Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao năng lực hoạt động của các ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.86 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

i


<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Sau gần 20 năm ra đời và hoạt động các NHTMCP VN đã khẳng định
được vai trị, vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, góp phần
tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động của các
NHTMCP VN vẫn còn nhiều hạn chế về về năng lực hoạt động (huy động và
cho vay, cung ứng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng …) nên
sức cạnh tranh yếu, thị phần hoạt động nhỏ, khó có khả năng phân tán và
chống đỡ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, do đó dễ bị tổn thương, có thể
gây đổ vỡ khơng chỉ riêng bản thân mỗi NHTMCP VN mà cịn tạo tác động
xấu có tính dây chuyền tới tồn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Vì vậy,
địi hỏi các NHTMCP VN phải nâng cao năng lực hoạt động để có thể tồn tại,
phát triển và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


<i><b>Xuất phát từ vấn đề nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao </b></i>
<i><b>năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” với </b></i>
mong muốn đưa ra một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp
phần giải quyết vấn đề đang được quan tâm nêu trên.


<b>2. Kết cấu của luận văn </b>


Luận văn được xây dựng gồm 03 chương:


<i><b>Chương 1. Những vấn đề cơ bản về năng lực hoạt động của Ngân hàng </b></i>
thương mại


<i><b>Chương 2. Thực trạng năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương </b></i>


mại cổ phần Việt Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Chƣơng 1 </b>


<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC </b>
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI </b>


<b> </b>


<b>1.1. Một số vấn đề về ngân hàng thƣơng mại </b>


Trong mục này luận văn đã trình bày khái niệm về NHTM, NHTMCP
và các hoạt động cơ bản của NHTM, gồm:


<b> - NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ </b>
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một doanh nghiệp nào
trong nền kinh tế. NHTM được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần,
thuộc sở hữu cổ đông, vốn chủ sở hữu được hình thành do sự góp vốn của
các cổ đông gọi là NHTMCP.


- Các hoạt động cơ bản của NHTM, gồm: (1) Hoạt động huy động vốn;
(2) Hoạt động tín dụng và đầu tư; (3) Hoạt động thanh toán; (4) Các hoạt
động được phép khác.


<b>1.2 Năng lực hoạt động của NHTM </b>


Để có cơ sở xem xét, đánh gia năng lực hoạt động của các NHTM,
luận văn đã xem xét khái niệm năng lực và khái niệm năng lực hoạt động của
NHTM; đồng thời trình bày các yếu tố và tiêu chí phản ánh năng lực hoạt


động của NHTM, gồm:


- Khả năng huy động vốn;


- Khả năng cấp tín dụng và đầu tư,


- Khả năng cung ứng các dịch vụ thanh toá;,


- Khả năng đa dạng hóa và liên kết trong việc cung các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng và các dịch vụ khác có liên quan hoạt động ngân hàng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

iii


- Khả năng sinh lời;


<b> 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực hoạt động ngân hàng </b>
Tại mục này, luận văn đã trình bày các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới
năng lực hoạt động của NHTM, gồm:


<b>Nhóm nhân tố chủ quan, gồm: </b>


<i><b>- Vốn chủ sở hữu của ngân hàng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh </b></i>
của ngân hàng trên các mặt: (1) Khả năng mở rộng tín dụng và dịch vụ; (2)
Khả năng huy động vốn; (3) Khả năng đầu tư tài chính; (4) Trang bị công
nghệ; (5) Xử lý tổn thất và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.


<i><b>- Công nghệ tin học và cơng nghệ quản trị, kiểm sốt, điều hành </b></i>
Cơng nghệ tin học là cơ sở để ngân hàng: (1) Tăng khả năng lưu trữ,
đẩy nhanh tốc độ xử lý các dữ liệu; (2) Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và
liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ; (3) Thiết lập hệ thống giao dịch trực


tuyến, xóa bỏ giới hạn địa giới hành chính và thời gian trong hoạt động ngân
hàng; (4) Thiết lập hệ thống thông tin quản lý trực tuyến phục vụ hữu hiệu
cho công tác quản lý điều hành, kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng.


<i><b> Công nghệ quản trị, kiểm soát, điều hành giúp ngân hàng nâng cao </b></i>
năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh thông qua: (1) Nâng cao tính khả thi
trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh ngân hàng;
(2) Quản trị, kiểm soát, điều hành theo mơ hình tập trung; (3) Thiết lập sự
gắn bó chặt chẽ giữa phát triển hoạt động ngân hàng với quản lý, kiểm soát
rủi ro nhằm xác định, đo lường, kiểm soát rủi ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cán bộ có trình độ, năng lực tận tâm phục vụ cho sự nghiệp ngân hàng, đồng
thời xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ, thu hút những người có
trình độ cao đến với ngân hàng.


<b> Nhóm nhân tố khách quan, gồm: </b>


<i><b>- Môi trường hoạt động (Mơi trường chính trị, kinh tế trong nước và </b></i>
quốc tế, chính sách kinh tế và quy định pháp luật của Nhà nước). Chính trị ổn
định và nền kinh tế phát triển là môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân
hàng và ngược lại. Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào chính
sách kinh tế của Nhà nước. Ngoài ra, các quy định của pháp luật được thiết
lập đầy đủ, đồng bộ, giảm thiểu thủ tục hành chính và cơ chế xin - cho sẽ tạo
môi trường pháp lý minh bạch giúp cho hoạt động của các tổ chức, cá nhân
nói chung và ngân hàng nói riêng thuận lợi và an toàn


<i><b>- Sự gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ trong phạm vi </b></i>
dịch vụ ngân hàng truyền thống hoặc đơn thuần về giá (lãi suất) mà phụ thuộc
chủ yếu ở chất lượng và sự đa dạng, tiện ích của các sản phẩm dịch vụ do
ngân hàng cung cấp. Để tồn tại phát triển, đòi hỏi các NHTM phải nâng cao


năng lực hoạt động nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu
<b>ngày càng cao của nền kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

v


<b>Chƣơng 2 </b>


<b>THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC </b>
<b>NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM </b>
<b>2.1. Thực trạng năng lực hoạt động của các NHTMCP VN </b>


Trong mục này, luận văn đã trình bày và nhận xét về thực trạng năng
lực hoạt động của các NHTMCP VN; trong đó có một số vấn đề nổi bật:


<b>- Về khả năng huy động vốn: </b>


Các NHTMCP VN có tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân hằng
năm cao hơn khá nhiều so hệ thống TCTD, đây là cơ sở để các NHTMCP VN
mở rộng hoạt động cho vay và phát triển các hoạt động khác của ngân hàng.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ TCKT và dân cư chủ yếu có thời hạn ngắn
nên hạn chế khả năng cho vay trung, dài hạn và chứa đựng nhiều rủi ro khi sử
dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Ngoài ra, việc các NHTMCP
VN sử dụng hình thức gửi tiền và nhận tiền gửi với nhau với số lượng lớn có
khả năng làm sai lệch trong việc đánh giá khả năng đáp ứng an toàn trong
hoạt động ngân hàng.


<b>- Khả năng cho vay và đầu tƣ: </b>


Tăng trưởng cho vay hằng năm của các NHTMCP VN luôn cao hơn
mức tăng trưởng chung của hệ thống TCTD và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm


đáng kể. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảm tỷ lệ nợ xấu của các
NHTMCP VN là gia tăng dư nợ cho vay với mức tăng trưởng cho vay hằng
năm rất cao. Mặt khác, xét về số tuyệt đối thì nợ xấu của các NHTMCP VN
vẫn gia tăng với mức tăng trưởng nợ xấu khá cao là 37% vào cuối năm 2006
so năm 2005. Lĩnh vực được các NHTMCP VN quan tâm góp vốn đầu tư là:
Cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm, cơng ty cho th tài chính, cơng ty
kiều hối, cơng ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng, … .


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Ngoại trừ một vài NHTMCP VN (Á Châu, Đông Á, Kỹ Thương, Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam, Sài Gịn Thương Tín) đã từng bước xây dựng được uy
tín trong việc thanh tốn quốc tế, phát hành thẻ ngân hàng và bước đầu triển
khai cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến, phần lớn NHTMCP VN còn lại
vẫn còn hạn chế trong lĩnh vực này. Việc kết nối thanh toán thẻ giữa các ngân
hàng cịn hạn chế do thiếu tương thích về kỹ thuật công nghệ, thiếu nguồn lực
để đầu tư cơng nghệ và tính hợp tác giữa các ngân hàng còn hạn chế.


<b>- Khả năng quản trị, kiểm soát, điều hành và nguồn nhân lực </b>
Khơng ít thành viên HĐQT thiếu trình độ chun mơn, kinh nghiệm
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và/hoặc thường làm việc có tính kiêm
nhiệm nên ảnh hưởng nhiều tới việc quyết định chiến lược kinh doanh,chính
sách quản lý hoạt động, đặc biệt là chính sách quản lý, kiểm sốt rủi ro.


Nhiệm vụ giám sát tính tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ
ngân hàng trong công tác quản trị, điều hành hoạt động NHTMCP VN chưa
được quy định cụ thể thuộc chức năng của Ban kiểm soát. Những năm qua
hoạt động của Ban kiểm sốt cịn rất hạn chế, đặc biệt là cơng tác kiểm sốt
rủi ro trong hoạt động động ngân hàng của Ban kiểm sốt cịn rất yếu.


Công tác điều hành hoạt động tại hầu hết các NHTMCP VN vẫn theo
địa giới hành chính, khơng thích hợp với mơ hình quản lý, điều hành, kiểm


sốt tập trung trên cơ sở hệ thống thông tin báo cáo trực tuyến được thiết lập
giữa trụ sở chính với các sở giao dịch, chi nhánh nhằm bảo đảm số liệu báo
<i><b>cáo kịp thời, chính xác để phục vụ cơng tác quản lý, kiểm soát rủi ro. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

vii


<b>- Khả năng sinh lời </b>


Nếu so sánh về chỉ tiêu ROE của các NHTMCP VN với ngân hàng của
những nước trong khu vực thì chênh lệch cũng khơng nhiều (mức trung bình
của NHTM một số nước là 15-20%), nhưng chỉ tiêu ROA thì chênh lệch lớn
(mức trung bình của NHTM một số nước là 2-3). Khả năng sinh lời trên tổng
tài sản Có thấp cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của các NHTMCP VN thấp.
Các NHTMCP VN có thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ 70% đến 80%
tổng thu nhập, cho thấy vẫn chủ yếu dựa vào hoạt động truyền thống (tín
dụng), một hoạt động luôn phải đối đầu với nhiều rủi ro.


<b>2.2 Đánh giá năng lực hoạt động của các NHTMCP VN </b>


Căn cứ thực trạng năng lực hoạt động của các NHTMCP VN được
trình bày tại mục 2.1 nêu trên, luận văn đã có đánh giá những kết quả đạt
được và những hạn chế, nguyên nhân, như sau:


<b>- Những kết quả đạt đƣợc </b>


Thị phần hoạt động của các NHTMCP VN có sự gia tăng đáng kể về
nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ bên ngoài và dư nợ cho vay.
Đến nay hơn 80% các nghiệp vụ ngân hàng được xử lý bằng máy tính như
huy động vốn, thanh toán, cho vay, kinh doanh ngoại hối, … bước đầu được
chuẩn hoá phù hợp với điều kiện của mỗi NHTMCP VN. Các NHTMCP VN


hoạt động kinh doanh đều có lãi, một số NHTMCP VN có tỷ suất sinh lợi khá
cao. Nhiều NHTMCP VN đã bước đầu Phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng mới. Một số NHTMCP VN đã quan tâm tới chất lượng nguồn nhân
lực, từng bước tiếp cận, xây dựng mơ hình quản trị ngân hàng hiện đại theo
thông lệ quốc tế.


<b>- Những hạn chế trong hoạt động của các NHTMCP VN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trưởng huy động vốn nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng dẫn đến lãng phí,
hiệu quả thấp. Việc sử dụng hình thức gửi tiền và nhận tiền gửi với nhau với
số lượng lớn đang làm sai lệch khi đánh giá khả năng đáp ứng an toàn trong
hoạt động ngân hàng và làm gia tăng “ảo” về quy mô nguồn vốn của ngân
hàng để có thể cho vay, bao gồm cả cho vay trung, dài hạn. Hầu hết các ngân
hàng chưa thể quản lý theo mô hình trực tuyến, để sau mỗi ngày biết được
mức thừa, mức thiếu vốn của toàn hệ thống ngân hàng mình. Nhiều
NHTMCP VN chưa xây dựng hệ thống dự phịng quản lý thơng tin số liệu và
giao dịch để kịp thời xử lý khi có sự cố phát sinh. Các NHTMCP VN chưa
thực hiện việc trích lập dự phịng rủi ro đối với từng loại hình dịch vụ tín
dụng.Thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập từ hoạt động phi
tín dụng cịn hạn chế, đặc biệt là thu nhập từ phí chiếm tỷ trọng thấp, cho thấy
các NHTMCP VN vẫn phải đối mặt với rủi ro tín dụng rất lớn.


Thị trường sản phẩm dịch vụ đang manh mún, chưa có sự liên kết rộng
rãi giữa các ngân hàng để tiết giảm chi phí đầu tư dịch vụ thể hiện rõ nhất là
các ngân hàng chưa bắt tay được với nhau nên việc triển khai dịch vụ thẻ ở
một số ngân hàng chưa đạt kết quả như mong đợi.


<b> Sự canh tranh vẫn phổ biến là canh tranh về giá như: tăng lãi suất huy </b>
động, giảm phí phát hành thẻ ngân hàng, tích cực khuyến mãi … vấn đề chất
lượng dịch vụ và tiện ích gia tăng của các sản phẩm chưa trở thành vũ khí


cạnh tranh giữa các ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

ix


<b>- Nguyên nhân của những hạn chế </b>


Từ những hạn chế về năng lực hoạt động của các NHTMCP VN nêu
trên, luận văn đã nêu ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan như sau:


<i><b> Nhóm nguyên nhân chủ quan, gồm: </b></i>


<b> Vốn chủ sở hữu vẫn thấp đã dẫn tới: Hạn chế khả năng cho vay, bảo </b>
lãnh tối đa với 01 khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan. Hạn chế khả
năng đầu tư góp vốn ra bên ngoài của ngân hàng. Hạn chế khả năng đầu tư tài
sản cố định, đặc biệt là đầu tư, đổi mới hệ thống công nghệ tin học. Việc hạn
chế khả năng mở rộng tài sản có nên kéo theo hạn chế khả năng huy động
vốn. Hạn chế khả năng phòng ngừa, chống đỡ các rủi ro trong hoạt động.


Công nghệ tin học và hệ thống thông tin quản lý còn bất cập và thiếu
đồng bộ đã dẫn tới: Hạn chế chất lượng dịch vụ, hạn chế khả năng phát triển
sản phẩm mới và khả năng đa dạng hóa, liên kết trong việc bán chéo sản
phẩm. Hạn chế trong việc đảm bảo hệ thống thông tin báo cáo trực tuyến phục
vụ công tác điều hành linh hoạt, hiệu quả và quản lý, xử lý rủi ro kịp thời.


Nhân lực quản trị, kiểm sốt, điều hành cịn bất cập về trình độ chun
mơn và đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao cịn thiếu làm hạn chế chất
lượng xây dựng, triển khai chiến lược hoạt động kinh doanh của nhiều
NHTMCP VN. Hạn chế khả năng quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Nhóm nguyên nhân khách quan </b></i>



Hệ thống văn bản pháp quy không đồng bộ, không
đầy đủ và không kịp thời (kể cả khi đã ban hành các
luật về ngân hàng) làm cho các NHTMCP VN rất khó
triển khai các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng.
Vấn đề này thể hiện ở sự không ăn khớp giữa các luật
về ngân hàng với các luật về doanh nghiệp, giữa Luật
kinh tế với Luật hình sự. Sự khơng thống nhất, không
kịp thời trong việc ban hành và soạn thảo các văn
bản pháp quy d-ới luật của các Bộ, ngành chức năng
(vấn đề này sẽ đ-ợc nêu cụ thể ở phần sau - Giải
pháp và kiến nghị).


Môi tr-ờng kinh doanh mặc dù đã có nhiều cải
thiện đáng kể nh-ng vẫn còn những quy định bất bình
đẳng giữa các loại hình ngân hàng mà NHTMCP VN bao
giờ cũng là loại hình ngân hàng chịu nhiều thiệt
thịi hơn các tổ chức tín dụng Nhà n-ớc. Điều này đã
gây ảnh h-ởng không tốt đến tâm lý các nhà đầu t- và
ngay cả bản thân các NHTMCP VN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

xi


Thị trường mua bán nợ, bảo hiểm rủi ro tín dụng và thị trường bất động
sản chưa phát triển là nguyên nhân dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong
việc xử lý chuyển đẩy rủi ro nhằm đảm bảo duy trì trong phạm vi và khả năng
của từng ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Chƣơng 3 </b>



<b>GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG </b>
<b>CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM </b>


Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá những hạn chế và nguyên
nhân đối với năng lực hoạt động của các NHTMCP VN, đồng thời căn cứ
định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam đến 2010 và tầm
nhìn đến 2020, luận văn đã có một số đề xuất về giải pháp và kiến nghị nhằm
góp phần nâng cao năng lực hoạt động của các NHTMCP VN như sau:


<b>3.1. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của các NHTMCP VN </b>
<b>- Nhóm giải pháp tăng vốn chủ sở hữu, gồm: Tăng vốn chủ sở hữu từ </b>
nguồn bên trong và nguồn bên ngồi trên cơ sở: Có chính sách cổ tức tối ưu
của ngân hàng. Tiết giảm chi phí để tăng thu nhập, tăng tích lũy. Phát hành cổ
phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu. Thu hút, lựa chọn nhà đầu tư
chiến lược tham gia góp vốn mua cổ phần. Thực hiện hợp nhất, sáp nhập giữa
các ngân hàng để tạo thành ngân hàng có quy mơ lớn hơn.


<b>- Nhóm giải pháp nâng cao khả năng quản trị, kiểm soát, điều </b>
<b>hành, gồm: </b>


Nâng cao năng lực bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành thông qua
việc tăng cường sự chuyên môn hóa trong cơng tác quản trị, kiểm sốt, điều
hành (thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của ngân hàng, có tỷ
lệ tối thiểu thành viên HĐQT có trình độ đại học trở lên và thành viên HĐQT
chuyên trách, có thành viên HĐQT độc lập để tăng tính độc lập, khách quan
trong việc thông qua quyết định của HĐQT).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

xiii


vụ, khách hàng, ngành hàng, khu vực, dự án; Phòng ngừa, xử lý sự cố về


mạng viễn thông, tin học do bị tấn công, hoả hoạn, khủng bố....


<b> - Giải pháp phát triển công nghệ tin học và thông tin quản lý, gồm: </b>
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng: Đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm, như: Cơng nghệ thanh tốn để nâng cao tốc độ, độ chính xác, an
tồn; Cơng nghệ cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử; Công nghệ phục vụ
quản trị ngân hàng nhất là quản trị rủi ro, quản trị vốn khả dụng, quản trị tài
chính; hệ thống dự phịng bảo đảm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng an
tồn trong mọi tình huống. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý theo hướng:
kịp thời cập nhật thông tin quản trị tài sản Nợ để ra quyết định kinh doanh;
thiết kế kênh thông tin cảnh báo sớm rủi ro; đảm bảo tương thích của hệ thống
thơng tin đáp ứng việc triển khai các giao dịch ngân hàng hiện đại.


<b>- Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng, gồm: </b>


Xây dựng và thực thi chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng trên cơ sở
đánh giá thực lực của mình và khả năng của các đối tác cùng tham gia cạnh
tranh trên thị trường, có mục tiêu tổng quát và mục tiêu cho từng lĩnh vực;
đồng thời xác định các mục tiêu, chương trình trọng tâm, trọng điểm cho từng
lộ trình thực hiện, trong đó cần quan tâm những lĩnh vực, loại dịch vụ mà sự
phát triển của nó có ý nghĩa thực hiện mục tiêu hội nhập. Việc phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng gắn với yêu cầu kiểm soát, quản lý rủi ro, đồng thời
đa dạng hoá các phương thức và hình thức cung cấp dịch vụ, lấy chất lượng
dịch vụ , tính tiện ích, cơng nghệ và hiệu quả của dịch vụ làm cơ sở của cạnh
<b>tranh thay cho hình thức cạnh tranh chủ yếu dựa vào lãi suất. Tăng cường đa </b>
<b>dạng hóa và liên kết trong việc cung ứng sản phẩm. </b>


<b>- Giải pháp phát triển nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Việc đào tạo nguồn nhân lực của ngân hàng phải kết hợp nhiều hình thức, như


đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao, kết hợp đào tạo kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao
đạo đức phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng, kết hợp đào
tạo với sàng lọc và cơ cấu lại bộ máy, mạng lưới giao dịch. Đào tạo kiến thức
quản trị ngân hàng đáp ứng yêu cầu quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế.


<b>3.2- Một số kiến nghị : </b>


Với một số giải pháp nêu trên, để đảm bảo tính khả thi trong q trình
thực hiện, luận văn đã có một số kiến nghị sau :


<b>- Kiến nghị với Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội và Chính phủ </b>


Bổ sung khái niệm người có liên quan trong Luật các TCTD nhằm tạo
cơ sở pháp lý để hạn chế những người này thâu tóm, chi phối, kiểm sốt hoạt
động của một ngân hàng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để cho vay người
liên quan của mình .


Bổ sung một số tiêu chí đối với thành viên HĐQT trong Luật các
TCTD và Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 về tổ chức và hoạt
động của NHTM (Nghị định 49) nhằm tăng cường trình độ chun mơn, tính
độc lập khách quan của thành viên HĐQT trong công tác quản trị ngân hàng.
Bổ sung quy định về khái niệm công ty trực thuộc TCTD trong Luật các
TCTD theo nội hàm khái niệm công ty mẹ của Luật Doanh nghiệp 2005 để
tạo cơ sở pháp lý hướng dẫn và quản lý đối với loại hình cơng ty này và thực
hiện báo cáo tài chính hợp nhất của TCTD.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

xv


Bổ sung, sửa đổi quy định trong Nghị định 49 về
việc cho phép NHTMCP VN đ-ợc phép phát hành các loại


cổ phiếu -u đãi biểu quyết, -u đãi cổ tức theo quy
định tại Luật doanh nghiệp 2005 do Luật các TCTD
không quy định vấn đề này nh-ng Luật Doanh nghiệp
2005 cho phép các doanh nghiệp đ-ợc thực hiện.


<b>- Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam </b>


<i><b>Sớm ban hành quy định về trích lập dự phịng rủi ro đối với các hoạt </b></i>
động phi tín dụng của ngân hàng. Hiện nay, mới có quy định về phân loại nợ,
trích lập dự phịng và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.


<i><b>Sửa đổi Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 để việc </b></i>
tính tốn các tỷ lệ an tồn trong hoạt động ngân hàng được thực hiện trên cơ
sở báo cáo tài chính hợp nhất giữa ngân hàng với các công ty con của ngân
hàng nhằm phản ánh chính xác, đầy đủ thực trạng an tồn của ngân hàng.


Hiện nay, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu áp dụng thống nhất cho tất cả các
ngân hàng mà khơng tính đến sự khác biệt trong phạm vi, quy mô cũng như
rủi ro của các ngân hàng. Vì vậy, đề nghị NHNN VN có quy định rõ việc áp
dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với từng ngân hàng trên cơ sở phù hợp
chất lượng hoạt động và mức độ rủi ro.


<b>- Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có liên quan </b>
Cơ chế tài chính liên quan tới việc bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận của
các NHTMCP được quy định tại Nghị định số 146/2005/NĐ-CP ngày
23/11/2005 hiện còn bất cập. Để tạo thuận lợi cho các ngân hàng tăng vốn chủ
sở hữu xin kiến nghị sửa đổi các quy định về cơ chế tài chính hiện hành với
nội dung như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Khơng khống chế mức trích 5% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm để bổ sung


quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ mà cho phép các NHTMCP VN tuỳ thuộc mức
sinh lời hàng năm để tự quyết định tỷ lệ bổ sung và tối thiểu là 5%. Như vậy,
năm có lợi nhuận cao, NHTMCP VN có thể tăng tỷ lệ trích quỹ, làm cho vốn
điều lệ tăng nhanh.


<b>Kết luận </b>


</div>

<!--links-->

×