Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.49 KB, 16 trang )

Chơng 3
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lợng tín dụng tại NHNo & PTNT Hà Nội
3.1 Định hớng hoạt động của NHNo & PTNT Hà Nội trong những năm
tới
3.1.1 Định hớng chung từ năm 2003 - 2010
Là một ngân hàng thơng mại thì vấn đề quan trọng là phải có đủ nguồn vốn để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng. Song nhu cầu đó phải có những dự án
khả thi đem lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực cho ngời vay vốn và cho nền kinh
tế, đồng thời đáp ứng đợc các điều kiện vay vốn theo thể lệ chế độ tín dụng hiện
hành, đặc biệt là điều kiện có khả năng hoàn trả nợ vay cả gốc và lãi. Với phơng
châm hoạt động là đi vay để cho vay, NHNo & PTNT Hà Nội đã có những định h-
ớng chung cho hoạt động kinh doanh từ năm 2003 - 2010 nh sau:
- Về nguồn vốn: Phải đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm thu hút đợc khối
lợng vốn lớn phục vụ cho quá trình hoạt động.
- Về sử dụng vốn: Mở rộng công tác cho vay đối với mọi loại hình kinh tế dới
nhiều hình thức khác nhau với phơng châm tăng trởng nhng phải an toàn tín dụng.
- Kiên trì đổi mới theo cơ chế thị trờng trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên địa
bàn, đảm bảo lãi suất thực dơng và hoạt động kinh doanh có lãi.
- Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác trong nớc và quốc tế, củng cố chữ tín
trong hoạt động kinh doanh để tiếp tục thu hút ngày càng lớn các nguồn vốn tài trợ
ủy thác đầu t của nớc ngoài.
- Từng bớc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh đứng vững trong cạnh tranh, hòa nhập với các ngân hàng trên địa bàn cũng nh
trên toàn quốc.
3.1.2 Định hớng cho năm 2003
- Nguồn vốn tăng trởng từ 35 - 40%.
- Tổng d nợ tăng 30 - 37%.
- Cho vay trung - dài hạn chiếm 35% tổng d nợ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn là 3%.
- Lợi nhuận tăng 5%.


3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng tại
NHNo&PTNT Hà Nội
Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn trong đó mức độ rủi ro cao và tín dụng là một
trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các NHTM Việt Nam, hoạt động tín
dụng đang là một trong những lĩnh vực chiếm tỷ trọng 85 - 90% doanh thu, nên việc
đảm bảo chất lợng tín dụng là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
các NHTM. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao
chất lợng tín dụng luôn là mục tiêu và là một nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh
và phát triển của mỗi NHTM. Để nâng cao chất lợng tín dụng, ngân hàng cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể sau:
3.2.1 Tăng cờng công tác huy động vốn
Một NHTM mạnh là ngân hàng có nguồn vốn lớn, vì vậy, công tác huy động vốn
tại chỗ có ý nghĩa rất quan trọng. Thời gian qua, với lợi thế của mình, NHNo &
PTNT Hà Nội đã sử dụng các giải pháp đồng bộ từ khâu củng cố mạng lới đến quảng
cáo, tác phong phục vụ đã tạo ra đợc một luồng vốn lớn. Nếu chỉ dừng lại ở đó mà
không tiếp tục tăng cờng thờng xuyên các biện pháp tốt thì sẽ bị thụt lùi, không đủ
mạnh để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Để làm tốt công tác huy động vốn, cần
làm tốt hơn các giải pháp cụ thể sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền qua mạng lới
thông tin đại chúng, vận dụng các hình thức huy động thích hợp để khuyến khích
khách hàng gửi tiền, đảm bảo sự ổn định và tăng cờng đợc nguồn vốn.
- Cải tiến và thay đổi phong cách giao dịch, lề lối làm việc, giải quyết nhanh và
chính xác mọi công việc, không để làm mất thời gian của khách hàng.
3.2.2 Nâng cao chất lợng thẩm định tín dụng ngân hàng
Thẩm định tín dụng là xác định khả năng hay ý muốn của ngời vay trong việc
hoàn trả tiền vay. Có nhiều yếu tố mà các ngân hàng cần phải xem xét về khả năng và
sự sẵn lòng hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng
hay không. Trong đó cần chú ý đến 5 nhân tố quan trọng, đó là năng lực, uy tín, vốn,
tài sản thế chấp và điều kiện hoạt động. Trong các nhân tố này, uy tín là nhân tố quan
trọng nhất. Nếu nh khâu thẩm định đợc thực hiện tốt thì các nhà quản trị ngân hàng

sẽ đa ra đợc những quyết sách đúng đắn. Tuy nhiên, để là đợc điều đó, các ngân hàng
cần phải:
* Thực hiện thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác
- Đối với doanh nghiệp
+ Ngân hàng cần phải biết bản chất các hoạt động của doanh nghiệp, những sản
phẩm nào đợc sản xuất, đợc buôn bán, những sản phẩm dịch vụ nào đợc đa ra, đợc
coi là hàng hóa chính hay hàng hóa phụ, phục vụ cho mục đích tiêu dùng hay sản
xuất. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thu thập thông tin về tính ổn định của nguồn
nguyên liệu, lao động, thị trờng nơi doanh nghiệp cung ứng sản phẩm.
+ Để có đợc đầy đủ thông tin về tình trạng tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng
phải xem xét báo cáo tài chính, thu thập các thông tin về tình hình vay trả của đơn vị
vay vốn trong quá khứ, để từ đó đa ra đánh giá về uy tín của đơn vị vay. Bên cạnh đó,
ngân hàng cần điều tra các thông tin từ bên ngoài nh điều tra về nơi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều tra từ bạn hàng của đơn vị vay vốn, các
nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng tại ngân hàng Nhà nớc. Tuy nhiên,
hoạt động của trung tâm này còn nhiều hạn chế. Vì vậy, ngân hàng cần trang bị các
phơng tiện thông tin hiện đại, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, làm công tác thu thập
thông tin phòng ngừa rủi ro để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đợc chính xác, qua
đó ngân hàng từng bớc sàng lọc và chọn khách hàng để đầu t.
+ Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng có
điều kiện nắm vững thông tin có liên quan đến khách hàng, đánh giá đợc đúng chất l-
ợng khách hàng, tiết kiệm đợc chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thông qua
việc quan hệ thanh toán với ngân hàng, có thể nắm bắt đợc hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Căn cứ vào số d trên tài khoản của họ, ngân hàng biết đợc khả năng
tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, cũng nh quan hệ của họ với các bạn hàng trong
việc mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là cách tốt nhất để thu thập
thông tin về doanh nghiệp, là cơ sở để ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm định và tránh
đợc rủi ro về đạo đức.
- Đối với hộ sản xuất
Nguồn thông tin thu thập chủ yếu là tuổi, trình độ học vấn, đạo đức, khả năng, kỹ

năng lao động, tình hình kinh tế và kinh nghiệm sản xuất, các tệ nạn xã hội. Ngoài ra
cần tìm hiểu thêm qua chính quyền địa phơng để xác định rõ thêm về t chất của hộ
vay. Nh vậy, trên cơ sở thông tin đã thu thập đợc, ngân hàng tiến hành phân tích và
xử lý thông tin để từ đó đa ra những quyết định chính xác, có đầu t hay không.
* Phân tích tài chính đơn vị vay vốn
Việc thờng xuyên phân tích tài chính đơn vị vay vốn để hiểu rõ năng lực tài chính
đơn vị, từ đó làm cơ sở đa ra những phán quyết tín dụng là việc làm hết sức cần thiết.
Chính vì vậy, cán bộ tín dụng cần đi sâu phân tích các khoản phải thu, phải trả, thu
nhập và chi phí, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, đồng thời tính toán đợc hệ
thống các chỉ số, đặc biệt là chú trọng các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán.
Nên duy trì phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị vay
vốn 6 tháng 1 lần để kịp thời phân loại khách hàng trong từng thời kỳ, từ đó có định
hớng đầu t và cơ chế u đãi phù hợp.
* Đánh giá tính khả thi của phơng án, dự án sản xuất kinh doanh và trình độ
của ngời điều hành
Dựa vào hồ sơ xin vay của khách hàng và các thông tin thu thập đợc từ các nguồn
khác nhau. Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá phơng án, dự án sản xuất kinh doanh mà
khách hàng sử dụng vốn vay để đầu t. Bởi phơng thức sản xuất kinh doanh có khả thi,
có triển vọng tốt sẽ phần nào đảm bảo vốn vay của ngân hàng chắc chắn đợc hoàn
trả. Hơn nữa, phơng án đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng,
trình độ và kinh nghiệm của ngời quản lý. Trong bất kỳ tình huống khó khăn nào xảy
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì với một ngời quản lý năng động, sáng tạo
và có kinh nghiệm sẽ có thể giải quyết một cách nhanh chóng, có hiệu quả. Đây cũng
là một yếu tố đáng quan tâm trớc khi xem xét có cho vay hay không.
3.2.3 Phân loại khách hàng
Để đánh giá khách hàng phải dựa vào một số tiêu chí nhất định, qua đó phân loại
khách hàng ở các mức độ khác nhau. Sau khi phân loại đợc khách hàng, ta có thể đa
ra đợc các giải pháp nh tiến hành tập trung cho vay các khách hàng có tài chính lành
mạnh, quan hệ với ngân hàng sòng phẳng. Còn những khách hàng khó khăn về tài
chính, nếu ổn định đợc sản xuất kinh doanh, có dự án khắc phục thì có thể kiểm tra

thẩm định để cho vay, từ chối những khách hàng không có khả năng ổn định và phát
triển sản xuất kinh doanh, không có dự án khả thi.
3.2.4 Thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành
* Quy chế thể lệ tín dụng
Những năm gần đây, chế độ thể lệ tín dụng của NHTM luôn luôn đợc bổ sung,
thay đổi để phù hợp với chính sách đổi mới của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy, trong
thực tế giải quyết công việc, cán bộ tín dụng khó có thể nắm vững hết những văn bản
pháp quy trong lĩnh vực này đang còn hoặc đã hết hiệu lực và khó lờng trớc đợc nội
dung trong văn bản pháp quy có mâu thuẫn hoặc phủ nhận lẫn nhau không? Thực
trạng này đang là một khó khăn, lúng túng cho những cán bộ làm công tác tín dụng.
Chính vì vậy, trong điều kiện kinh tế xã hội và pháp luật hiện nay, cần phải coi trọng
việc vận dụng các văn bản pháp quy vào thực tế cho phù hợp với tình hình từng
khách hàng. Ngoài ra, cần giữ vững quy trình giải quyết cho vay theo hình thức 3
công đoạn: cán bộ tín dụng thẩm định, trởng hoặc phó phòng tín dụng tái thẩm định
(nếu cần thiết) và ký kiểm soát, lãnh đạo ký quyết định cho vay. Giải quyết công việc
theo quy trình này đảm bảo đợc tính dân chủ, phân định rõ ràng trách nhiệm và kiểm
tra, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Song để thực hiện nghiêm túc các chế độ thể lệ tín
dụng thì ngoài việc giáo dục ý thức cho cán bộ cần phải tăng cờng công tác kiểm tra,
kiểm soát trong việc chấp hành chế độ, một mặt vừa nâng cao trách nhiệm cán bộ tín
dụng trong khi cho vay, vừa phát hiện đợc những thiếu sót để có biện pháp sửa chữa kịp
thời.
* Quy chế bảo đảm tiền vay
Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản khi vay vốn ngân hàng là một trong những
biện pháp đảm bảo tín dụng ở các NHTM.
Từ năm 1999 trở về trớc, các doanh nghiệp nhà nớc không phải thế chấp tài sản.
Sang năm 2000 thì các tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn khách hàng để cho vay có
bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản và tự chịu trách nhiệm với
quyết định của mình. Vì vậy, theo những quy định trong Nghị định 178 của Chính
phủ, Thông t 06 của NHNN và quyết định 167 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT
Việt Nam thì hầu hết đều phải có thế chấp bằng tài sản, trừ những trờng hợp vay theo

QĐ 67/ TTg, ngời vay vốn ngân hàng là những doanh nghiệp nhà nớc, những hộ vay
vốn có đủ các điều kiện sau đây sẽ đợc tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay:
+ Có tín nhiệm với tổ tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ ngân
hàng đúng hạn gốc và lãi.
+ Có dự án đầu t, hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi.
+ Có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp để có thể trả nợ cho tổ chức
tín dụng.
+ Cam kết thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay sai mục đích và cam kết trả nợ trớc hạn nếu
không thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay.

×