Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI TECKCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146 KB, 17 trang )

Giải pháp Hoàn thiện công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp tại TECHCOMBANK
3.1 Định hớng chiến lợc hoạt động TDDN và công tác phân tích
TCDN trong thời gian tới
3.1.1 Mục tiêu định hớng hoạt động tín dụng và công tác phân tích TCDN
năm 2008
Công tác chỉ đạo điều hành
Thờng xuyên phổ biến các văn bản có liên quan đến hoạt động tín dụng, các văn bản
của NHNN, nội bộ Techcombank, thờng xuyên tổ chức họp phòng để kịp thời nắm
bắt những khó khăn vớng mắc trong hoạt động tín dụng từ đó có chính sách điều
chỉnh thích hợp.
Tăng cờng công tác tự kiểm tra tín dụng để đảm bảo không tăng nợ xấu cũng nh
chuyển các nhóm các nhóm nợ có chiều hớng xấu.
Phấn đấu duy trì tỷ lệ d nợ đối vơi DN là trên 60%. Mở rộng cho vay đối với các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng và cho vay cầm cố giấy tờ
có giá, cho vay hộ gia đình.
Tăng tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản.
Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh chiến lợc chính sách KH thông qua công tác tiếp thị, chính
sách lãi suất trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả. Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ cùng
với uy tín của NH nhằm thu hút nhiều KH quan trọng.
Kế hoạch tín dụng năm 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2007 Kế hoạch năm 2008 Tăng trởng
I. Tổng d nợ
- Tín dụng bán lẻ
- Tín dụng DN
22976
8917
13813
37694
12665


25030
65.2%
42%
81.21%
II. Nợ quá hạn 3-5 256 754 195%
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp
Đồng thời, NH cũng đa ra những kế hoạch cụ thể để thực hiện những chỉ tiêu
trên:
Năm 2008, NH sẽ đi vào ổn định những chi nhánh mới đợc thành lập, tiếp tục đào tạo
để thực hiện tốt đề án mở rộng kinh doanh trên địa bàn và đề án chiến lợc khách
hàng, tăng cờng tiếp thị tìm hiểu khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả, nhất là
những khách hàng lớn nắm giữ các ngành kinh tế chủ yếu của nhà nớc và có nhiều
thế mạnh về ngoại tệ, tài chính. Có chinh sách u đãiđối với khách hàng có tín nhiệm.
NH cũng có những phơng án nhằm củng cố mối quan hệ với các Bộ, Ngành để thu
hút nguồn vốn rẻ từ các dự án và nguồn vốn thanh toán.
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ đã có: thanh toán điện tử, nối mạng thanh toán với
các đơn vị lớn, chuyển tiền nhanh, mở rộng và triển khai thực hiện nghiệp vụ phát
hành thẻ, cho vay DN ngoài quốc doanh, mở rộng đầu t trung, dài hạn kết hợp với
điều kiện KH có đảm bảo tiền vay.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của KH thờng kéo theo rủi ro trong hoạt động tín
dụng của NH. Vì vậy, để nâng cao chất lợng tín dụng, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng, NH phải thực hiện tốt việc nắm giữ quy trình cho vay, đặc
biệt là quy trình thẩm định cho vay. NH phải phân tích, kiểm tra trớc khi cho vay, đặc
biệt là quy trình thẩm định cho vay. NH phải phân tích, kiểm tra trớc khi cho vay,
trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay, đặc biệt là quy
trình thẩm định cho vay. NH cũng cần phân tích, đánh giá và tiến hành phân loại
khách hàng trớc khi cho vay, tìm kiếm sự bảo đảm tiền vay nh yêu cầu KH phải có
tài sản đảm bảo, hoặc tài sản bảo lãnh cho tiền vay, nhằm nâng cao chất lợng tín
dụng, để có chính sách đầu t hợp lý và chính sách u đãi phù hợp.
Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng phải là cán bộ học

chuyên ngành ngân hàng. Cử cán bộ cũ trực tiếp hớng dẫn, kèm cặp cán bộ mới khi
thẩm định cho vay, tiếp tục đào tạo và đào tạo lại (cử cán bộ đi học các lớp ngắn hạn
về thẩm định dự án, phân tích tài chính ) để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ khi
thẩm định cho vay hoặc đào tạo chuyên môn hóa để nắm đợc quy trình công nghệ
của các ngành, từ đó đáp ứng nhanh nhu cầu của KH, giảm chi phí và thời gian thẩm
định cho vay.
Có chính sách động viên, khuyến khích CVKH giỏi nh khen thởng, tạo điều kiện đi
tham quan học tập
Để mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng, NH sẽ triển khai, quán triệt và hớng dẫn
kịp thời, cụ thể các văn bản mới nhất của chính phủ, NHNN, Techcombank cho các
CVKH . Đồng thời, NH cũng phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trong
ban giám đốc bằng văn bản, khi thành viên nào vắng mặt cần có văn bản ủy quyền
cho các thành viên khác thực hiện để giải quyết công việc nhanh chóng, đáp ứng kịp
thời yêu cầu của KH.
Từ định hớng chung cho hoạt động tín dụng DN, NH cũng đã đa ra kế hoạch cụ
thể cho công tác phân tích tài chính DN:
Thứ nhất: để có nguồn thông tin đầy đủ và có chất lợng phục vụ cho hoạt động
phân tích tài chính, NH cố gắng khai thác tối đa những thông tin từ CIC, các phơng
tiện thông tin đại chúng, từ mạng internet Techcombank cũng cần đặt mua các
thông tin kinh tế thị trờng từ các tổ chức khác, luôn cập nhật các văn bản pháp quy,
công báo cho các cán bộ tín dụng tham khảo, làm cơ sở cho công tác thẩm định cho
vay.
Thứ hai: từ việc nhận thức đợc tầm quan trọng của nhân tố con ngời, NH rất
chú trọng đến vấn đề đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho CVKH.
Techcombank có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ ngắn hạn cho CVKH,
phân công công việc phù hợp với năng lực thực sự của từng ngời, phân công cán bộ
có kinh nghiệm hớng dẫn các cán bộ trẻ để giúp họ có nghiệp vụ vững vàng hơn.
Thứ ba: NH cũng đang từng bớc hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin để
giúp công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin có hiệu quả hơn. Đồng thời, NH
cũng đang từng bớc hoàn thiện hệ thống báo cáo ngành làm cơ sở đánh giá các chỉ

tiêu tài chính, làm cơ sở cho việc đánh giá DN.
Thứ t : NH cũng sẽ chú trọng hơn đến công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, th-
ờng xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra về mặt nghiệp vụ, đặc biệt là tín dụng và kế
toán để phát hiện sai sót và có biện pháp chỉnh sửa kịp thời.
Có thể nói, Techcombank đã đa ra định hớng đúng đắn cho hoạt động TDDN,
phù hợp với tình hình cụ thể của NH cũng nh xu thế phát triển chung của các NH
Việt Nam. Kế hoạch cụ thể cho công tác phân tích TCDN sẽ góp phần quan trọng
giúp NH thực hiện tốt chỉ tiêu đề ra, nâng cao chất lợng tín dụng đối với DN
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại TECHCOMBANK
3.2.1 Nâng cao chất lợng công tác thu thập và xử lý và lu giữ thông tin
Trong quá trình phân tích khách hàng nói chung và phân tích tài chính nói riêng,
thông tin luôn là yếu tố hết sức quan trọng. Thông tin đầy đủ và chính xác sẽ giúp
NH phân tích, đánh giá đúng về DN, từ đó đi đến quyết định đúng đắn, giảm thiểu
rủi ro tín dụng. Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển, thông tin lại càng phải
chính xác và nhanh chóng hơn. Mục tiêu của công tác thu thập và xử lý thông tin
ngày nay là làm sao thu thập đợc thông tin một cách nhanh nhất, đầy đủ, chính xác
và tiết kiệm nhất. Và nh vậy, không có cách nào khác, là phải tận dụng khai thác triệt
để những nguồn thông tin hiện có và đẩy mạnh việc tìm kiếm những nguồn thông tin
mới nhằm đa dạng hoá các nguồn thông tin.
Nguồn thông tin chính cho công tác phân tích TCDN là các BCTC mà các DN
cung cấp. Để đảm bảo tính chính xác và trung thực của các báo cáo này NH nên yêu
cầu DN đa ra các BCTC đã đợc kiểm toán do một công ty kiểm toán độc lập kiểm
tra. Với độ tin cậy cao của BCTC sẽ giảm thời gian và công sức cho chuyên viên
khách hàng trong việc phân tích TCDN. Tuy nhiên, dù đã qua kiểm toán, các báo cáo
này vẫn có thể vẫn có những sai sót do vô tình hoặc cố ý. Vì vậy, trớc khi tiến hành
phân tích, công tác kiểm tra tính chính xác của các BCTC cần đợc tiến hành một
cách cẩn thận theo mẫu biểu quy định.
Để có thêm thông tin, phòng kinh doanh cần cử cán bộ xuống tận DN gặp gỡ
KH. Chuyên viên khách hàng xem xét tình hình tài chính thực tế so với các số liệu

trên sổ sách để thấy sự trùng khớp hay không. Sau đó kiểm tra số liệu đợc hạch toán
chi tiết tại sổ sách kế toán của DN đặc biệt cần xem xét các chỉ tiêu quan trọng ảnh
hởng lớn đến bản chất của bảng CĐKT (hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả),
tổng hợp lại xem có chính xác với thông tin đợc cung cấp hay không. Mặc dù, công
việc này làm tăng chi phí của NH nhng lai có thể giảm thiểu rủi ro cho NH mà tổn
thất mang lại có thể lớn hơn rất nhiều so với chi phí đó.
Sau khi gặp gỡ khách hàng, chuyên viên khách hàng phải lập báo cáo kết quả
tiếp xúc KH để giúp cho việc cập nhật thờng xuyên thông tin, phát triển quan hệ với
KH và đánh giá rủi ro đồng thời phải kết hợp thông qua các báo cáo định kỳ của DN
cũng nh lịch sử quan hệ của NH với DN để có thể phân tích chính xác, đầy đủ.
Cán bộ tín dụng cũng cần tận dụng đợc sự đa dạng của các nguồn thông tin hiện
có nh thông tin qua mạng internet, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC,
thông tin do báo chí cung cấp. Vì vậy, nguồn thông tin của NH rất đa dạng phong
phú, đầy đủ và mang tính tổng hợp, ứng dụng cao bởi độ chính xác và đáng tin cậy.
Mặc dù thời gian qua CIC cha đáp ứng đợc nguồn thông tin cả về số lợng và chất l-
ợng nhng sắp tới do nhu cầu của sự phát triển, chắc chắn nó sẽ thực hiện tốt vai trò
của mình đối với công tác phân tích TCDN.
NH nên tăng cờng hợp tác trao đổi với các NH khác, đặc biệt là các NH trong
cùng hệ thống hoặc trên cùng địa bàn. Nhng do yếu tố cạnh tranh gay gắt nên các
thông tin có thể bị che dấu không đúng sự thật nên NH phải có sự lựa chọn, sàng lọc
kỹ thông tin, chọn ra những thông tin có chất lợng cao và xem xét tính hợp lý của nó
ở trong tổng thể.
Công nghệ trang thiết bị và một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ NH nào. Đó
là lợi thế cạnh tranh và là điều kiện cho sự tồn tại, phát triển hoạt động NH. Đối với
công tác phân tích TCDN thì vai trò của công nghệ thiết bị càng trở nên tất yếu trong
việc thu thập, xử lý và lu trữ thông tin về DN. Với các phơng tiện kỹ thuật công nghệ
hiện đại giúp ích cho CVKH trong quá trình tiếp nhận và sử dụng thông tin cho công
tác đánh giá của mình. Do đó, NH cần chú trọng đến việc hiện đại hoá công nghệ NH
bằng cách đầu t theo chiều sâu vào các trang thiết bị thuộc hệ thống thu thập thông tin
nh: nâng cấp hệ thống máy tính của NH, nâng cao chất lợng hệ thống mạng nội bộ. Tích

cực tìm hiểu, khai thác các công nghệ, phần mềm quản lý thông tin, phần mềm hỗ trợ
cho công tác thẩm địnhtạo điều kiện thuận lợi cho CVKH trong quá trình đánh giá KH
nói chung và công tác phân tích tài chính DN nói riêng.
3.2.2 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành đối với từng ngành
nghề, lĩnh vực
Chỉ tiêu trung bình của ngành là những chỉ tiêu tài chính của ngành đợc xây
dựng dựa trên cơ sở các chỉ số trung bình của các DN lớn, đợc kiểm chứng qua thời
gian. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình của ngành sẽ giúp CVKH có sự so sánh,
đối chiếu với những chỉ tiêu của DN mình đang phân tích với chỉ số trung bình của
ngành thuộc lĩnh vực mà DN đang kinh doanh. Từ đó, CVKH sẽ có cái nhìn chính
xác hơn về KH của mình.
Tuy nhiên, hiện nay các cơ quan quản lý cha thể xây dựng đợc hệ thống chỉ tiêu
trung bình của ngành áp dụng cho cả nớc. Vì vậy, hiện nay ở NH cũng đang từng bớc
xây dựng báo cáo ngành. Tuy nhiên, các báo cáo ngành hiện nay vẫn đang trong giai
đoạn hoàn thiện và NH mới chỉ xây dựng đợc năm ngành : cho vay kinh doanh bất

×