Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trung, dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.85 KB, 24 trang )

Chơng III
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung- dài hạn
tại SDG NHNo&PTNTVN
I/ Mục tiêu, phơng hớng hoạt động tín dụng tại SDG
1.Môi trờng hoạt động tại SDG
Là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế, do vậy mọi sự biến động trong nền kinh
tế đều tác động đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng của SDG.
1.1 Thuận lợi
-Năm 2002 nền kinh tế tiếp tục tăng trởng ổn định, tốc độ tăng trởng kinh tế (GDP)
khoảng 7%, chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng trong mức kiểm soát đợc. Nhu cầu vốn
đầu t cho nền kinh tế lớn, nhiều dự án đầu t đợc triển khai và thực hiện tạo điều kiện
cho SDG mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Chính phủ có nhiều văn bản chỉ đạo về lĩnh vực tài chính ngân hàng : Quyết định
149/TTg của thủ tớng chính phủ thực hiện lộ trình cơ cấu lại nợ, lành mạnh tình hình
tài chính của các NHTM; nghị định 85/2002/NĐ-CP điều chỉnh về cơ chế bảo đảm
tiền vay đã tháo gỡ những vớng mắc về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng
- NHNNVN đã ban hành nhiều chủ trơng, chính sách mới tạo hành lang pháp lý và tự
chủ cho các NHTM trong hoạt động kinh doanh : quy chế cho vay theo quyết định
1627/2002/NHNN... theo đó, đối tợng cho vay đợc mở rộng, tạo hành lang pháp lý rõ
ràng, thông thoáng để NHNNo&PTNTVN nói chung và SDG nói riêng mở rộng hoạt
động tín dụng.
- Ngay từ đầu năm 2002, Ban lãnh đạo NHNo&PTNTVN đã xác định rõ mục tiêu
chiến lợc kinh doanh, phê duyệt đề án mở rộng kinh doanh giai đoạn 2002 2005
của các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh, mở rộng
thị phần của các chi nhánh trong hệ thống NHNNo&PTNTVN
1.2. Khó khăn.
- Cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn Hà Nội ngày càng găy gắt, công tác tìm
kiếm khách hàng mới và duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng tín nhiệm không
phải dễ dàng thực hiện đợc,đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về thị phần
cho vay đối với khách hàng có uy tín. Lãi suất huy động vốn nội tệ có xu hớng liên
tục tăng, trong khi lãi suất cho vay tăng chậm, chênh lệch lãi suất hai đầu ngày càng


co hẹp.
- Tình trạng thiếu vốn VNĐ diến ra phổ biến trong hệ thống NHNNo nói chung và
SDG nói riêng luôn là cản trở đối với hoạt động cho vay ngoại tệ
2. Định hớng
Với xu hớng phát triển và hiện đại hoá Ngân hàng, các ngân hàng đều vạch ra
hớng đi cho mình nhằm nâng cao vị thế lên một tầm cao mới, cùng tồn tại và cạnh
tranh lành mạnh. Đặc biệt trong thời gian tới môi trờng hoạt động kinh doanh có
thêm những nhân tố mới khiến mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Với việc kí
kết hiệp định thơng mại Việt Mỹ, tham gia AFTA và chuẩn bị tham gia WTO, trong
vòng 8 10 năm nữa, các ngân hàng nớc ngoài đợc thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
nh ngân hàng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, các ngân hàng đã xác định
những kế hoạch kinh doanh mang tính chiến lợc và giải pháp cụ thể, sốc lại sức
mình, nạp thêm những nguồn năng lợng mới từ những hoạt động kinh doanh hiện tại
để tạo cho mình một sinh khí mới, sẵn sàng bớc vào cuộc đua đầy cam go
Hoà nhịp chung trong xu thế đó, định hớng kinh doanh của Sở giao dịch vấn
đề trớc mắt là thực hiện tốt các nhiệm vụ do Tổng giám đốc giao : Quản trị điều hành
mạng SWIFT, làm đầu mối thanh toán quốc tế; đại diện NHNNo&PTNTVN tham gia
kinh doanh trên thị trờng mở, thị trờng tiền tệ liên ngân hàng trong nớc và quốc tế;
Thực hiện quản lý, điều hoà vốn nội và ngoại tệ trong hệ thống; hạch toán các loại
vốn, quỹ của NHNNo&PTNTVN và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc
NHNNo&PTNTVN giao.
Định hớng tiếp theo là tập trung vào huy động vốn và sử dụng vốn nhằm tăng trởng
thị phần nguồn vốn và tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
- Huy động vốn : Sở tập trung vào khai thác nguồn tiền gửi thông qua việc thực hiện
tốt cơ chế u đãi khách hàng, mở rộng quan hệ với các đơn vị tiền gửi lớn thờng xuyên
để duy trì và mở rộng nguồn vốn : Kho bạc nhà nớc, quỹ hỗ trợ phát triển, bảo hiểm
tiền gửi... Bên cạnh đó thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động tiền gửi nội tệ,
ngoại tệ từ dân c nh điều chỉnh kì hạn ( thêm kì hạn tuần, kì hạn tháng, mở rộng kì
hạn trên một năm), áp dụng lãi suất kinh doanh theo thời hạn, mở rộng đa dạng cắc
loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách hàng đến với SDG nhiều hơn

- Sử dụng vốn : Hiện nay, hiệu suất sử dụng vốn vào đầu t, tín dụng của Sở vẫn ở mức
khiêm tốn. Sở vẫn thờng xuyên tham gia giao dịch trên thị trờng mở, đấu thầu tín
phiếu kho bạc để duy trì cơ cấu tài sản có hợp lí. Mục đích của Sở trong thời gian tới
là nâng cao hiệu suất đó lên mức cao hơn bằng cách tích cực tìm kiếm thị trờng tốt
để đầu t vốn tạm thời nhàn rỗi, tập trung mở rộng quy mô và nâng cao chất lợng tín
dụng
+ Đối với khách hàng tín dụng :
Thực hiện tốt chất lợng khách hàng đối với Tổng công ty 90,91; tiếp cận các
dự án lớn, phối hợp với các NHTM khác tham gia đồng tài trợ, mở rộng khách
hàng vay vốn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả để đa dạng hoá các thành phần kinh tế. Bám sát các khoản
vay để cùng khách hàng phát hiện và xử lý kịp thời vớng mắc, khó khăn trong
tín dụng làm cho mối quan hệ với khách hàng trở nên bình đẳng, hợp tác đôi
bên cùng có lợi.
+ Đối với vấn đề nợ quá hạn
Giảm tỷ lệ nợ quá hạn trên cơ sở nâng cao hiệu quả thực sự. Chỉ gia hạn đối
với những dự án bị quá hạn do những điều kiện kĩ thuật khách quan, có khả
năng trả đủ nợ trong thời gian ngắn sau khi gia hạn. Kiên quyết xử lý đối với
khoản vay có chất lợng kém.
T tởng chủ đạo chi phối mọi hoạt động của SDG là Phát huy nội lực, phát
huy tính chủ động sáng tạo bên cạnh việcm tuân thủ đúng đắn nghiêm túc quy định
pháp luật
*Mục tiêu trớc mắt, SDG phấn đấu đạt đợc các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra trong năm
2003 nh sau :
- Nguồn vốn đạt 3874 tỷ đồng, tăng trởng 19% so với 31/12/2002
Trong đó loại trừ 420 tỷ nguồn vốn do công ty CK NHNNo&PTNT VN làm đại lý
phát hành, thì tốc độ tăng trởng nguồn vốn năm 2003 của SDG là 37%
- D nợ đạt 1330 tỷ đồng, tăng trởng 47% so với 31/12/2002
Trong đó : tỷ trọng d nợ trung dài hạn đạt trên77% trong tổng d nợ.
- tỷ lệ nợ quá hạn dới 1% tổng d nợ

- Kết quả tài chính : đảm bảo kinh doanh có lãi, chênh lệch quỹ thu nhập 946 A đạt
150 tỷ đồng ( tăng 15% so năm 2002); đảm bảo quỹ tiền lơng theo quy định
- Chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào : 0,3%/tháng
- Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu chiếm 25%
II/ Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Hoạt động tín dụng tại SDG còn chứa đựng nhiều tồn tại, vớng mắc gây tác động tiêu
cực tới chất lợng tín dụng. Nhng chính từ những tồn tại, vớng mắc đó, sẽ có những
biện pháp cụ thể khắc phục, loại trừ chúng để hoạt động tín đạt đợc tiêu chuẩn về
chất lợng. Có quan điểm cho rằng, nói nh vậy có nghĩa là những tồn tại trong kinh
doanh là nguồn gốc của sự sáng tạo và phát triển, triệt tiêu nó nghĩa là lấp nguồn phát
triển. Đây là quan điểm hết sức tiêu cực, không tiến bộ. Những khó khăn tồn tại nh là
một mặt của vấn đề, cần có giải pháp hữu hiệu loại trừ chúng, chuyển sang bớc phát
triển mới. Bằng không những khó khăn đan chéo vào nhau khiến ta không xác định
đợc đâu là đầu mối tháo gỡ, đành bó tay nhìn thất bại. Đó là một kết quả tất yếu của
sự yếu kém
Sau đây, em xin đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn hiện tại,
ngăn ngừa phát sinh tiêu cực mới, nhằm nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn
tại Sở giao dịch NHNNo&PTNTVN.
1.Khai thác nguồn vốn lớn, chi phí thấp và xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội thông qua nhiều kênh khác
nhau và dùng nguồn vốn đó tài trợ cho các hoạt động kinh tế của xã hội. Giữa hai
hoạt động đó có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Qui mô, cơ cấu, chi phí
nguồn vốn tác động tới qui mô, cơ cấu, lãi suất tín dụng. Vì vậy hoạt động cho vay
muốn đợc mở rộng về quy mô, nâng cao chất lợng thì phải có nguồn vốn vừa rẻ, vừa
phong phú, vừa đa dạng..
Theo phân tích ở chơng II, hiện nay hiệu suất sử dụng vốn của SDG cha cao,
vốn thừa chủ yếu nằm yên tại các giấy tờ có giá. Một câu hỏi đợc đặt ra là khi nguồn
vốn sử dụng cha hết, vậy có nên huy động thêm nguồn vốn hay không?Việc ngừng
huy động vốn là hành động không thể chấp nhận đợc. Bởi mục đích của ngời gửi tiền
không chỉ vì thu nhập, mà còn phục vụ cho hoạt động thanh toán. Việc ngừng huy

động vốn sẽ gây ra những rối loạn trong hoạt động thanh toán. Mặt khác, uy tín của
ngân hàng sẽ bị ảnh hởng khi giao dịch nhận gửi bị từ chối. Việc tiếp tục huy động
vốn đặc biệt là tìm kiếm nguồn vốn giá rẻ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
trong cạnh tranh tín dụng. Bởi ngân hàng có thể sử dụng chiêu bài lãi suất nhằm hấp
dẫn và lôi kéo khách hàng. Hơn nữa, với nguồn huy động đa dạng sẽ tạo ra cơ cấu
vốn , thời gian, loại tiền hợp lý hơn, từ đó tạo ra tính linh hoạt trong hoạt động tín
dụng. Cụ thể SDG cần thực hiện một số biện pháp sau :
-Thứ nhất : Tập trung khai thác các nguồn vốn lớn giá rẻ
SDG cần giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng là tổ chức kinh tế, có nguồn
tiền lớn trong tổng nguồn vốn của Sở và tìm thêm khách hàng mới. Với nguồn vốn từ
các tổ chức kinh tế, ngoài mục đích kiếm lời và bảo đảm an toàn thì mục đích chính
của họ là sử dụng dịch vụ thanh toán của SDG. Vì vậy, để có đợc hợp đồng tiền gửi
của những khách hàng này, công tác thanh toán phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời
chính xác, tạo nên sự tin tởng của khách hàng đối với SGD. Sở nên tăng cờng áp
dụng những tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại vào quá trình thanh toán, hệ thống
chi trả tự động, chuyển tiền theo yêu cầu, t vấn cho khách hàng.
Mặt khác, SDG cần chăm sóc tâm lý khách hàng thông qua hoạt động tiếp thị
quảng cáo để các dịch vụ của Sở đến đợc với khách hàng ít nhất là trong khái niệm
của họ, tham gia bảo hiểm tiền gửi tạo tâm lý an toàn cho ngời gửi, thực hiện chính
sách u đãi với khách hàng lớn nh tặng quà cho những khách hàng có số d lớn, ổn
định trên tài khoản, với các khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thờng xuyên
thì áp dụng mức lãi suất mềm mỏng hơn hấp dẫn hơn...
- Thứ hai : Thu hút vốn trong dân c
Mối quan hệ với khách hàng có khối lợng tiền gửi vào SDG lớn sẽ là cơ sở
quan trọng hoàn thành mục tiêu tăng trởng vốn. Nhng nếu nh khách hàng này đột
ngột rút vốn sẽ gây ra xáo trộn, bất ổn định trong nguồn vốn. Vì vậy, để không bị
động về vấn đề vốn trong trờng hợp đó, SDG cần tăng cờng huy động vốn trong dân
c. Đồng thời đây là kênh quan trọng thu hút ngoại tệ cho SDG, đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ trong hoạt động thanh toán và tín dụng.
-Thứ ba : Chính sách lãi suất hợp lý

Lãi suất là công cụ quan trọng trong điều chỉnh quy mô nguồn vốn huy động.
Vừa qua, lãi suất tiền gửi của SDG đã nhích lên đôi chút nhng vẫn cha đủ sức hấp
dẫn thực sự. Vì vậy, lãi suất hợp lý vừa phải có sức hấp dẫn khách hàng, đảm bảo
quyền lợi cho ngân hàng, vừa phù hợp với quy định chung và lãi suất huy động của tổ
chức khác. SDG đa ra nhiều kì hạn với mức lãi suất khác nhau để thu hút nguồn tiền
gửi. Trong quá trình thanh toán tiền lãi cần có chính sách lãi suất linh hoạt, đảm bảo
giá trị tiền gửi theo thời gian. Ví dụ : khách hàng gửi tiền gửi 3 tháng nhng sau hơn 1
tháng đã rút tiền thì nên áp dụng mức lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kì hạn.
Hoặc nếu khách hàng gửi tiền với kì hạn sáu tháng mà hơn ba tháng đã rút tiền gửi
thì mức lãi suất khách hàng đợc hởng là kì hạn 3 tháng chứ không phải lãi suất tiền
gửi không kì hạn.
2. Giải pháp lãi suất
Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, vai trò lãi suất trong cạnh tranh sẽ mờ
nhạt dần mà thay thế vào đó là chất lợng dịch vụ phục vụ của ngân hàng đối với
khách hàng. Nhng trong điều kiện nớc ta hiện nay, khi công nghệ ngân hàng mới bớc
vào giai đoạn đầu đổi mới, chấn chỉnh và từng bớc hiện đại thì lãi suất vẫn là công cụ
hữu hiệu trong canh tranh. Có ý kiến cho rằng cạnh tranh bằng lãi suất là không lành
mạnh, nhng để thu hút khách hàng các ngân hàng vẫn sử dụng lãi suất nh biện pháp
hiệu quả.
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã liên tục giảm lãi suất cho vay, nhng
vẫn cha thoả mãn đợc nhu cầu của các doanh nghiệp. Bởi trong hầu hết các doanh
nghiệp, vốn tự có rất thấp, tỷ trọng vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh còn
quá cao. Vì vậy tìm mức lãi suất hợp lý là bài toán rất khó giải cho cả ngân hàng và
doanh nghiệp. Nhng đứng trên quan điểm lợi ích của ngời cho vay, trong cơ cấu lãi
suất, ngân hàng phải đảm bảo theo công thức sau :
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + Phí quản lý rủi ro + Rủi ro
Dự trên mức lãi suất cứng đó, ngân hàng có thể áp dụng sơ chế cho vay linh hoạt. Ví
dụ nh không lúc nào lãi suất cho vay trung dài hạn cũng phải cao hơn lãi suất cho
vay ngắn hạn mà có thể tính theo lãi suất bình quân của vốn dài hạn và ngắn hạn. áp
dụng chính sách lãi suất khác nhau đối với đối tợng khách hàng khác nhau, đặc biệt

trong trờng hợp quan hệ với khách hàng truyền thống, tín nhiệm, có thể áp dụng với
mức lãi suất mền dẻo hơn. Hoặc đối với những khách hàng ký hợp đồng vay vốn tại
thời điểm lãi suất cao hơn lãi suất hiện tại, họ phải chịu mức lãi suất chênh lệch
không mong muốn đẩy chi phi vốn và chi phí hoạt động kinh doanh lên cao, khoảng
cách doanh thu và chi phí bị thu hẹp, gây khó khăn cho kế hoạch trả nợ. Trong trờng
hợp đó, SDG cần xem xét và điều chỉnh mức lãi suất phù hợp với thực tế hơn, tạo bầu
không khí hoà hợp với khách hàng, gây thiện cảm với họ trong cơ hội đầu t tiếp đến.
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội, có nhiều loại ngân hàng đang hoạt động, cơ cấu
nguồn vốn huy động của từng loại ngân hàng không giống nhau, tạo ra một giá vốn
khá chênh lệch với nhau và lãi suất cho vay cũng khác nhau. Chính vì sự chênh lệch
đó trong quan niệm của khách hàng đã xuất hiện ý nghĩ rằng gửi tiền vào ngân hàng
cổ phần vì lãi suất hấp dẫn hơn, đi vay ở ngân hàng quốc doanh vì lãi suất có phần
thấp hơn. Quan điểm đó sẽ rất nguy hiểm với SDG, ngân hàng quốc doanh sẽ gặp
khó khân về vốn, ngân hàng cổ phần sẽ bế tắc cho đầu ra. Vì vậy, trong viêc thực
hiện cơ chế lãi suất cần có sự phối hợp giữa các ngân hàng thơng mại...Các thành
viên nên thoả thuận với nhau, tìm một khung lãi suất phù hợp giữa các ngân hàng
khác nhau đều có thể tòn tại, phát triển đợc trong hợp tác và cạnh tranh lành mạnh,
hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt quyết định của ngân hàng Nhà nớc..
3. Nâng cao chất lợng thẩm định dự án vốn vay
Để nâng cao chất lợng ổn định trong quá trình thẩm định dự án đầu t nhằm
chọn lọc các dự án đầu t phù hợp với điều kiện và khả năng của mình, SDG
NHNoVN cần chú ý đến các biện pháp sau :
*Nâng cao chất lợng thẩm định thông tin tín dụng :
Đây là biện pháp mang tính chiến lợc, có ý nghĩa thiết thực đối với công tác
thẩm định tín dụng, có tác động trực tiếp đến quan hệ cho vay, quyết định đầu t tín
dụng, giúp cho cán bộ ngân hàng trả lời đúng là cho vay hay không cho vay. Nh
chúng ta đã biết, quá trình thẩm định để quyết định cho vay là quá trình chọn mặt
gửi vàng; quá trình thu thập xử lý thông tin về phía khách hàng, đối tợng vay vốn
trên cơ sở phân tích, để có quyết định cho vay đúng đắn.
Trên thực tế, hiện nay việc thu thập thông tin còn nhiều hạn chế thông tin cha đợc

khai thác và sử dụng đúng mức dẫn đến cho vay không thu đợc d nợ do thiếu thông
tin về khách hàng. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế phát triển với số
lợng ngày càng nhiều thì nhu cầu về thông tin khách hàng ngày càng quan trọng và
có ý nghĩa thiết thực hơn bao giờ hết. Đáp ứng yêu cầu đó, Trung tâm thông tin tín
dụng của NHNN đợc hình thành theo quyết định số 68/1999 QD-NH của thống
đốc ngân hàng Nhà Nớc Việt nam trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm thông tin tín dụng
có chức năng làm đầu mối và chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ thông tin tín dụng trong
toàn hệ thống ngân hàng với mục đích thu thập và cung cấp thông tin cho các tổ chức
tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân
hàng. Theo đó, các thông tin về tình hình d nợ, số d tiền gửi, quan hệ tín dụng, tình
hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp của khách hàng là cơ
sở cho việc Chọn đúng mặt để gửi vàng cán bộ tín dụng, góp phần nâng cao chất l-
ợng tín dụng, chất lợng từng món vay.
Tuy nhiên, trên thực tế, tình hình thông tin tín dụng hiện nay còn nhiều hạn
chế, lợng thông tin vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu cho hoạt động tín dụng cả về số l-
ợng và chất lợng nh :
-Thông tin thiếu tính cập nhật. Nh ta đã biết, d nợ khách hàng, tổng d nợ của
các khách hàng, tổng d nợ của các tổ chức tín dụng là quan hệ vay trả diễn ra thờng
xuyên. Trong đó việc cung cấp thông tin của các tổ chức thành viên lại không thờng
xuyên, là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
-Tính đầy đủ và đa dạng của thông tin bị hạn chế do tiêu chí hoạt động của
trung tâm là ngăn ngừ, phân tán rủi ro, bảo đảm an toàn trong hệ thống với các chỉ
tiêu cung cấp chỉ là tình hình d nợ ( tiền gửi tiền vay), tình hình tài chính tài sản thế
chấp tình hình hoạt động kinh doanh quan hệ thanh toán của khách hàng.
- Để khắc phục tình hình trênkhông ngừng nâng cao chất lợng của thông tin
tín dụng phù hợp với yêu cầu của thực tế đòi hỏi, với nhịp độ phát triển ngày càng
cao của công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu của công tác thông tin tín dụng, phù
hợp với yêu cầu của thực tế đòi hỏi, với nhịp độ phát triển ngày càng cao của công
nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu của công tác thông tin tín dụng cần thực hiện các
biện pháp sau :

Các TCTD thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình khi
tham gia vào TTTTTD và NHNN theo đúng quy chế, nội dung quyết định 120/QĐ-
NH14 theo đó :
+ Cung cấp đầy đủ số liệu, số d ( tiền gửi, tiền vay) của khách hàng, đáp
ứng yêu cầu thông tin đầy đủ.
+ Cung cấp thờng xuyên, kịp thời biến động d nợ của khách hàng về
trung tâm, đáp ứng yêu cầu về thông tin cập nhật chính xác.
+ Cung cấp hồ sơ kinh tế doanh nghiệp đầy đủ thờng xuyên và định kì
quý, 6 tháng , năm với các chỉ tiêu đầy đủ đảm bảo cho phép có thể phân tích
đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá năng lực hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
+ Mở rộng thành viên của trung tâm, bao gồm cả các doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế lớn, từ đó có đợc các thông tin kinh tế thơng mại, hoạt động sản
xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc Marketing ngân hàng, mở rộng tín dụng
có hiệu quả
+ Từng bớc hoàn thiện mô hình hoạt động của TTTTTD, có quy chế
hoạt động phù hợp, thống nhất đảm bảo thực hiện có hiệu quả vái trò chức
năng và nhiệm vụ của trung tâm.
+ Sử dụng đòn bẩy kinh tế trong việc trao đổi thông tin, đánh giá đúng
mức vai trò thông tin trong thjời đại hiện nay.
Cùng các biện pháp đó, biện pháp mang tính nghiệp vụ kĩ thuật để thu thập lu trữ, xử
lý thông tin cần đặc biệt chú trọng, không ngừng cải tiến công nghệ, đổi mới và nâng
cao chất lợng chơng trình, các phần mềm ứn dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của công
tác thông tin tín dụng hiện nay.
*Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, đánh giá dự án cho vay trung dài hạn.
Việc xác lập một hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá dự án là điều hết sức
quan trọng và cần thiết để ra quyết định đầu t. Vì vậy, việc phân tích đánh giá khả thi
của dự án đợc thực hiện thông qua các chỉ tiêu đó. Hoạt động đầu t ảnh hởng đến
nhiều mặt của nền kinh tế, do vậy việc đo lờng hiệu quả và cách phân tích đánh giá
hiệu quả kinh tế tài chính của các dự án đầu t rất đa dạng. Thực tế cho thấy, không

thể và không cần thiết phải xác định tất cả các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá mà chỉ cần
xác định các chỉ tiêu nhất định đối với các dự án cụ thể.
Hiện nay, việc xác định các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá dự án đầu t đôi khi
còn khá tuỳ tiện và không thống nhất. Để khắc phục tình trạng này cần xây dựng và
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá dự án đầu t. Dự án đầu t phải xuất
phát từ quyền lợi của các bên đầu t và đáp ứng yêu cầu quản lý dự án. Đồng thời, hệ

×