Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
TẠP CHl KHOA HỌC DHQGHN, KINH TỂ - LUẬT, T.XXII, số 3, 2006
Khi đặt vấn đề sửa đổi một cách toàn
diện Bộ lu ật Dân sự 1995, ai ai cũng hy
vọng rằng những khiếm khuyết lớn của
Bộ luật này (mà đã được p h át hiện ngay
trong quá trình soạn thảo nó) sẽ được
khoả lấp (trong đó có cả các qui định về
quan hệ dân sự có yếu tố nưốc ngoài).
T hế nhưng những hy vọng như vậy đã
không được đền đáp một cách xứng đáng
mà đôi phần còn gây thêm nỗi lo âu khi
Bộ luật Dân sự 2005 được thông qua. Vì
quá th ấ t vọng nên tơi khơng mn có
một lòi khen ngợi nào cho Bộ lu ậ t mới.
Bởi vậy tơi chỉ nói về các khiếm khuyết
của nó trong bài viết này.
1. Điểu 826 của Bộ lu ật Dân sự 1995
định nghĩa: "Trong Bộ lu ậ t này quan hệ
dân sự có yếu tơ' nước ngồi được hiểu là
các quan hệ dân sự có người nước ngồi,
pháp nhân nước ngoài tham gia hoặc căn
° TS, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ngô Huy Cương (,)
quan niệm pháp lý bao gồm th ể nhân và
pháp nhân, khác với quan niệm đời
thường khi nói tói người là nói tới tự
nhiên nhân. Tuy nhiên định nghĩa này
đã đúng khi nhắc tới chủ th ể của dân
lu ật theo nhận thức chung của th ế giới
bao gồm thể nhân và pháp nhân. Ấy th ế
mà Bộ lu ậ t Dân sự 2005 đã sửa phần
đúng này đi để diễn giải lại các chủ thể
này theo quan niệm đòi thường thuần
túy Việt Nam như sau: “Quan hệ dân sự
có yếu tơ' nước ngồi là quan hệ dân sự có
ít n h ất một trong các bên tham gia là cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Viêt Nam đinh CƯ ờ nưỏc ngoải hoặc là
các quan hệ dân sự giữa các bên tham
gia là công dân, tổ chức Viẽt Nam nhưng
Qua định nghĩa này chúng ta thấy
ngay nhà làm lu ật không cập n h ậ t hiểu
biêt của mình về pháp nhân, bởi pháp
nhân được chia th àn h pháp n hân công
pháp và pháp nhân tư pháp (ỏ các nước
civil law), và ngày nay pháp n hân không
hẳn là một đoàn thể người hay một tổ
chức, ví dụ như công ty trách nhiệm hữu
h ạn một th àn h viên. Theo tôi lu ậ t điều
tiế t các quan hệ có yếu tơ" quốc tế cần có
một chuẩn mực gần với quốc tế.
2. Khoản 1, Điều 827 Bộ lu ậ t Dân sự
1995 quy định: "Các quy định của pháp
lu ậ t dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt N am được áp dụng đối với quan hệ
dân sự có yếu tơ" nước ngồi, trừ trường
hợp Bộ lu ậ t này có quy định khác".
Không khác hơn, khoản 1, Điều 759 Bộ
lu ật D ân sự 2005 chép lại nguyên văn
qui định này. Đoạn văn này buộc mọi
người phải hiểu, việc áp dụng pháp luật
đối với các quan hệ dân sự có yếu tơ" nưốc
Vận chuyển h àng không quốc tế là
một hiện tượng k h á th ú vị và phức tạp
mà buộc các quốc gia trên th ế giới phải
quan tâm . Để thống n h ất các nguyên tắc
và quy phạm thực chất và xung đột, các
quốc gia đã ký kết nhiều Cơng ưóc điều
chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không
quốc tế. Các công ước này thường quan
niệm: Vận chuyển quốc tế là b ất kỳ việc
Tuy cho rằng các qui định trong Bộ
lu ậ t Dân sự về các quan hệ có yếu tơ"
nưóc ngồi là thơng soái, nhưng khi
vướng phải các xung đột pháp lu ậ t cụ
thể, thì Bộ lu ậ t Dân sự 1995 và cả Bộ
lu ậ t Dân sự 2005 đều phải nhường cho
các quyền ưu tiên áp dụng cho các luật
chuyên ngành về hàng không và hàng
hải, ví dụ như các Điều 766 và 773 của
Bộ lu ật Dân sự 2005. Đây là một mâu
th u ẫ n lớn mà nhà làm lu ậ t mắc phải do
khơng nắm được tưịng tậ n về lu ậ t hàng
không và lu ậ t h àng hải. Các vấn đề xung
<b>2 6</b> <b>N gơ Huy Cương</b>
dân sự có yếu tơ" nưóc ngồi. Vậy m à Bộ
lu ậ t Dân sự 2005 thiếu các nguyên tắc
áp dụng trong trường hợp pháp lu ậ t Việt
Nam dẫn chiếu tói pháp lu ậ t của nước có
đa hệ thơng pháp lu ật. Các nước có đa hệ
thơng pháp lu ậ t bao gồm h ai loại:(l)
Nuớc có nhiều đơn vị lãnh th ổ m à mỗi
đơn vị lãnh thổ lại có hệ thông pháp luật
riêng; (2) Nước có đa hệ thống pháp luật
áp dụng cho các loại người khác nhau.
Đổì vói loại thứ nh ất, thông thường
người ta coi mỗi đơn vị lãnh th ổ là một
nước. Đối vối loại th ứ hai, sự d ẫn chiếu
được coi là dẫn chiếu tói hệ thơng pháp
lu ậ t mà qui tắc ở nước đó đề cập tới;
trong trường hợp không có qui tắc như
vậy, thì sự dẫn chiếu <b>được </b> coi là dẫn
chiếu tói hệ thông pháp lu ậ t gần gũi
n h ất với tình huống cụ thể. Việc thiếu
các nguyên tắc và giải pháp n h ư trê n sẽ
gây khó khăn cho tồ án k h i giải quyết
Việc qui định dẫn chiếu đến pháp
lu ậ t nưốc ngoài là dẫn chiếu tới các qui
tắc của nội lu ậ t nước đó khơng bao gồm
các qui tắc xung đột là cần th iế t, trán h
sự phức tạp, nhưng chưa được Bộ lu ật
Dân sự 2005 chấp thuận.
Vấn đề xung đột pháp lu ậ t trong lĩnh
vực hàng khcng nói riêng và đặc điểm tự
lập của lu ậ t hàng không (the autonom y
of a ir law) nói chung là một vấn đề phức
tạp gây ra rấ t nhiều tra n h cãi. Song, có
một điều mà ai cũng thừ a nhận, lu ật
hàng khơng có những giải pháp riêng để
giải quyết các vấn đề trắc trở của không
vận và không tải. Các quan điểm này
chưa được nhà làm lu ậ t ở Việt Nam giải
quyết th ấu đáo, do đó dẫn đến nhiều
khiếm khuyết trong P hần th ứ bẩy của
1. v ề b ổ i th ư ờ n g t h i ệ t h ạ i n g o à i h ợ p
đ ổ n g
Khoản 2, Điều 773 Bộ lu ậ t D ân sự
2005 quy định: "Việc bồi thường th iệ t hại
do tàu bay, tà u biển gây ra ở không phận
quốc tế hoặc biển cả được xác định theo
pháp lu ậ t của nưóc mà tà u bay, tà u biển
mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp
lu ậ t về hàng không dân dụng và pháp
lu ật về hàng hải của Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác”.
N hà làm lu ậ t chia các qui định này
<i>ra hai phần: một p h ầ n quy định việc giải </i>
<i>quyết xung đột pháp luật; p h ầ n khác quy </i>
định việc ưu tiên áp dụng lu ậ t chuyên
ngành, nếu lu ậ t chuyên ngành có quy
định khác với Bộ lu ậ t Dân sự.
+ Đi vào phần th ứ nhất, người ta
thấy, riêng trong lĩnh vực h àng khơng,
có hai trường hợp bồi thường th iệ t hại
ngoài hợp đồng:
<i>T hứ n h ấ t, hai hoặc nhiều tà u bay va </i>
chạm n hau hoặc cản trở nhau bị th iệt hại;
<i>T h ứ h a i, tà u bay đang bay gây thiệt </i>
hại cho người thứ ba ở m ặt đất; hoặc hai
hay nhiều tà u bay va chạm hoặc cản trở
nhau gây th iệ t hại cho ngưài th ứ ba ở
m ặt đất.
Xét trường hợp th ứ nhất, nếu hai
hoặc nhiều tà u bay va chạm hoặc gây
cản trở n hau m à có quốc tịch khác nhau
thì quả là một vấn đề phức tạp. Lúc này
tồ án khơng biết chọn lu ậ t của quốc gia
nào để giải quyết tra n h chấp? ở đây
người ta còn nghĩ đến một trường hợp
khác là thuỷ phi cơ đâm va với tàu biển
tại công hải th ì rõ ràng là nguyên tắc
xung đột pháp lu ậ t của Bộ lu ậ t H àng hải
sẽ được áp dụng và pháp lu ậ t của nước
có tồ án th ụ lý vụ kiện được áp dụng.
Xét trường hợp thứ hai, cũng tương
tự như vậy, nếu hai hoặc nhiều tà u bay
có quốc tịch khác n h au va chạm hoặc cản
trở nhau gây th iệ t h ại cho các cơng trình
hoặc tàu, thuyền của Việt Nam ở ngồi
cơng hải thì lại càng phức tạp. Toà án rõ
ràng sẽ không th ể áp dụng được các quy
định này. Chỉ cần một tà u bay có quốc
tịch nưóc ngồi gây th iệt h ại cho cơng
Công ước về việc tàu bay nưốc ngoài
gây th iệt h ại cho người th ứ ba trên m ặt
đất ký tại Roma ngày 7/10/1952 và Điều
93a của L u ậ t H àng không Dân dụng
Việt Nam (được bổ sung theo L uật Sửa
đổi, Bổ sung L uật H àng không Dân dụng
Việt Nam năm 1995) quy định: trong
trường hợp tà u bay đang bay gây thiệt
hại cho các cơng trìn h hoặc tàu, thuyền ở
ngồi cơng hải, th ì các cơng trìn h hoặc
tàu, thuyền này được coi là một bộ phận
lãnh thổ của quốc gia mà tàu, thuyền
m ang quốc tịch hoặc có cơng trìn h đó.
Vậy là lu ật nơi xảy ra th iệ t hại phải được
áp dụng. Từ những phân tích ở đây
chúng ta thấy, ngay các quy định của
khoản 2, Điều 773 Bộ lu ậ t Dân sự 2005
cũng m âu th u ẫ n vói chính các quy định
<i>của khoản lc ủ a Điều nay được viết: "Việc </i>
<i>bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được </i>
<i>xác đ ịn h theo phá p luật của nước nơi xảy </i>
<i>ra hàn h vi gây thiệt hại hoặc nơi p h á t </i>
<i>sinh h ậ u quả thực tế của hành vi gây </i>
<i>thiệt hại".</i>
B ình lu ậ n thêm về các quy định này,
chúng ta th ấy hiện nay các doanh nghiệp
vận chuyển h àn g không của Việt Nam
chủ yếu là dùng tà u bay thuê để vận
chuyển thương mại, do đó nhiều trường
hợp tà u bay đăng ký quốc tịch ở một
nước khác nhưng được pháp n hân của
Việt N am k h ai thác. Vậy, nếu xảy ra các
trường hợp như trên, ví dụ như tà u bay
này gây th iệ t h ại cho cơng trìn h hoặc
tàu , th u y ền của Việt Nam ngồi cơng hải
hoặc va chạm với một tà u bay của Việt
Nam th u ê (nhưng m ang quốc tịch nước
ngồi) th ì vẫn phải áp dụng lu ậ t nước
ngoài để giải quyết tra n h chấp, loại bỏ
việc áp dụn g các quy định của khoản 3
của cùng Điều này.
+ M ặc dù p hần th ứ n h ấ t của các quy
định tạ i khoản 2, Điều 773 Bộ lu ậ t Dân
sự 2005 là khơng thích hợp, nhưng các
quy định của khoản này cịn có phần thứ
h ai về việc ưu tiên áp dụng các quy định
của p háp lu ậ t chuyên ngành hàng hải,
hàng không để giải quyết việc bồi
thường. N hưng th ậ t đáng tiếc là điểm d,
khoản 2, Điều 5 của L u ật H àng không
D ân d ụng Việt Nam 1991 chỉ quy định
nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật
<b>2 8</b> <b>N gô Huy Cương</b>
trong trường hợp tầ u bay va chạm hoặc
gây cản trỏ nhau và tà u bay đang bay
gây th iệt hại cho người thứ ba ở m ặt đất
trong lãnh thổ thuộc chủ quyền hoặc
quyền tài phán của các quốc gia mà
không hề đề cập đến th iệ t hại xảy ra
trong những vùng không thuộc chủ
quyền hoặc quyền tà i p hán của bất kỳ
quốc gia nào. Điều 93a (được bổ sung của
L uật Hàng không D ân dụng Việt Nam
1991 bằng L uật Sửa đổi, Bổ sung Luật
Hàng không Dân dụng Việt Nam 1995)
có quy định trường hợp tầ u bay đang bay
gây thiệt hại cho tàu, thuyền và cơng
trình của Việt Nam tạ i các vùng không
thuộc chủ quyền và quyền tài phán của
bất kỳ quốc gia nào nhưng với cách thức
khác biệt phải được giải thích rõ về m ặt
nội dung và mối liên hệ,
2. G iải q u y ế t x u n g đ ộ t p h á p lu ậ t về
v ậ t q u y ề n
Tàu bay trưóc h ế t được xác định là
một động sản. Tính chất di chuyển của
tàu bay rấ t lớn. Nó có th ể di chuyển
trong ba môi trường là không trung, trên
(luật nơi đăng ký quốc tịch) là thích hợp
<i>n h ất đối vói ju ra in re của tà u bay. </i>
Nhưng thực chất lu ậ t cờ quốc tịch không
phải can thiệp vào toàn bộ đời sống pháp
lý của tầ u bay mà đôi khi phải nhường
<i>chỗ cho lex rei sitae trong các trường hợp </i>
tịch biên và th i hành các đặc quyền
(privileges), th ế chấp (mortgage).
Chính vì các đặc điểm trên đây nên
người ta cho rằng không thể áp dụng
khoản 1 và khoản 2 Điều 766 Bộ lu ật
Dân sự 2005 được. Điều lu ậ t này viết:
"1. Việc xác lập, chấm dứt quyền sỏ
hữu, nội dung quyền sở hữu đốỉ vối tài
2. Quyền sở hữu đối với động sản
trên đường vận chuyển được xác định
theo pháp lu ậ t của nước nơi động sản
được chuyển đến, nếu khơng có thoả
th u ận khác".
Đốì vối khoản 1 nói trên thì có lẽ
khơng có gì để bàn cãi vì điểm a, khoản
2, Điều 5 L uật H àng không Dân dụng
Việt Nam 1991 quy định các quyền về sở
hữu tàu bay <b>được </b> xác định theo pháp
lu ậ t của quốc gia ndi đăng ký tàu bay.
Song đối, với khoản 2 th ì người ta thấy
có đơi điều phân vân. Có một sơ" lu ậ t gia
<i>phương Tây cho rằng res in transitu (vật </i>
trên đường di chuyển) được điều chỉnh
thích hợp n h ất là lu ậ t nơi đến (the law of
the place of destination) và đối vói tàu
bay là base airport (sân bay căn cứ).
Điều đó có nghĩa là khoản 2 nói trên có
thể áp dụng cho tà u bay. Đây là một vấn
đề khá phức tạp mà tôi nêu ra đây để
cùng thảo luận.
Dường như Điều 765 Bộ lu ậ t Dân sự
2005 đã xem lấy tiêu chí nơi th àn h lập
của pháp để xác định quốc tịch của pháp
nhân. Các qui định này cho thấy không
th ể áp dụng cho các công ty hoạt động
trong lĩnh vực vận tả i h àng không. Để
xác định quốc tịch của một hãng hàng
không thông thường người ta phải xem
tới cả hình thức cơng ty của hãng đó. Và
tiêu chí để đánh giá quốc tịch bao gồm:
Nơi th à n h lập và đăng ký kinh doanh,
tr ụ sở chính và quyền kiểm soát.
VNU. JOURNAL OF SCIENCE, ECONOM1CS-LAW, T.XXI1, No3t 2006
SO M E B IG S H O R T C O M IN G S IN S E V E N T H B O O K S O F V IE T N A M E S E
C IV IL C O D E O F 2005
Dr. Ngo H uy C uong
<i>Faculty o f Law, Vietnam National University, Hanoi</i>
There are m any shortcomings in the Seventh Books of V ietnam ese Civil Code of
2005 even though they were mentioned in some works on V ietnam ese Civil Code of
1995 before. In th is Article, th e author introduce to some shortcomings in principles
private in ternational law and conflicts of law in th e civil aviation field.