Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

VŨ QUẢNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐẦU RA SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

VŨ QUẢNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐẦU RA SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Khoa QTKD)
Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. Vũ Thành Hưởng
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường

HÀ NỘI – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2020
Nghiên cứu sinh

Vũ Quảng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐẦU RA SINH VIÊN ................................... 8

1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
đầu ra sinh viên .......................................................................................................... 8
1.1.1. Chương trình đào tạo ..................................................................................... 9
1.1.2. Đội ngũ giảng viên ........................................................................................ 9
1.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học .............................................................. 11
1.1.4. Đội ngũ hỗ trợ.............................................................................................. 12
1.1.5. Các dịch vụ gia tăng .................................................................................... 13
1.1.6. Yếu tố khác .................................................................................................. 14
1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới tiêu chí đánh giá chất lượng đầu ra
sinh viên .................................................................................................................... 17
1.3. Đánh giá tổng quan tài liệu và khoảng trống nghiên cứu ............................. 22
1.3.1 Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 22
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................ 23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 24
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐẦU RA SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ............................................................................... 25
2.1. Giáo dục đại học và trường đại học sư phạm ................................................ 25
2.1.1. Khái niệm và mục tiêu của giáo dục đại học............................................... 25
2.1.2. Trường đại học và vai trò của trường trong việc thực hiện mục tiêu của GDĐH ... 26
2.1.3. Trường đại học sư phạm và đặc điểm hoạt động của trường đại học sư phạm .... 28
2.2. Chất lượng và chất lượng của giáo dục đại học............................................. 34
2.2.1. Khái niệm về chất lượng và chất lượng dịch vụ .......................................... 34
2.2.2. Chất lượng của giáo dục đại học ................................................................. 35
2.2.3. Lý thuyết về chất lượng dịch vụ và đánh giá chất lượng đào tạo................ 36
2.3. Chất lượng đầu ra sinh viên của trường Đại học sư phạm .......................... 44


iii
2.3.1. Khái niệm chất lượng đầu ra của sinh viên sư phạm .................................. 44

2.3.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng đầu ra sinh viên sư phạm ........................ 48
2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu................................................................... 52
2.4.1. Một số mơ hình tham khảo .......................................................................... 52
2.4.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 55
2.4.3. Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 56
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 61
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 62
3.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 62
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................ 63
3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính .............................................................. 63
3.2.2. Nội dung của nghiên cứu định tính ............................................................. 64
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính ...................................................................... 64
3.3. Các biến và thang đo ........................................................................................ 66
3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ........................................................................... 72
3.4.1. Thiết kế bảng hỏi ......................................................................................... 72
3.4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ......................................................... 74
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức ................................................................. 80
3.5.1. Thiết kế mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................................... 80
3.5.2. Thu thập dữ liệu........................................................................................... 80
3.5.3. Phân tích dữ liệu .......................................................................................... 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 82
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 83
4.1. Thực trạng hoạt động đào tạo và chất lượng đào tạo của các đại học sư phạm .. 83
4.1.1. Thực trạng về quy mô đào tạo ..................................................................... 83
4.1.2. Thực trạng về chương trình đào tạo ............................................................ 87
4.1.3. Thực trạng chất lượng giảng viên và sinh viên ra trường ........................... 90
4.1.4. Thực trạng về cơ sở vật chất ....................................................................... 95
4.2. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đầu ra sinh viên
các trường Đại học Sư phạm .................................................................................. 98
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................. 98

4.2.2. Kết quả kiểm định đô tin cậy của thang đo ............................................... 100
4.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá ......................................................... 103
4.2.4. Kết quả kiểm định giá trị trung bình ......................................................... 108
4.2.5. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy.................................................. 109
4.2.6. Kết quả phân tích sử dụng mơ hình cấu trúc tuyến tính ............................ 113


iv
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 119
CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ,
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẦU RA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VIỆT NAM ........................................................................... 120
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 120
5.1.1. Thảo luận kết quả đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo các trường đại học
ở Việt Nam .......................................................................................................... 120
5.1.2. Thảo luận kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đầu ra
sinh viên các trường Đại học Sư phạm Việt Nam ............................................... 121
5.2. Một số khuyến nghị, giải pháp dựa trên kết quả phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng đầu ra sinh viên các trường ĐHSP Việt Nam ................ 125
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo ...... 128
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 129
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 130
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................ 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 133
PHỤ LỤC . ................................................................................................................. 146


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa, dịch nghĩa

1

CFA

Confirmatory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khẳng định

2

CGPA

Cumulative Grade Point Average - Điểm trung bình tích lũy

3

CTĐT

Chương trình đào tạo

4

ĐHSP

Đại học Sư phạm


5

EFA

6

GDĐH

Giáo dục đại học

7

GDĐT

Giáo dục đào tạo

8

GPA

9

NCKH

10

SERVQUAL

11


THCS

Trung học cơ sở

12

THPT

Trung học phổ thông

13

TP. HCM

Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

Grade Point Average - Điểm học trung bình học kỳ
Nghiên cứu khoa học
Mơ hình đánh giá chất lượng dịch vụ

Thành phố Hồ Chí Minh


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra sinh viên ..............................16
Bảng 2.1: Các giả thuyết của nghiên cứu ......................................................................60

Bảng 3.1: Thang đo chương trình đào tạo .....................................................................67
Bảng 3.2: Thang đo Đội ngũ giảng viên các trường Sư phạm ......................................67
Bảng 3.3: Thang đo Cơ sở vật chất ...............................................................................68
Bảng 3.4: Thang đo hỗ trợ người học............................................................................69
Bảng 3.5: Thang đo các dịch vụ gia tăng ......................................................................70
Bảng 3.6: Thang đo Nhóm nhân tố phản ánh chất lượng đầu ra sinh viên Sư phạm ....71
Bảng 3.7: Kiểm định sơ bộ thang đo chương trình đào tạo...........................................74
Bảng 3.8: Kiểm định sơ bộ thang đo đội ngũ giảng viên ..............................................75
Bảng 3.9: Kiểm định sơ bộ thang đo cơ sở vật chất ......................................................76
Bảng 3.10: Kiểm định sơ bộ thang đo hỗ trợ người học ...............................................77
Bảng 3.11: Kiểm định sơ bộ thang đo các dịch vụ gia tăng ..........................................78
Bảng 3.12: Kiểm định sơ bộ thang đo năng 1ực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm ......79
Bảng 3.13: Kiểm định sơ bộ thang đo niềm tin và ý thức nghề nghiệp ........................79
Bảng 4.1: Quy mô trường, sinh viên và giảng viên đại học công lập giai đoạn 20102017 ...............................................................................................................................83
Bảng 4.2: Tổng số cơ sở đào tạo giáo viên trên toàn quốc............................................86
Bảng 4.3: Chất lượng đội ngũ giảng viên đại học giai đoạn 2013-2017 .......................90
Bảng 4.4: Số lượng và trình độ của đội ngũ giảng viên ở một số trường đại học đào tạo
giáo viên ........................................................................................................................93
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả .................................................................................99
Bảng 4.6: Hệ số tin cậy Cronbach alpha thang đo Chương trình đào tạo ...................100
Bảng 4.7: Hệ số tin cậy Cronbach alpha thang đo đội ngũ giảng viên .......................100
Bảng 4.8: Hệ số tin cậy Cronbach alpha thang đo cơ sở vật chất (lần 3)....................101
Bảng 4.9: Hệ số tin cậy Cronbach alpha thang đo hỗ trợ người học...........................101
Bảng 4.10: Hệ số tin cậy Cronbach alpha thang đo các dịch vụ gia tăng (lần 3) .......102
Bảng 4.11: Hệ số tin cậy Cronbach alpha thang đo năng lực chuyên môn, ................102
nghiệp vụ sư phạm (lần 3) ...........................................................................................102
Bảng 4.12: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha thang đo niềm tin và ý thức nghề nghiệp.......... 103
Bảng 4.13: Kiểm định KMO và Bartlett đối với các biến phụ thuộc ..........................104
Bảng 4.14: Ma trận xoay nhân tố cho biến phụ thuộc .................................................105



vii
Bảng 4.15: Kiểm định KMO và Bartlett đối với các biến độc lập (lần 3) ..................106
Bảng 4.16: Ma trận xoay các nhân tố (biến độc lập) ...................................................106
Bảng 4.17: Kiểm định trung bình biến định tính GV_CSV đến biến phụ thuộc NL_NV .... 108
Bảng 4.18: Kiểm định trung bình biến định tính GV_CSV đến biến phụ thuộc NT_YT ..... 109
Bảng 4.19: Tương quan giữa các phụ thuộc và các biến độc lập ................................110
Bảng 4.20: Kết quả ước lượng hệ số hồi quy với biến phụ thuộc NL_NV .................111
Bảng 4.21: Giá trị hệ số xác định R2 và hệ số Durbin-Watson ...................................112
Bảng 4.22: Kết quả ước lượng hệ số hồi quy với biến phụ thuộc NT_YT .................112
Bảng 4.23: Giá trị hệ số xác định R2 và hệ số Durbin-Watson ...................................113
Bảng 4.24: Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa các nhân tố ....................................116
Bảng 4.25: Trọng số hồi quy chuẩn hóa ......................................................................117
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu ....................................117


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mơ hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (1984) ........................................37
Hình 2.2: Mơ hình chất lượng dịch vụ của của Parasuraman và các cộng sự (1988) ...38
Hình 2.3: Mơ hình chất lượng dịch vụ của Cronin và Taylor (1992) ...........................39
Hình 2.4: Mơ hình 05 yếu tố của SEAMEO (1999) ......................................................40
Hình 2.5: Mơ hình đo lường chất lượng dịch vụ giáo dục đại học của Abdullah (2006) ........ 43
Hình 2.6: Mơ hình các nhân tố tác động đến chất lượng GDĐH ..................................52
Hình 2.7: Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng kết quả đầu ra sinh viên .............................53
Hình 2.8: Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ đào tạo đại học............54
Hình 2.9: Mơ hình COACTIV đo lường về năng lực chuyên môn của giáo viên (2013) .... 54
Hình 2.10: Mơ hình nghiên cứu tác động của các nhân tố đến chất lượng đầu ra sinh
viên ................................................................................................................................55

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án .................................................................63
Hình 4.1: Cơ cấu sinh viên đại học theo Khối ngành năm 2016-2017 .........................84
Hình 4.2: Số lượng và phân bố các trường đại học trên tồn quốc ...............................85
Hình 4.3. Kết quả phân tích CFA ................................................................................114
Hình 4.4. Kết quả phân tích tác động của các nhân tố tới chất lượng đầu ra sinh viên ....... 115

No table of contents entries found.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài luận án
Ngày nay, giáo dục đại học (GDĐH) đang hướng tới cạnh tranh thương mại bị
chi phối bởi các lực lượng kinh tế, kết quả từ sự phát triển của thị trường giáo dục toàn
cầu và nguồn chi từ ngân sách của Chính phủ giảm dần buộc các trường đại học phải
tìm kiếm các nguồn tài chính khác. Các trường đại học phải chú trọng đến không chỉ
các vấn đề mà xã hội quan tâm trong các tiêu chí sinh viên tốt nghiệp của họ (Ginsbeg,
1991; Lawson, 1992). Những quan điểm mới yêu cầu sự chú ý đến quy trình quản lý
trong các tổ chức giáo dục thay thế cho các lĩnh vực truyền thống về kết quả học tập,
hiệu suất giảng dạy nghiên cứu, các nhà giáo dục đại học đang được kêu gọi để giải
thích về chất lượng giáo dục mà họ cung cấp (Abdullah, 2006).
Với xu thế phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, các
trường đại học trên thế giới và tại Việt Nam đang phải đứng trước cạnh tranh gay gắt
khơng chỉ với những trường trong nước mà cịn các đại học quốc tế. Do đó, việc nâng
cao chất lượng GDĐH là hết sức cần thiết để các trường có thể tồn tại và phát triển
(Nguyễn Thị Anh Vân, 2015). Trong lý thuyết về marketing dịch vụ, GDĐH được
phân loại như là một loại hình dịch vụ với kết quả đầu ra chính là sự phát triển tinh
thần, kiến thức, kỹ năng và kết quả tốt nghiệp của người học (Fisk và các cộng sự,
2007; Dann, 2008). Vì vậy, để nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên, các trường đại

học cần nâng cao chất lượng dịch vụ GDĐH.
Đã có nhiều nghiên cứu tập trung làm rõ bản chất cũng như đề xuất các mơ hình
đo lường chất lượng các loại hình dịch vụ khác nhau như du lịch, chăm sóc sức khỏe,
bán hàng,... Trong đó, tiêu biểu là mơ hình đánh giá chất lượng dịch vụ (SERVQUAL)
của Parasuraman và các cộng sự (1988) và mơ hình SERVPERF của Cronin và Taylor
(1992). Mơ hình SERVQUAL đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch
vụ với 5 đặc tính, gồm có: (1) Phương tiện hữu hình; (2) Độ tin cậy; (3) Khả năng đáp
ứng; (4) Năng lực phục vụ; và (5) Sự cảm thông. Theo Cronin và Taylor (1992), chất
lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất qua chất lượng cảm nhận mà khơng cần có chất
lượng kỳ vọng. Trên cơ sở đó, Cronin và Taylor (1992) đã đề xuất thang đo
SERVPERF để đo lường chất lượng thay vì thang đo SERVQUAL. Trái với các lĩnh
vực dịch vụ khác, đo lường chất lượng dịch vụ trong GDĐH vẫn còn là vấn đề tương
đối mới (Sultan và Wong, 2010). Việc đo lường chất lượng dịch vụ GDĐH thường
được thực hiện thơng qua các mơ hình đánh giá chất lượng dịch vụ trong kinh doanh
thay vì đề xuất một thang đo riêng (Chua, 2004). Các thang đo trong mơ hình


2
SERVQUAL và SERVPERF thường được các nghiên cứu sử dụng. Tuy nhiên, đây là
những thang đo đánh giá về chất lượng dịch nói chung nên khi đưa vào các lĩnh vực
khác cần phải có sự điều chỉnh (Abdullah, 2006a; Nguyễn Thị Anh Vân, 2015). Bên
cạnh đó, White và Schneider (2000) cho rằng nhiều nghiên cứu đã thất bại trong việc
chỉnh sửa cấu trúc năm thành phần của hai thang đo SERVQUAL và SERVPERF khi
áp dụng các thang đo này để đo lường chất lượng dịch vụ trong các ngành khác nhau.
Để đo lường chất lượng dịch vụ GDĐH, Abdullah (2006b) đã phát triển thang
đo HEdPERF, gồm 06 nhóm nhân tố với 41 biến quan sát. Các nhóm nhân tố này bao
gồm: (1) học thuật; (2) ngoài học thuật; (3) danh tiếng; (4) tiếp cận; (5) chương trình
học: (6) thấu hiểu. Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng thang đo HEdPERF trong đánh
giá chất lượng dịch vụ GDĐH tại các quốc gia và các khía cạnh chuyên ngành khác
nhau (Randheer, 2015; Varana và các cộng sự, 2015; Lê Ngọc Thắng, 2017). Trong

quá trình vận dụng, việc điều chỉnh thang đo HEdPERF là cần thiết để phù hợp với
thực tiễn của các trường, quốc gia và các lĩnh vực chuyên ngành GDĐH (Lê Ngọc
Thắng, 2017).
Sinh viên là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của các trường đại
học (Mohamed và các cộng sự, 2018). Nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên có vai trị
đặc biệt quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh, cũng như vị thế của trường đại
học. Tuy nhiên, thông qua sử dụng các thang đo chất lượng dịch vụ GDĐH trong các
mơ hình HEdPERF hay SERVQUAL, SERVPERF, các nghiên cứu hiện chủ yếu tập
trung xem xét ảnh hưởng của các thang đo này tới sự hài lòng của sinh viên. Tiêu biểu
là các nghiên cứu của Weerasinghe và Fernando (2018), Mohamed và các cộng sự
(2018), Phạm Thị Liên và các cộng sự (2016). Baumert và Kunter (2013) đưa ra mơ
hình COACTIV đánh giá về năng lực chun mơn của giáo viên tích hợp lý thuyết về
phẩm chất nghề nghiệp với các nghiên cứu về năng lực. Trong mơ hình COACTIV
khả năng nghề nghiệp được coi là kết quả của sự tương tác của các yếu tố: (1) Kiến
thức chuyên ngành (năng lực theo nghĩa hẹp: kiến thức và kỹ năng), (2) Giá trị, niềm
tin và mục tiêu nghề nghiệp, (3) Định hướng động lực/nguồn động lực, (4) Năng lực tự
điều chỉnh. Hiện chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố
đo lường chất lượng dịch vụ GDĐH tới chất lượng đầu ra sinh viên.
Giáo dục và Đào tạo tại Việt Nam trong những năm gần đây nhận được sự quan
tâm, đầu tư phát triển của lãnh đạo Đảng, Chính phủ. Trên cơ sở đó, Giáo dục Việt
Nam gần đây đã có những bước phát triển quan trọng với sự gia tăng về số lượng
trường (công lập, tư thục) và số lượng học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, chất lượng
GDĐH Việt Nam hiện nay còn chưa đáp ứng được yêu cầu của nguồn nhân lực trong


3
thời kỳ hội nhập và cách mạng công nghiệp. Đại hội Đảng lần thứ XII chỉ rõ “Chất
lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu
của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao

chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành
nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Quản lý nhà nước về giáo dục cịn bất cập.
Xu hướng thương mại hố và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu
quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”. Chất lượng giáo dục chậm được cải
thiện một phần rất quan trọng là do chất lượng đội ngũ giáo viên các cấp chưa được
cải thiện và nâng lên. Số lượng giáo viên còn thiếu ở một số cấp học, tỷ lệ giáo viên
trên sinh viên/học sinh còn cao so với nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới. Đây là vấn đề của cả hệ thống giáo dục, song trong đó, có trách nhiệm rất lớn của
các trường đại học và cao đẳng sư phạm-nơi đào tạo ra các “máy cái” cho cả hệ thống
giáo dục quốc dân. Hiện nay, ở nước ta có 66 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục với 14 trường ĐHSP và 52 trường đại học có khoa đào tạo sư
phạm. Các trường ĐHSP giữ vị trí đặc biệt quan trọng, là nơi đào tạo ra đội ngũ giáo
viên, giảng viên tương lai cho nền giáo dục nước nhà. Tuy nhiên, trong thời gian gần
đây chất lượng GDĐH nói chung và chất lượng đầu ra sinh viên khối ngành sư phạm
nói riêng đang còn nhiều bất cập (Bùi Minh Tuấn, 2013). Theo kết quả báo cáo của Bộ
GDĐT cho thấy số sinh viên đã tốt nghiệp chưa có việc làm và dự kiến ra trường năm
2018, 2019 chưa có việc làm ngay có thể rơi vào khoảng 40.000 người. Trong đó,
khoảng 50% vẫn chờ cơ hội để được vào ngành hoặc quay lại làm việc đúng ngành
nghề nếu có cơ hội (Nguyễn Trang, 2018). Trước xu thế hội nhập và hiện thực hóa
việc đổi mới căn bản tồn diện giáo dục đại học theo Nghị quyết 19 của Ban chấp
hành trung ương, các trường hướng tới tự chủ, ngành giáo dục đứng trước những thách
thức lớn nhưng cũng là cơ hội, việc quy hoạch lại mạng lưới các trường sư phạm cũng
đặt ra cho các trường phải tự nâng cao chất lượng về mọi mặt trong đó chú trọng đến
đầu ra sinh sinh viên.
Từ những vấn đề đặt ra ở trên, việc nghiên cứu luận án “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra sinh viên các trường đại học Sư phạm Việt Nam”
có tính cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên của các trường
ĐHSP tại Việt Nam.


2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu


4
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng các thang đo, mơ hình và đánh giá tác
động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra sinh viên các trường đại học sư
phạm Việt Nam trong bối cảnh và điều kiện thực tế tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
sẽ hàm ý chính sách cho các trường Đại học nói chung và các trường Đại học Sư phạm
nói riêng có những cách tiếp cận trong việc nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên. Để
thực hiện được mục tiêu đó, Luận án hướng đến các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
(1) Xây dựng mơ hình lý thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng đầu ra sinh viên các trường đại học sư phạm.
(2) Đánh giá tác động của các nhân tố đến chất lượng đầu ra sinh viên các
trường đại học sư phạm Việt Nam.
(3) Đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đầu
ra sinh viên tại các trường ĐHSP Việt Nam.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm hiện thực hóa mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án hướng tới trả lời những
câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Mơ hình nào là phù hợp để nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng đầu ra sinh viên tại các trường ĐHSP Việt Nam?
2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra sinh viên tại các trường
ĐHSP Việt Nam?
3) Mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng đầu ra sinh viên các trường
ĐHSP Việt Nam là như thế nào?
4) Các trường ĐHSP Việt Nam cần có các biện pháp gì để góp phần nâng cao chất
lượng đầu ra sinh viên?


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng
đầu ra sinh viên tại các trường ĐHSP.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về nội dung: luận án tập trung xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
đầu ra sinh viên tại các trường ĐHSP trên cơ sở kế thừa và điều chỉnh thang đo chất
lượng dịch vụ GDĐH (HEdPERF) của Abdullah (2006), COACTIV về năng lực
chuyên môn của giáo viên do Baumert và Kunter (2013) đề xuất.


5
- Về không gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là tại Việt Nam. Trong đó,
phạm vi khảo sát giới hạn tại các trường ĐHSP lớn ở Việt Nam, bao gồm: trường
ĐHSP Hà Nội, trường ĐHSP Hà Nội 2, trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh (TP.
HCM), trường ĐHSP Đà Nẵng, trường ĐHSP Huế, trường ĐHSP Thái Nguyên đây là
7 trường sư phạm chủ chốt của cả nước nằm tại các vùng địa lý trải dài toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam hiện đang được thụ hưởng chương trình dự án phát triển năng lực các
trường Sư phạm. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát cựu sinh viên ngành sư
phạm hiện đang công tác tại trường tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học ở
một số tỉnh, thành trên cả nước, bao gồm: Hà Nội, TP. HCM, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Hưng Yên, Hà Giang, Tuyên Quang, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Sóc Trăng, Bến Tre, Bình
Dương, Tiền Giang, Cần Thơ.... đây là một số địa phương trong cả nước đang tham
gia và được thụ hưởng chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục cốt cán của dự án phát triển năng lực các trường Sư phạm.
- Về thời gian: Luận án giới hạn việc thu thập và phân tích các dữ liệu thứ cấp liên
quan tới chất lượng đầu ra sinh viên tại các trường ĐHSP công lập trong giai đoạn từ
năm 2010 đến 2018 và một số dữ liệu cập nhật đến 2019. Các dữ liệu sơ cấp được thu
thập qua điều tra bằng bảng hỏi trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2019. Từ

đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
đầu ra sinh viên tại các trường ĐHSP Việt Nam đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
tính sơ bộ thực hiện thơng qua phỏng vấn sâu và định lượng sơ bộ được thực hiện
thông qua bảng hỏi. Kết quả thu được từ nghiên cứu được dùng để đánh giá sơ bộ độ
tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và hiệu chỉnh để cho phù hợp với điều
kiện thực tế Việt Nam. Phương pháp độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA sử dụng phần mềm SPSS (phiên bản 22) được sử dụng trong phần này.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng dựa trên
mẫu lớn, thông qua việc thu thập bằng bảng hỏi. Mục đích của nghiên cứu nhằm
khẳng định lại các thành phần cũng như giá trị, độ tin cậy của thang đo và kiểm định
mơ hình nghiên cứu. Phương pháp áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu
của phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), phân tích nhân tố
khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) và hồi quy đa biến được sử dụng để
kiểm định thang đo và mơ hình nghiên cứu. Chi tiết của phương pháp nghiên cứu được
trình bày cụ thể ở Chương 3.


6
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Luận án có những đóng góp về mặt lý luận như sau:
(i) Nghiên cứu này bổ sung thêm lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng chất lượng
đầu ra của sinh viên nói chung và sinh viên các trường sư phạm nói riêng trong bối
cảnh đổi mới giáo dục đang là trọng tâm của Quốc gia, đồng thời giúp cho các trường
Sư phạm có cái nhìn tổng quan dưới góc độ kinh tế. Cụ thể, trên cơ sở kế thừa các
thang đo các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đầu ra của sinh viên trong mô hình
HEdPERF, luận án đã phân chia và điều chỉnh các thang đo này thành 05 nhóm nhân

tố, bao gồm: (1) Chương trình đào tạo gồm 06 thang đo (với 03 thang đo mới), (2) Đội
ngũ giảng viên gồm 08 thang đo (với 01 thang đo mới), (3) Cơ sở vật chất gồm 09
thang đo (với 02 thang đo mới), (4) Hỗ trợ người học gồm 11 thang đo, (5) Các dịch
vụ gia tăng gồm 09 thang đo (với 02 thang đo mới). Mơ hình COACTIV được gộp lại
từ 04 nhóm thành 02 nhóm: (1) Năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm gồm 08
thang đo (bổ sung và điều chỉnh thang đo liên quan tới nghiệp vụ sư phạm), (2) niềm
tin và ý thức nghề nghiệp gồm 06 thang đo. Bên cạnh đó, một số thang đo được sử
dụng trong mơ hình HEdPERF và COACTIV được gộp lại, bỏ bớt hoặc điều chỉnh từ
ngữ cho phù hợp với bối cảnh của các trường ĐHSP ở Việt Nam. Việc quy hoạch
mạng lưới các trường Sư phạm cũng là bước đi lớn để cân bằng giữa các cơ sở đào tạo
tạo sự cạnh tranh bình đẳng bằng chất lượng sinh viên ra trường. Bởi vậy, có thể nói
nghiên cứu này làm phong phú thêm các nghiên cứu về chất lượng đào tạo đại học nói
chung và ngành Sư phạm Việt Nam nói riêng.
(ii) Luận án đã xây dựng mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng đầu sinh viên dựa trên cơ sở vận dụng và điều chỉnh các thang đo chất lượng
dịch vụ GDĐH trong mơ hình HEdPERF, mơ hình COACTIV về năng lực chun
mơn của giáo viên do Baumert và Kunter (2013) đề xuất;
(iii) Luận án đã kiểm định mơ hình đề xuất trong bối cảnh của các trường ĐHSP
Việt Nam về chất lượng đầu ra của khối ngành sư phạm, chưa có nghiên cứu nào cơng
bố cho đến thời điểm này.
(iv) Luận án đánh giá chất lượng đầu ra sinh viên sư phạm dưới góc nhìn Quản
trị kinh doanh trong bối cảnh thực hiện chủ trương tự chủ đại học, các trường học cung
cấp dịch vụ đào tạo, sinh viên là trọng tâm của Nhà trường.
5.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án có những đóng góp về mặt thực tiễn như sau:


7
(i) Luận án là một cơng trình nghiên cứu về chất lượng đầu ra của ngành sư phạm
dựa trên góc nhìn quản trị kinh doanh, cung cấp cho các nhà quản lý giáo dục biết thực

trạng chất lượng đầu ra sinh viên đồng thời có các nhân tố ảnh hưởng để có sự điều chỉnh
trong xu thế mới để ngành Sư phạm xứng đáng với vị thế quan trọng trong xã hội.
(ii) Luận án giúp làm rõ thực trạng hoạt động đào tạo của các trường đại học ở
Việt Nam nói chung và các trường ĐHSP nói riêng.
(iii) Kết quả của luận án giúp các trường ĐHSP Việt Nam nắm bắt được đã các
nhân tố cũng như mức độ tác động của các nhân tố tới chất lượng đầu ra sinh viên. Từ
đó, có thể giúp các trường ĐHSP có các biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng
đầu ra sinh viên.

6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án kết cấu
gồm 05 Chương như sau:
• Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
• Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng đầu ra sinh viên các trường Đại học sư phạm
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
• Chương 4: Kết quả nghiên cứu
• Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị, giải pháp nâng cao chất
lượng đầu ra sinh viên các trường Đại học sư phạm Việt Nam


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 1 tập trung tổng quan các nghiên cứu liên quan tới các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng đầu ra sinh viên và các yếu tố cấu thành chất lượng đầu ra sinh
viên. Trên cơ sở đó, luận án làm rõ khoảng trống của nghiên cứu, cũng như các điểm
đóng góp mới của luận án. Nội dung cụ thể các phần như sau:


1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
đầu ra sinh viên
Sinh viên là tài sản chính của các trường đại học. Thành tích của sinh viên
(thành tích học tập) đóng một vai trị quan trọng trong việc tạo ra những sinh viên tốt
nghiệp chất lượng tốt nhất, những người sẽ trở thành nhà lãnh đạo và nhân lực tuyệt
vời cho đất nước chịu trách nhiệm cho sự phát triển kinh tế và xã hội của các nước.
Kết quả đầu ra của sinh viên trong các trường đại học không chỉ là mối quan tâm của
các nhà quản lý và các nhà giáo dục mà cịn cả các tập đồn trong thị trường lao động.
Sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia gắn liền với chất lượng GDĐH. Thành
tích học tập của sinh viên đóng một vai trị quan trọng trong việc tạo ra một đội ngũ
sinh viên ra trường có chất lượng đầu ra tốt nhất, người sẽ trở thành lãnh đạo và nhân
lực của một quốc gia cụ thể, do đó chịu trách nhiệm thúc đẩy đất nước phát triển về
kinh tế và xã hội (Ali và các cộng sự, 2009).
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới chất lượng GDĐH, cũng như chất lượng đầu ra sinh viên.
Tuy nhiên, từ thực tế các trường sư phạm Việt Nam cho thấy một số nhân tố được cho
là có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đầu ra thì đối với các trường sư phạm lại là
điều trăn trở. Ta có thể thấy chất lượng đầu vào là một yếu tố vô cùng quan trọng, các
trường sư phạm khó đón nhận được các học sinh phổ thơng có chất lượng vào sư
phạm, do sự quan tâm chưa thực sự đúng tầm của xã hội và quan niệm “chuột chạy
cùng sào mới vào sư phạm” khiến cho chất lượng đầu vào các trường sư phạm chưa
bao giờ là tốt nhất. Với thực tế hiện nay sinh viên sư phạm ra trường khơng có việc
làm càng khiến cho các trường sư phạm không thể thu hút được nguồn nhân lực có
chất lượng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đầu ra sinh viên được đề cập trong các
nghiên cứu tập trung vào các nhóm nhân tố chính, gồm: (1) chương trình đào tạo, (2)


9
đội ngũ giảng viên, (3) cơ sở vật chất và học liệu, (4) Đội ngũ nhân viên hỗ trợ, (5) các

dịch vụ gia tăng.

1.1.1. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo giáo dục đại học gồm các phần chính như mục tiêu, chuẩn
đầu ra; nội dung, phương pháp và hoạt động đào tao; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ; và hoạt động học thuật. Chương trình đào tạo là một trong những nhân tố quan
trọng có ảnh hưởng tới chất lượng đầu ra của sinh viên (Harvery và Green, 1993;
Church, 1998; Đoàn Văn Dũng, 2015; Phạm Thúy Hương Triêu, 2010). Nguyễn Thu
Hương (2014) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đầu ra của các lớp chất lượng
cao bao gồm: mục tiêu của các chương trình đào tạo, định hướng phát triển các
chương trình đào tạo, cơ chế quản lý tài chính và xu hướng phát triển giáo dục đại học.
Chương trình đào tạo sẽ xác định hệ thống các kiến thức, kỹ năng, năng lực và nhân
cách cần được trang bị cho sinh viên khi tốt nghiệp. Sự phù hợp hay không phù hợp,
sự hiện đại, cập nhật hay lạc hậu của chương trình đào tạo sẽ ảnh hưởng đến kết quả
đầu ra sinh viên. Chương trình đào tạo tốt sẽ nhân thêm giá trị cho nỗ lực của giảng
viên và sinh viên, tạo thêm động lực cho người dạy và người học, tạo cơ sở để có chất
lượng chương trình đào tạo phù hợp. Chương trình đào tạo lạc hậu, khơng phù hợp với
thực tiễn, sinh viên tốt nghiệp sẽ khơng có năng lực để thích ứng với thực tiễn, kết quả
đào tạo đại học sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc gia và thị trường lao động tồn cầu
trong bối cảnh tồn cầu hố. Chương trình đào tạo phù hợp với mong đợi và kỳ vọng
của người học sẽ là một điều kiện quan trọng để kết quả đào tạo đầu ra sinh viên được
đảm bảo.

1.1.2. Đội ngũ giảng viên
Chất lượng của đội ngũ giảng viên có vai trị quan trọng quyết định chất lượng
chất lượng đầu ra sinh viên, bởi đây là đội ngũ trực tiếp cung cấp dịch vụ trí tuệ (Dỗn
Thị Mai Hương, 2017; Nguyễn Khắc Bình, 2012). Chất lượng của giảng viên phản ánh
thông qua kiến thức về ngành học, khả năng truyền đạt, hỗ trợ sinh viên trong quá
trình học tập, và phương pháp đánh giá hiệu quả. Alos và các cộng sự (2015) đã chỉ ra

tầm quan trọng của việc có giảng viên có trình độ trong lĩnh vực giảng dạy, và nói
rằng thành cơng của bất kỳ chương trình nào là do khả năng của người dạy. Để đảm
bảo chất lượng đầu ra sinh viên tốt, cần phải đảm bảo đủ số lượng giảng viên có trình
độ chun môn cao, tâm huyết với nghề nghiệp. Theo Nguyễn Khắc Bình (2012), chất
lượng đầu ra sinh viên phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như: chương trình và quy trình


10
đào tạo, công tác quản lý giáo dục, cơ cấu trình độ và hệ thống mạng lưới,… Trong đó,
nhân tố đội ngũ giảng viên trong các trường đại học có vai trò quan trọng trong nâng
cao chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học, cũng như nâng cao chất lượng
đầu ra sinh viên. Năng lực giảng viên không chỉ đơn thuần là năng lực chuyên môn và
năng lực dạy học, mà năng lực của đội ngũ giảng viên còn bao gồm: năng lực giao
tiếp, năng lực kiểm tra và đánh giá, năng lực thực hiện, năng lực tổ chức và năng lực
giáo dục. Với chức năng giảng dạy, đội ngũ giảng viên có nhiệm vụ trang bị cho sinh
viên các phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp tự học và phương pháp
luận; phát triển trí tuệ, tư duy sáng tạo và năng lực hoạt động trí tuệ; trang bị những kỹ
năng, kỹ xảo về một lĩnh vực khoa học nhất định và những tri thức khoa học hiện đại;
tiếp thu những cái mới, các chuẩn mực xã hội và các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, đội ngũ giảng viên cần phải có nhân cách tốt, phẩm chất tốt, đạo đức lối
sống lành mạnh và trong sáng, năng lực của một nhà giáo, tôn trọng nhân cách của
sinh viên, yêu thương học sinh, sinh viên và yêu nghề. Như vậy, chất lượng đội ngũ
giảng viên là một trong những yếu tố quyết định kết quả đào tạo của các trường Đại
học (Church, 1998; Phạm Thúy Hương Triêu, 2010). Để đảm bảo chất lượng đầu ra
sinh viên tốt, cần phải đảm bảo đủ số lượng giảng viên có trình độ chun mơn cao,
tâm huyết với nghề nghiệp. Vì vậy, nhà trường cần có các chính sách khuyến khích
các giảng viên trong việc nâng cao kỹ năng giảng dạy/sư phạm, khả năng nghiên cứu
và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng
đầu ra sinh viên (Nguyễn Thu Hương, 2014; Đoàn Văn Dũng, 2015; Nguyễn Minh
Tuấn, 2015). Wenglinsky (1997) chỉ ra rằng tỷ lệ giáo viên - sinh viên ảnh hưởng đến

thành tích của học sinh. Theo Hauptman (2006), chất lượng đầu ra sinh viên chịu ảnh
hưởng bởi mức chi cho đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học.
Doãn Thị Mai Hương (2017) cũng nhấn mạnh nhân tố quan trọng quyết định tới chất
lượng đại học tại các cơ sở giáo dục đại học chính là năng lực đội ngũ giảng viên.
Theo tác giả, năng lực đội ngũ giảng viên được thể hiện chủ yếu qua năng lực giảng
dạy và nghiên cứu khoa học. Trong đó, năng lực nghiên cứu khoa học đóng vai trị rất
quan trọng đối với đội ngũ giảng viên. Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của đội ngũ
giảng viên trong những năm qua trong hoạt động nghiên cứu khoa học, những hạn chế
về số lượng cũng như chất lượng của các cơng trình nghiên cứu khoa học của đội ngũ
giảng viên trong các cơ sở giáo dục hiện nay.
Đinh Thị Minh Tuyết (2010) chỉ ra rằng: Nhân tố “Đổi mới phương pháp dạy
học” là một nhân tố quan trọng góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục đại
học nói chung và chất lượng đầu ra sinh viên nói riêng. Phương pháp dạy học là tổng


11
hợp những cách thức, việc làm của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học, góp phần nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên, nhằm tạo ra những
lớp người lao động có tri thức hiện đại, có khả năng lao động sáng tạo, có kĩ năng thực
hành nghề nghiệp vững chắc, có khả năng thích ứng cao với những biến động của thị
trường lao động, cũng như có tư duy độc lập, phê phán và năng lực giải quyết vấn đề
trước những yêu cầu ngày càng cao của các nhà tuyển dụng. Để đạt được những thành
tựu này thì các trường cần đổi mới phương pháp dạy học. Do đó, đổi mới phương pháp
dạy học có vai trị quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, cũng
như chất lượng đầu ra sinh viên; Nhân tố “Tạo cơ hội để sinh viên động não”, theo
Phạm Trần Lê (2010) cũng là một trong những nhân tố chất lượng đào tạo mà sinh
viên ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Bởi vì, cách giáo
dục đại học của nước ta hiện nay chưa bắt người học phải động não, mà người học lên
lớp chủ yếu ngồi nghe các thầy cô giảng bài một cách thụ động mà không phải động
não suy nghĩ. Do đó, nhà trường cần tổ chức nhiều buổi thảo luận giữa người dạy và

người học hay giữa những người học với nhau. Cũng như tổ chức các buổi thuyết trình
để người học thể hiện khả năng tổng hợp và chắt lọc nội dung kiến thức. Có như vậy
người học mới phải động não nhiều hơn, chủ động hơn trong học tập, cũng như có sự
chuẩn bị tốt hơn sau khi tốt nghiệp. Điều này, sẽ góp phần nâng cao chất lượng đầu ra
sinh viên của các trường đại học.

1.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
Cơ sở vật chất vật chất là thành phần không thể thiếu của bất kỳ các trường đại
học nào, đây là nhân tố có tác động trực tiếp tới chất lượng giáo dục đại học của các
trường cũng như chất lượng đầu ra sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đại học trong nước và quốc tế (Kwan và Ng, 1999; Hauptman, 2006; Chen và cộng sự,
2007; Gamage và các cộng sự, 2008; Nguyễn Văn Tuấn, 2008). Cơ sở vật chất của
trường học, gồm có quy mơ và chất lượng số phịng học, phịng thí nghiệm/thực hành,
giảng đường, phòng ký túc xá và các trang thiết bị dạy học phục vụ cho quá trình sinh
hoạt và học tập của sinh viên,... Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo đại học rất đa dạng và
mỗi trường, mỗi ngành đào tạo có những yêu cầu riêng. Nhân tố cơ sở vật chất rất đa
dạng, vì vậy các trường cần chú ý đến các yếu tố như mặt bằng và diện tích của trường
trên một sinh viên, hệ thống phịng thí nghiệm, thư viện, phịng học, bảo đảm những
điều kiện cần thiết cho việc dạy học của giảng viên và việc học tập của các em sinh
viên đạt được hiệu quả nhất. Yếu tố cơ sở vật chất cũng có vai trị rất quan trọng trong
việc nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên. Hauptman (2006) cũng nhấn
mạnh rằng: chất lượng đầu ra sinh viên không chỉ chịu ảnh hưởng bởi mức chi cho đội


12
ngũ giảng viên, mà còn chịu sự ảnh hưởng bởi mức chi cho việc đầu tư cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy học trong suốt quá trình đào tạo tại các trường đại học. Heynerman
(2001) chỉ ra rằng để nâng cao lợi thế cạnh tranh của các trường đại học, các trường
cần tăng cường đầu tư công nghệ giảng dạy mới và những nguồn thơng tin điện tử
mới. Ngồi ra, theo Mohamed và các cộng sự (2018) ngoài yếu tố cơ sở vật chất có

ảnh hưởng quan trọng và tích cực tới học lực và kết quả học tập của sinh viên thì các
yếu tố khác như là kỹ thuật học tập, các khía cạnh liên quan đến gia đình, thói quen
học tập có mối quan hệ tích cực với kết quả học tập và học lực của sinh viên.
Ngồi ra, sự đầy đủ có chất lượng của học liệu phục vụ việc dạy và học cũng
ảnh hưởng tới chất lượng đầu ra sinh viên các trường Đại học (Harvery và Green,
1993; Church, 1998; Phạm Thúy Hương Triêu, 2010). Học liệu này bao gồm các sách
giáo khoa, đề cương, bài giảng, bài giảng điện tử và các tài liệu, tư liệu, công cụ phục
vụ học tập, và các tài liệu tham khảo phục vụ việc học tập và nghiên cứu như luận án,
luận văn, khóa luận, sách, tạp chí khoa học, kỷ yếu hội nghị khoa học,… Học liệu
được cung cấp từ các trung tâm-thư viện tại các trường đại học sẽ giúp cho người dạy
và người học có một nguồn học liệu dồi dào phục vụ cho quá trình giảng dạy, học tập
và nghiên cứu khoa học của các giảng viên và sinh viên. Do đó, các trung tâm thơng
tin-thư viện có vai trị rất quan trọng đáp ứng nhu cầu thơng tin, tài liệu mang tính cá
biệt của người dạy và người học trước thực trạng yêu cầu đổi mới phương thức đào tạo
của các cơ sở giáo dục đại học (Nguyễn Huy Chương, 2008). Bên cạnh những học liệu
truyền thống như sách, giáo trình và các tài liệu tại các thư viện, một số trường còn
ứng dụng học liệu điện tử trong giảng dạy của giảng viên cũng như học tập của sinh
viên. Học liệu điện tử bao gồm có: các sách điện tử, phần mềm dạy học, cơ sở dữ liệu.
Điều này, giúp sinh viên dễ dàng tìm kiếm các học liệu phục vụ quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học với số lượng lớn (Trần Dương Quốc Hòa, 2016).

1.1.4. Đội ngũ hỗ trợ
Đội ngũ hỗ trợ là những nhân viên hành chính có vai trò quan trọng quyết định
chất lượng dịch vụ hành chính cung cấp trong các trường đại học nó tác động tới chất
lượng đầu ra sinh viên. Các dịch vụ hành chính bao gồm các dịch vụ được cung cấp
bởi thư viện, văn phòng khoa, ký túc xá, thể thao và trung tâm chăm sóc sức khỏe,…
Malik và các cộng sự (2010) xác định rằng sự hợp tác, lòng tốt và sự đáp ứng của đội
ngũ hỗ trợ đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng, mức độ hài
lòng của sinh viên trong giáo dục đại học. Nadiri và các cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng
chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi các đơn vị hành chính có tác động tích cực đến

chất lượng, sự hài lòng của sinh viên. Các dịch vụ này bao gồm các dịch vụ được cung


13
cấp bởi nhà cung cấp, thư viện, văn phòng khoa, ký túc xá, thể thao và trung tâm dịch
vụ sinh viên.
Hơn nữa, Elliott và Shin (2002) xác định rằng mức độ hài lòng chung của sinh
viên bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự xuất sắc trong phương pháp giảng dạy, chất lượng
giảng dạy, sự đối xử trong sáng và vô tư của các nhân viên phi học thuật. Trong khi
đó, khơng tìm thấy mối liên hệ giữa chất lượng của đội ngũ hỗ trợ đại học và sự hài
lòng của sinh viên trong nghiên cứu của Weerasinghe và Fernando (2018). Những phát
hiện của Pathmini et al. (2014) cũng chỉ ra rằng sinh viên Sri Lanka tại các trường đại
học mới thành lập khơng hài lịng lắm về mức độ đồng cảm được thể hiện và độ tin
cậy của một nhân viên trong đội ngũ hỗ trợ. Trong hệ thống đại học, sinh viên hiếm
khi kết nối với các quản trị viên và họ cho rằng các quản trị viên là một phần của bộ
máy quan liêu tiêu cực, khơng có ích (Aigbavboa và Thwala, 2013).

1.1.5. Các dịch vụ gia tăng
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng các dịch vụ gia tăng của trường đại
học có ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ GDĐH đồng nghĩa với việc tác động đến chất
lượng đầu ra, cũng như sự hài lòng của sinh viên. Các dịch vụ này bao gồm một số
dịch vụ như: dịch vụ y tế, sức khỏe, ngân hàng; các hoạt động đoàn hội của sinh viên;
hoạt động thực tập, thực tế; hoạt động tư vấn học tập, hướng nghiệp; hoạt động ngoại
khóa của sinh viên,… Abdullah (2006b) đã phát triển thang đo đánh giá chất lượng
dịch vụ giáo dục đại học (HEdPERF). Trong đó, các dịch vụ gia tăng được trình bày
trên phương diện ngồi học thuật gồm những hoạt động thuộc trách nhiệm của những
nhân viên không trực tiếp giảng dạy nhằm giúp cho sinh viên có thể thực hiện được
nghĩa vụ học tập của mình như các dịch vụ tư vấn học tập, nghề nghiệp, dịch vụ sức
khỏe, tài chính, hoạt động ngoại khóa. Hoàng Thị Phương Thảo và Nguyễn Kim Thảo
(2012) đã kế thừa thang đo HEdPERF của Abdullah (2006b) để xem xét tác động của

chất lượng dịch vụ GDĐH với hình ảnh và hành vi của sinh viên. Theo đó, khía cạnh
ngồi học thuật được xem như một nhân tố đảm bảo chất lượng dịch vụ GDĐH. Nhân
tố này bao gồm các biến quan sát như: (1) nhà trường tôn trọng sự tự do và riêng tư cá
nhân của sinh viên; (2) dịch vụ tư vấn học tập, nghề nghiệp của nhà trường tốt; (3)
dịch vụ y tế và ngân hàng của nhà trường, tiện ích; (4) dịch vụ nhà vệ sinh đầy đủ và
sạch sẽ; (5) nhà trường khuyến khích và hỗ trợ tốt các hoạt động đoàn hội của sinh
viên; (6) nhà trường lắng nghe các phản hồi của sinh viên để cải thiện dịch vụ; (7) thủ
tục cung cấp dịch vụ của nhà trường đơn giản và chuẩn hóa. Tuy nhiên những nghiên
cứu này chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá tác động của các nhân tố tới chất lượng các
dịch vụ đại học.


14
Trên cơ sở kiểm định thang đo HEdPERF trong đo lường chất lượng dịch vụ
giáo dục đại học Việt Nam, Lê Ngọc Thắng (2017) đã xác định nhóm nhân tố chất
lượng dịch vụ gia tăng gồm các biến quan sát như mức độ quan tâm, thấu hiểu nhu cầu
của người học, các dịch vụ khác hỗ trợ cho đời sống xã của người học bên cạnh đời
sống học đường, sự đối xử chu đáo tốt nhất cho từng cá nhân, sự mong muốn và sẵn
sàng cung cấp dịch vụ tiện lợi, tiếp cận dịch vụ một cách thuận tiện cho người học của
cơ sở giáo dục đại học. Võ Văn Việt (2017) trên cơ sở kế thừa thang đo HEdPERF đã
xác định nhóm thang đo tiếp cận đóng vai trị như các dịch vụ hỗ trợ trong đảm bảo
chất lượng dịch vụ GDĐH. Nhóm nhân tố này bao gồm các biến quan sát như: (1) sinh
viên được nhà trường đối xử cơng bằng và tơn trọng; (2) sinh viên có quyền tự do
trong việc học tập và tham gia các hoạt động xã hội; (3) cán bộ nhân viên của trường
tơn trọng các bí mật thơng tin cá nhân khi bạn cung cấp cho họ; (4) trường có bộ phận
tư vấn tâm lí, giới thiệu việc làm cho sinh viên; (5) trường quan tâm, khuyến khích
người học tham gia vào sinh hoạt trong các tổ chức Đoàn, Hội; (6) trường đánh giá cao
các kiến nghị của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo; (7) trường có
các quy trình chuẩn để giải quyết cơng việc
Ngồi ra, Alvis và Raposo (2006) chỉ ra rằng hình ảnh đại học có cả tác động

trực tiếp và gián tiếp đến mức độ hài lòng và lòng trung thành của sinh viên. Cassel và
Eklo (2001) chỉ ra rằng hình ảnh ln xuất hiện như một trong những biến số có ảnh
hưởng lớn nhất trong việc xác định mức độ hài lòng của sinh viên. Andrea và
Benjamin (2013) đã chỉ ra mối quan hệ giữa vị trí, giao tiếp xã hội, ý thức cộng đồng,
tài sản cộng đồng và môi trường tự nhiên của trường đại học với sự hài lòng của sinh
viên. Hanssen và Solvoll (2015) phát hiện ra rằng thành phố nơi đặt trường đại học có
sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức độ hài lịng của sinh viên nói chung. Nhìn chung dịch
vụ gia tăng đóng vai trị trong việc hỗ trợ nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên.

1.1.6. Yếu tố khác
Bên cạnh các nhân tố phản ánh chất lượng dịch vụ GDĐH kể trên, một số
nghiên cứu đã chỉ ra tác động của các nhân tố khác tới kết quả đầu ra sinh viên. Alam
và các cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng chất lượng đầu vào sinh viên có ảnh hưởng đến
kết quả đầu ra sinh viên. Geiser and Santelices (2007) đã chỉ ra rằng điểm trung bình
của cấp trung học là tốt nhất dự đốn kết quả học tập đại học, cũng như là cơ sở để
đánh giá chất lượng đầu vào của sinh viên đại học. Đồng thuận với Geiser and
Santelices (2007), tác giả Maruzzella Rossi (2017) cũng chỉ ra rằng: kết quả học tập ở
trường trung học là một trong những biến số thường được nghiên cứu như là một yếu
tố dự báo kết quả học tập đại học. Theo Nguyễn Văn Tuấn (2008) thì chất lượng đầu


15
vào của sinh viên có ảnh hưởng rất quan trọng tới chất lượng đầu ra của sinh viên, cụ
thể điểm trung bình của thí sinh được nhận vào đại học có tương quan đến số điểm tốt
nghiệp đại học. Sinh viên tốt nghiệp đại học thường là những sinh viên có điểm đầu
vào nhập học cao. Do đó, điểm sinh viên tốt nghiệp đại học phản ánh trình độ của sinh
viên sau khi ra trường. Điều này cũng cho chúng ta thấy rằng, sinh viên có mơi trường
học tập tốt sẽ góp phần tác động tích cực đến chất lượng đầu ra sinh viên. Ngược lại,
sự tăng cao về số lượng sinh viên, chất lượng đầu vào thấp sẽ khó khăn trong việc bảo
đảm chất lượng đào tạo.

Bên cạnh đó, vấn đề nền tảng của sinh viên thì trách nhiệm, thái độ học tập của
sinh viên cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả đào tạo (Suhaily và Soelasih,
2015). Sự thờ ơ, vô trách nhiệm với kết quả học tập của sinh viên, nhận thức không
đầy đủ về việc học đại học, coi việc được trở thành sinh viên đại học là mục tiêu cuối
cùng sẽ làm cho mục tiêu chất lượng đào tạo không thể đạt được cho dù có sự nỗ lực
của nhà quản lý, giảng viên và sự đầy đủ về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. Singh và
các cộng sự (2016) đã chỉ ra rằng kết quả học tập của sinh viên bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố tâm lý, kinh tế, xã hội, cá nhân và môi trường. Mặc dù các yếu tố này ảnh
hưởng mạnh mẽ đến kết quả học tập của học sinh, nhưng mức độ ảnh hưởng các yếu
tố này khác nhau giữa các quốc gia và từng người. Hầu hết các nghiên cứu trước đây
về kết quả học tập của sinh viên tập trung vào các vấn đề như giáo dục giáo viên, môi
trường lớp học, khác biệt giới tính, phong cách giảng dạy, nền tảng giáo dục gia đình
và yếu tố kinh tế xã hội. Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng học tập
của sinh viên cũng như ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng đầu ra của sinh viên.
Ngoài ra, một số nghiên cứu chỉ ra rằng, nhân tố về đặc điểm hộ gia đình và cá
nhân người học như thu nhập hộ gia đình, trình độ học vấn, nghề nghiệp của phụ
huynh, mơi trường gia đình có ảnh hưởng tới chất lượng đầu ra sinh viên ở các mức độ
khác nhau (Martha, 2009; Mushtaq và Khan, 2012; Alam và các cộng sự, 2014;
Kudari, 2016; Rossi, 2017; Shehry và Youssif, 2017). Trong nghiên cứu của Harmon
và Walker (2000), Chevalier và Lanot (2001) cho thấy thu nhập của hộ gia đình có ảnh
hưởng khơng đáng kể tới thành tích học tập của học sinh, trong khi đó các đặc điểm
khác của gia đình, đặc biệt là giáo dục của phụ huynh có ảnh hưởng lớn tới thành tích
học tập của học sinh. Theo các đo lường của Minnesota (2007), một báo cáo về hiệu
suất giáo dục đại học, được đưa ra bởi đại học Minnesota, dự đoán đáng tin cậy nhất
về sự thành công của sinh viên ở trường đại học là sự chuẩn bị học tập của sinh viên ở
trường trung học (Mohammad Manjur Alam và các cộng sự, 2014). Ngoài ra, Ermisch
và Francesconi (2001) cũng chỉ ra rằng, có một sự tương đồng đáng kể giữa mỗi cấp



×