
Xét trên góc độ tồn bộ nền kinh tế có thể phân chia nguồn vốn đầu tư thành
hai loại là nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Các nguồn vốn đầu tƣ

Vốn trong
nƣớc

Nguồn
vốn nhà

nƣớc

Nguồn
vốn từ
khu vực
tƣ nhân

Vốn nƣớc
ngoài

Nguồn
vốn trên
thị
trƣờng

Nguồn
vốn
ODA

vốn

Nguồn
vốn tín
dụng
thƣơng

Nguồn
vốn FDI

mại


Hình 1.1. Các nguồn vốn đầu tƣ
Nguồn vốn trong nƣớc: Nguồn vốn đầu tư trong nước, là phần tích lũy của
nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp và tiết kiệm của Chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã
hội bao gồm:
- Nguồn vốn của Nhà nước: Vốn đầu tư từ NSNN, nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của DNNN.
8


+ Nguồn vốn từ NSNN là số tiền được chi từ NSNN cho đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội, nguồn vốn này được xem là nguồn đầu tư quan trọng trong chiến lược
phát triển của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam vốn NSNN chiếm 22,3% tổng vốn đầu tư
tồn xã hội.
+ Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: đây là nguồn vốn phát
triển được nhà nước thu hút thông qua các kênh như: trái phiếu chính phủ, bảo hiểm
xã hội, kho bạc nhà nước, vốn tự có và vốn đi vay của Ngân hàng Phát triển.
+ Vốn đầu tư của các DNNN: nguồn vốn này chủ yếu được tạo thành từ khấu
hao TSCĐ và thu nhập giữ lại của DNNN.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích lũy của các doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức kinh tế khác. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ước tính nguồn vốn này chiếm khoảng 15% GDP và chiếm 26% tổng đầu tư
tồn xã hội. Do đó nguồn tích lũy từ khu vực tư nhân rất quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội. Với hình thức đầu tư đối tác công - tư (PPP) Nhà nước khuyến
khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển. Nguồn vốn tư nhân là một trong
những nguồn vốn có hiệu quả và hiệu suất sử dụng cao nhất, do đó khi tăng cường
đầu tư từ nguồn vốn này sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
- Nguồn vốn từ thị trường vốn: Đây là nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế như
Ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm... Nguồn vốn này cho phép tiếp cận nhanh và giá trị

đủ lớn theo yêu cầu của nhà đầu tư. Tuy nhiên lãi suất cao và thời gian thanh tốn
chặt chẽ.
Nguồn vốn nƣớc ngồi: Nguồn vốn đầu tư nước ngồi bao gồm tồn bộ phần
tích lũy của cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ các nước
có thể huy động vào quá trình đầu tư tại Việt Nam. Trên phạm vi rộng, có thể coi
đây là các dịng lưu chuyển vốn quốc tế, dịng vốn này được chuyển giao dưới nhiều
hình thức với những mục tiêu, đặc điểm, điều kiện thực hiện riêng. Có thể phân loại
nguồn vốn này như sau:
- Vốn tài trợ phát triển chính thức ODA: Đối với Việt Nam nhiều năm nay
ODA được xem là nguồn vốn có ý nghĩa lớn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên hạn chế của nó là vốn ODA thường đi kèm với những điều kiện ràng
buộc, nhiều nước phát triển dùng nó như một cơng cụ chính trị.
- Vốn tín dụng tự các ngân hàng quốc tế: Khác với vốn ODA, điều kiện ưu đãi
cho loại vốn này không dễ dàng. Thủ tục vay với nguồn vốn này tương đối khắt
khe, thời gian trả nợ phải tuân thủ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao. Nhưng nguồn vốn
này cũng có những ưu điểm nổi bật như: khơng gắn với những ràng buộc về chính
trị, xã hội.
9


- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: Nguồn vốn FDI được xem là quan
trọng cho phát triển không chỉ với nước nghèo mà cả những nước phát triển. FDI có
đặc điểm cơ bản với các nguồn vốn nước ngồi khác, đó là việc tiếp nhận nguồn
vốn này khơng phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay cho việc nhận lãi suất
trên vốn đầu tư, nhà đầu tư thu lợi nhuận khi dự án hoạt động có hiệu quả. Lợi thế
khác của FDI là nhà đầu tư mang tồn bộ kiến thức kinh doanh vào nước nhận vốn.
Chính vì vậy nguồn vốn này thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ, cơng nghiệp hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước nhận vốn. Tuy nhiên FDI cũng mang lại
những hạn chế, nếu dòng vốn FDI đổ vào quá lớn có thể gây lạm phát, doanh
nghiệp FDI ln tìm cách khai thác triệt để lao động giá rẻ mà ít khi chú tâm tới đào

tạo nhân lực, vốn FDI thường tập trung vào những ngành có cơng nghệ tương đối
thấp.

1.1.2.4. Vốn đầu tư ngoài ngân sách
* Định nghĩa: Vốn nhà nước ngoài ngân sách là vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước.
* Các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Bao gồm các loại vốn được quy
đinh tại Khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 (công trái quốc gia, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ;vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được
bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước; giá trị quyền sử dụng đất) trừ vốn ngân sách nhà nước.
* Đặc điểm thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách:
Hiện nay với nhu cầu tham quan, du lịch của người dân ngày càng nhiều, suất
đầu tư vào lĩnh vực du lịch không lớn, do vậy sẽ rút ngắn được thời gian thu hồi
vốn, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư so với việc đầu tư vào các nhà máy, đầu tư
vào chăn nuôi, bất động sản (các ngành này luôn tiềm ẩn rủi ro lớn hơn đầu tư vào
du lịch). Do vậy việc thu hút vốn đầu tư vào du lịch sẽ dễ dàng hơn thu hút vốn đầu
tư vào các ngành khác.
Cần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào du lịch vì việc này có ý nghĩa rất quan
trọng, lý do:
- Du lịch là ngành cơng nghiệp khơng khói, phát triển được lĩnh vực này
khơng chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tăng thu ngân sách mà sẽ giải
quyết được hàng loại bài toán về lao động, xã hội.

10


- Thu hút vốn đầu tư vào du lịch đồng nghĩa với việc thu hút được nhiều hơn

khách du lịch của nhiều thành phần xã hội đến tham quan, du lịch và thưởng thức
các dịch vụ ngày càng cạnh tranh của các dự án, đặc biệt là khách nước ngoài (trong
đó bao gồm cả các nhà đầu tư tiềm năng), đây là tiền đề quan trọng hỗ trợ trở lại
cho thu hút vốn đầu tư vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế nói chung, và các lĩnh
vực nói riêng như: Vật liệu xây dựng, nội thất, điện, đường, đào tạo ...; việc này sẽ
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Thu hút vốn đầu tư vào du lịch có vai trị tác
động, hỗ trợ tương tác để thu hút vốn đầu tư vào các ngành khác.
1.1.3. Môi trường đầu tư

1.1.3.1. Khái niệm môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là tổng hợp các điều kiện, các yếu tố bên trong cũng như
bên ngoài thường xuyên tác động ảnh hưởng đến quyết định và kết quả đầu tư. Mơi
trường đầu tư có thể là các yếu tố về kinh tế, xã hội, pháp luật, tài chính, cơ sở hạ
tầng và các yếu tố liên quan khác có ảnh hưởng đến hoạt động của nhà đầu tư ở các
mặt: kết quả đầu tư, phạm vi đầu tư, mục tiêu đầu tư và chiến lược đầu tư.

1.1.3.2. Phân loại môi trường đầu tư
* Mơi trƣờng bên ngồi:
Bao gồm các yếu tố khách quan, bên ngồi có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
của nhà đầu tư. Mơi trường bên ngồi bao gồm: môi trường vĩ mô, môi trường vi
mô, và môi trường quốc tế.
- Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mơ cịn gọi là mơi trường tổng qt, được hình thành từ những
điều kiện chung nhất của một quốc gia nào đó. Mơi trường vĩ mơ là mơi trường bao
trùm lên hoạt động của tất cả các tổ chức, các cá nhân, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động của tất cả các tổ chức, các cá nhân. Nó được xác lập bởi các
yếu tố vĩ mơ như: các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố, tự nhiên, dân số
và kỹ thuật cơng nghệ.
Khi nghiên cứu môi trường vĩ mô nhà đầu tư cần chú ý các đặc điểm của nó.
Mơi trường vĩ mơ có ảnh hưởng lâu dài đến các tổ chức và các cá nhân. Nhà đầu tư

khó có thể ảnh hưởng hoặc kiểm sốt được mơi trường vĩ mơ - khó có thể điều
chỉnh được mơi trường vĩ mơ, trái lại phụ thuộc vào môi trường vĩ mô. Mức độ tác
động và tính chất tác động của loại mơi trường này khác nhau theo từng ngành, theo
từng doanh nghiệp. Sự thay đổi của mơi trường vĩ mơ có tác động làm thay đổi cục
diện của môi trường vi mô và môi trường nội bộ. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô
11


có thể ảnh hưởng đến nhà đầu tư một cách độc lập trong mối liên kết với các yếu tố
khác.
- Mơi trường vi mơ:
Mơi trường vi mơ cịn gọi là mơi trường đặc thù, được hình thành tùy thuộc
vào những điều kiện sản xuất kinh doanh trong từng ngành. Nghiên cứu môi trường
vi mô là một nội dung hết sức quan trọng để nhà đầu tư đưa ra quyết định nên lựa
chọn đầu tư vào lĩnh vực nào để mang về hiệu quả cao nhất. Đây là loại môi trường
gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp, phần lớn các hoạt động và cạnh tranh của
doanh nghiệp xảy ra trực tiếp tại đây. Môi trường này thường bao gồm các yếu tố
như: nguồn nhân lực của doanh nghiệp, khả năng tài chính của doanh nghiệp, năng
lực của nhà quản trị doanh nghiệp…
- Môi trường quốc tế:
Vấn đề nghiên cứu môi trường quốc tế không chỉ đặt ra với các công ty hoạt
động trên thương trường nước ngồi mà cịn đặt ra cả đối với những công ty chỉ gắn
với thị trường trong nước. Có thể nói trong xu hướng tồn cầu hố và hội nhập ngày
nay thì khơng thể có một quốc gia nào lại khơng có mối quan hệ với nền kinh tế thế
giới, trái lại mối quan hệ phụ thuộc giữa các quốc gia và cộng đồng kinh tế thế giới
ngày càng tăng. Trong bối cảnh như vậy chắc chắn rằng những biến động của môi
trường kinh doanh quốc tế sẽ có tác động đến mơi trường kinh doanh của các công
ty hoạt động trong nước và chắc chắn sẽ tác động đến nhà đầu tư.
* Môi trƣờng nội bộ:
Rủi ro lớn nhất và cũng là nguồn cội của mọi rủi ro trong đầu tư chính là rủi ro

từ sự sai lầm do thiếu hiểu biết, thiếu kỹ năng tổng hợp, phân tích và phản ứng thị
trường nhạy bén, chính xác của bản thân nhà đầu tư… Mơi trường nội bộ bao gồm
các yếu tố chủ quan của nhà đầu tư có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư. Cụ thể, môi
trường nội bộ gồm các yếu tố như: trình độ nhà đầu tư, khả năng nghiên cứu, phân
tích và phán đoán của nhà đầu tư, năng lực tài chính của nhà đầu tư, khả năng ra
quyết định của nhà đầu tư…
1.1.4. Du lịch, đặc điểm ngành du lịch và sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư
để phát triển du lịch

1.1.4.1. Khái niệm về du lịch
Về định nghĩa du lịch, một số tổ chức quốc tế và các nhà nghiên cứu từ các
góc độ khác nhau đã đưa ra nhiều định nghĩa về du lịch. Theo Tổ chức du lịch thế
giới (World Tourism Organization - WTO) đã đưa ra định nghĩa “Du lịch bao gồm
những hoạt động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường
12


xun của mình trong thời hạn khơng q một năm liên tục để vui chơi, vì cơng
việc hay vì mục đích khác khơng liên quan đến những hoạt động kiếm tiền ở nơi mà
họ đến”.. Còn theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.
Các định nghĩa trên chưa thể thực hiện được tính hai mặt của khái niệm du
lịch, đó là du lịch một mặt mang ý nghĩa thông thường là việc đi lại của con người
với mục đích nghỉ ngơi, giải trí… mặt khác lại được nhìn nhận dưới góc độ là hoạt
động gắn với những kết quả kinh tế do chính nó tạo ra. Do đó một số nhà nghiên
cứu đã định nghĩa khái quát về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan
hệ kinh tế - kỹ thuật - văn hóa – xã hội, phát sinh do sự tác động hỗ tương giữa du
khách, đơn vị cung ứng dịch vụ, chính quyền và dân cư bản địa trong quá trình khai

thác các tài nguyên du lịch, tổ chức kinh doanh phục vụ du khách”.
Như vậy du lịch được coi là sự kết hợp của ba chủ thể cơ bản là chủ thể của du
lịch (du khách), khách thể du lịch (tài nguyên du lịch) và môi giới du lịch (ngành du
lịch).

1.1.4.2. Đặc điểm ngành du lịch
Du lịch là ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch. Bất cứ một du khách nào,
với động cơ và hình thức du lịch ra sao thì yêu cầu có tính phổ biến phải đạt được
đối với họ là được tham quan, vui chơi giải trí, tìm hiểu thưởng thức các giá trị về
thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội… của một xứ sở. Đó là các bãi biển đầy nắng,
các thác nước, các núi non hang động kỳ thú… Tài nguyên du lịch có loại do thiên
nhiên tạo ra nhưng có loại do q trình phát triển lịch sử qua nhiều thế hệ của con
người tạo ra. Đây là cơ sở khách quan để hình thành nên các tuyến, điểm du lịch.
Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng của
khách du lịch. Những người đi du lịch du thuộc đối tượng nào và với nguồn tiền của
cá nhân hay tập thể thì trong thời gian đi du lịch, mức tiêu dùng của họ thường cao
hơn so với tiêu dùng bình quân của đại bộ phận dân cư. Chưa kể một bộ phận lớn
khách du lịch quốc tế là các tầng lớp thượng lưu giàu có. Vì vậy, ngành du lịch phải
là một ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ cho các nhu cầu về nghỉ ngơi, đi lại, ăn
uống, tham quan, giải trí, mua sắm và các dịch vụ khác của khách sao cho vừa
thuận tiện, an toàn, vừa sang trọng, lịch sự và có khả năng đáp ứng các nhu cầu dịch
vụ ở mức độ cao cấp.
13


Du lịch là ngành ngoài kinh doanh và dịch vụ cịn phải bảo đảm nhu cầu an
ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội cho du khách, cho địa phương và các nước
đón nhận du khách.
Ngành du lịch là ngành kinh tế - xã hội - dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp với các hoạt động chữa bệnh,

thể thao, nghiên cứu khoa học và các dạng nhu cầu khác. Như vậy đây là một ngành
đặc biệt có nhiều đặc điểm và tính chất pha trộn nhau tạo thành một tổng thể rất
phức tạp. Hoạt động của ngành du lịch vừa mang đặc điểm của một ngành kinh tế,
vừa mang đặc điểm của một ngành văn hóa - xã hội.

1.1.4.3. Vai trị của vốn đầu tư để phát triển du lịch
Thu hút vốn đầu tư được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu, được các
Chính phủ các nước đẩy mạnh thực hiện, và quá trình này đang diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt giữa các quốc gia, khu vực, vùng miền. Cũng như đối với các ngành
kinh tế khác, thu hút vốn đầu tư có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của
ngành du lịch. Để đưa du khách đến với các địa điểm du lịch, trước hết cần phải đầu
tư xây dựng các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, phương tiện vận chuyển...
Muốn giữ chân du khách phải đầu tư xây dựng, tôn tạo các khu du lịch, xây dựng cơ
sở lưu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, nước sạch
cho các khu du lịch… Muốn gia tăng nguồn thu từ khách du lịch phải đầu tư vốn để
tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú và hấp dẫn… Do đó, việc xác định
quy mơ và định hướng đầu tư vốn đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho du lịch phát triển
bền vững, khai thác tốt các tiềm năng và bảo vệ cảnh quan môi trường.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới kinh doanh du lịch đang là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch là “con gà đẻ trứng vàng” và kinh doanh du lịch
đang trở thành một trong những ngành công nghiệp hàng đầu trong tương lai. Vì
vậy, khơng ngừng tăng cường thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch là sự cần thiết
khách quan, bởi một số lý do sau:
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng cường khoa học kỹ
thuật và nâng cao năng lực quản lý điều hành kinh doanh.
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tạo công ăn việc làm cho
địa phương và tăng nguồn thu cho NSNN.

14


1.1.4.4. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách để phát triển du
lịch
Do nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển du lịch là rất lớn, thực tế chỉ ra rằng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước là không đủ cho nhu cầu phát triển, do đó cần có
chính sách hợp lý để thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách như vốn từ khu vực tư
nhân, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ
Vốn đầu tư đưa vào một nền kinh tế nhiều hay ít cũng như hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn vốn ấy phụ thuộc vào một số yếu tố như: Các nguồn lực và tiềm
năng phát triển của địa phương, sự tăng trưởng và phát triển bền vững của nền kinh
tế, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mơ và các chính sách khuyến khích đầu tư.
1.2.1. Các nguồn lực và tiềm năng phát triển
Nguồn lực ở đây bao gồm: Nguồn lực về con người, thể hiện qua số lượng và
chất lượng lao động; tiềm lực về khoa học công nghệ thể hiện qua việc sở hữu và áp
dụng những công nghệ tiên tiến vào quản lý và sản xuất. Tiềm năng phát triển bao
gồm: điều kiện tự nhiên (vị trí, địa hình, khí hậu), tiềm năng về tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng và tiềm năng phát triển kinh tế
chưa được khai thác hết ở các ngành, lĩnh vực.
* Nhân tố địa điểm, vị trí địa lý:
Những quốc gia, những địa phương nằm giữa những vị trí huyết mạch của khu
vực, của quốc gia, gần cảng biển, gần sân bay, thuận lợi trong giao thông vận tải sẽ
là yếu tố môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch:
Sự phát triển của ngành du lịch gắn liền với việc khai thác sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, các di tích lịch sử và nhân văn, do đó tài ngun thiên nhiên
như núi, rừng, biển, đảo, sơng ngịi, ghềnh thác, ao hồ, cảnh quan thiên nhiên, di
tích lịch sử, con người… là những nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến thu hút đầu

tư vào ngành du lịch. Những địa phương có nhiều điều kiện về tài nguyên du lịch
thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch. Tài
nguyên du lịch là tất cả các nhân tố có thể kích thích động cơ của khách du lịch
được ngành dulịch vận dụng để tạo ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội đều được gọi
là tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch được phân làm 3 loại:
- Tài nguyên thiên nhiên du lịch là những tài nguyên mà thiên nhiên đã ban
tặng để con người tiến hành các hoạt động du lịch như nghỉ ngơi điều dưỡng, du
15


×