Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Dự án khởi nghiệp công ty interfinance

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.33 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*********

Chun ngành: Kinh tế đối ngoại
Mơn: Kinh tế đầu tư

BỘ DỰ ÁN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
DỰ ÁN: “KHỞI NGHIỆP CÔNG TY INTERFINANCE”


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017

Danh sách thành viên nhóm
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Họ và tên
Hồng Thị Oanh
Nuyễn Thị Tú Lịch


Trần Thị Diễm My
Phạm Hoàng Phúc
Phạm Thị Hồng Mai
Nguyễn Văn Lợi
Nguyễn Thanh Phương
Tống Nguyễn Nhật Linh
Trần Ngọc Thùy Linh
Nguyễn Minh Thắng
Nguyễn Văn Thiên Phú
Nguyễn Văn Thành

MSSV
1501015414
1501015250
1501015318
1501015428
1501015298
1501015285
1501015436
1501015269
1501015271
1501015488
1501015424
1501015494

Đánh giá


Mục Lục



4

CHƯƠNG I: TĨM TẮT DỰ ÁN
Tên cơng ty: Cơng ty TNHH InterFinance (IF)
1.1 Mục tiêu
InterFinance mong muốn trở thành một trung gian mơi giới uy tín, tạo trải nghiệm tốt
và mang lại nhiều ưu đãi, lợi ích nhất cho khách hàng, tạo ra một mạng lưới kết nối các
doanh nghiệp, các nhà khởi nghiệp, những người cần vốn với các ngân hàng, trung
gian tài chính với nhau, để đem lại lợi ích và thỏa mãn nhu cầu cho đơi bên.
1.2 Chìa khố thành cơng
Với mong muốn trở thành một trong những cơng ty mơi giới tài chính chun nghiệp
hàng đầu Việt Nam, chúng tôi InterFinance hoạt động dựa trên những cam kết về triết
lý và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp
-

Nguyên tắc kinh doanh cốt lõi:



Dịch vụ khách hàng xuất sắc



Hoạt động hiệu quả



Kỷ luật nghiêm ngặt về chi phí


-

Giá trị kinh doanh:



Đối với khách hàng: Cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất có thể để thỏa mãn tối

đa nhu cầu của khách hàng.


Đối với nhân viên: Tạo mơi trường làm việc hiệu quả, kỷ luật, văn hóa.



Đối với cộng động: Tích cực tạo ra các giá trị để đóng góp vào sự phát triển của

cộng đồng.


5

1.3 Mơ hình hoạt động
Thực hiện chức năng trung gian giữa người cho vay, là các tổ chức, cá nhân có
vốn với người cịn thiếu vốn, tạo điều kiện cho họ kết nối với nhau. InterFinance sẽ tạo
mọi điều kiện cho khách hàng có được sự lựa chọn tốt nhất về lãi suất cũng như những
ưu đãi đặc biệt hấp dẫn mà các trung gian tài chính, cơng ty mơi giới khác không thực
hiện được.
1.4 Lý do nên đầu tư vào công ty
Lĩnh vực mà InterFinance hoạt động không phải là một lĩnh vực quá mới mẻ ở

Việt nam, tuy nhiên những doanh nghiệp mơi giới tài chính khác chủ yếu thuộc sở hữu
của Nhà Nước và hầu như chỉ phục vụ các tập đồn, các cơng ty lớn với số vốn mỗi lần
huy động thường từ vài trăm đến vài ngàn tỷ. Phân khúc thị trường dành cho những
doanh nghiệp vừa và nhỏ với vốn vay nhỏ lẻ hiện nay vẫn chưa được khai thác đúng
mức. Đây cũng chính là những khách hàng mục tiêu mà công ty đang hướng đến, họ có
nhu cầu rất lớn về vay vốn nhưng chưa tiếp cận được nguồn vốn phù hợp. Theo báo
cáo từ Tổng cục Thống kê, năm 2014 có khoảng 50.5% doanh nghiệp khơng hài lịng
với ngân hàng mà mình đã lựa chọn vay vốn. Điều đó cho thấy phân khúc thị trường và
nhóm khách hàng mà cơng ty hướng đến vẫn còn rất nhiều tiềm năng.


6

CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TY
2.1 Thông tin chung
a. Tên công ty: Công ty TNHH InterFinance (IF)
b. Văn phòng: M31 - 32 Đường D2, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
c. Điện thoại: 0906542908 Fax 0838312589
d. Website: interfinance.vn
- Nguồn thơng tin sẵn có cho khách hàng: Trên web sẽ có tất cả thơng tin cần thiết về
các NHTM hoặc các trung gian tài chính, các chương trình ưu đãi, kỳ hạn, lãi suất, các
thủ tục cần thiết khi cần vay vốn,…
- Trang web phục vụ khách hàng 24/7
- Các thơng tin cần có trên website


Logo Công ty (Logo của công ty : logo bao gồm 2 chữ IF cách điệu, viết tắt của

2 từ Inter Finance)



Slogan: “Kết nối thành cơng Việt”



Thực hiện chức năng trung gian giữa những người có vốn mà khơng biết đầu tư

hay cần nhiều nguồn để cho vay và người không có vốn, tạo điều kiện cho họ kết nối
với nhau, và hơn hết là tạo điều kiện cho khách hàng có được sự lựa chọn tốt nhất về
lãi suất và những ưu đãi khác mà những ngân hàng hay tổ chức tín dụng đang thực hiện
ưu đãi


Có các lựa chọn dịch vụ khi khách hàng truy cập vào trang web, có thể chia

thành hai loại đối tượng: người đi vay và người cho vay; và nhập các thông tin cần


7

thiết trước khi thực hiện thao tác tìm kiếm để trang web có thể lọc ra các đối tượng mà
khách hàng đang cần tiếp cận
e. Email:
f. Mã số doanh nghiệp: 0314222345
2.2 Phân tích SWOT
Điểm mạnh:
-

Khơng cần q nhiều vốn đầu tư.


-

Hạn chế các rườm rà về thủ tục.

Điểm yếu:
-

Công ty chưa có thị trường và danh tiếng lâu dài

-

Ban đầu có thể gặp những khó khăn về nhân sự, cơ sở vật chất, trình độ quản lý,

… (Quan trọng nhất là phải tập hợp được một đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm, có
uy tín và có chun mơn trong các loại hình đầu tư. Yêu cầu của hoạt động mơi giới là
phân tích chính xác khả năng của các nguồn vốn và năng lực của các đối tượng cần
vốn; phải nắm được thông tin về cung - cầu trên thị trường vốn để xây dựng công ty
thành một đầu mối thông tin tin cậy)
-

Doanh nghiệp nhỏ yếu thế một phần do tư duy làm chủ trong môi trường kinh

doanh tri thức và thói quen ít sử dụng dịch vụ tư vấn doanh nghiệp hay tham vấn từ các
chuyên gia về lĩnh vực phát triển doanh nghiệp
- Dòng tiền sẽ không chắc chắn ở giai đoạn đầu.
Cơ hội:
-

Thị trường được các chuyên gia đánh giá là tiềm năng và hiệu quả cao



8

-

Phân khúc thị trường, nhóm khách hàng mà cơng ty lựa chọn vẫn chưa được

-

khai thác hết tiềm năng.
Mở rộng quan hệ, tạo liên kết với nhiều đối tác trong và ngồi nước.

Thách thức:
-

Lúc đầu chưa có được niềm tin của khách hàng

-

Thị trường tiền tệ ở Việt Nam hiện nay phân đoạn quá mạnh. Hiện nay, các kênh

tác động của chính sách tiền tệ như kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tín dụng tới các
tổ chức tín dụng là nhỏ bé. Thị trường tiền tệ của Việt Nam chủ yếu mới thu hút các
ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN), mang tính thời vụ và nội địa rõ nét.
-

Chưa tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng

-


Bị cạnh tranh bởi các công ty đi trước trong lĩnh vực mơi giới tài chính


9

CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH CHO SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
3.1 Mô tả sản phẩm dịch vụ
Lĩnh vực của công ty hoạt động là lĩnh vực tài chính - tiền tệ với nghiệp vụ chính là
cầu nối tạo điều kiện cho những tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu
tư bằng cách cung ứng cho những chủ thể có nhu cầu về vốn. Theo cách khác chúng tôi
là trung gian giữa những doanh nghiệp tổ chức cá nhân có dư thừa về vốn với những
doanh nghiệp tổ chức cá nhân cần vốn.
- Cung cấp thông tin kịp thời về thị trường thông qua việc thu thập và xử lý thông tin.
Các công ty chúng tôi làm tốt chức năng này vì chúng tơi có một hệ thống giao dịch
điện tử hiện đại, sử dụng hệ thống điện thoại rộng khắp trên toàn thị trường, yết giá
trên màn hình của các hãng thơng tin lớn như Reuter, Telerate. Các thông tin được công
bố chủ yếu là thông tin về lãi suất chào mua, chào bán, thời hạn giao dịch, doanh số
bán, mã số giao dịch… Nhờ đó mà thơng tin được cơng bố một cách chính xác, cập
nhật, từ đó mà góp phần giảm chi phí giao dịch.
- Đảm bảo nhu cầu nặc danh trong kinh doanh: Sự nặc danh là rất quan trọng đối với
các cá nhân trong giới tài chính để thực hiện được các doanh vụ cần thiết mà vẫn đảm
bảo được tính bí mật và an tồn trong kinh doanh. Cơng ty chúng tơi có thể đáp ứng
được nhu cầu này nhờ có nguyên tắc bí mật nhằm bảo vệ thân chủ.
- Tăng khả năng giao dịch nhanh, báo giá nhanh chóng và chính xác, ký hợp đồng
nhanh với giá thuận lợi so với kinh doanh trực tiếp. Ngồi ra, thơng qua cơng ty, bạn
được tạo điều kiện tìm kiếm bạn hàng một cách nhanh chóng vì các bên tham gia sẽ
khơng phải tham khảo nhiều ngân hàng yết giá.
* Mô tả dịch vụ trên trang web



10

Với sự phát triển của Internet, 3G và các thiết bị di động, đặc biệt là smartphone cùng
hàng ngàn thẻ ngân hàng phát hành mỗi ngày, thương mại điện tử Việt Nam đang đứng
trước thời cơ bùng nổ với doanh thu dự kiến lên đến 4 tỷ USD trong năm 2015. Những
nỗ lực đẩy mạnh Thương mại điện tử của Việt Nam đã mang lại hiệu quả nhất định.
Theo Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, (Bộ Cơng Thương), TMĐT
đang có bước phát triển rất nhanh nhờ hệ thống viễn thông phát triển vượt bậc với
khoảng 1/3 dân số Việt Nam truy cập Internet. Tỷ lệ website có tính năng đặt hàng trực
tuyến là 58%, trong đó tỷ lệ website có tính năng thanh tốn trực tuyến là 15%.
Từ những con số thực tế đó, kết hợp những miêu tả về những dịch vụ mà công ty
chúng tơi cung cấp, thì trang web của chúng tơi được thiết kế dựa trên tiêu chí dễ sử
dụng - đầy đủ thông tin cần thiết - đáng tin cậy, phù hợp với xu thế phát triển của ecommerce hiện nay. Trước hết phần giới thiệu sẽ đi vào các mục giới thiệu tổng quan
về cơng ty, các phịng ban, nhiệm vụ chính mà cơng ty được thành lập, sứ mệnh, tầm
nhìn... Tiếp đến là những sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng và
đối tác. Như đã nêu ở trên, chúng tôi cũng cấp thông tin cho hai bên là bên có vốn và


11

bên cần vốn những thông tin chi tiết về các khoản vốn vay cũng như những ưu đãi mà
bên muốn vay được hưởng. Ngồi ra cịn có những điều kiện tối thiểu của bên yêu cầu
vay cũng như bên cho vay, ví dụ như số lượng tiền cần vay, kì hạn vay, những yêu cầu
về chứng minh tài chính của bên cho vay... Hoạt động chủ yếu của mục này như một
diễn đàn, là nơi gặp gỡ giữa các bên để lựa chọn đối tác phù hợp từ đó sẽ đi đến thoả
thuận và kí kết hợp đồng. Tiếp đến chúng tôi sẽ đảm bảo về mặt pháp lý và những thủ
tục nhanh chóng để tạo điều kiện hai bên gặp nhau và đi đến những thoả thuận và
không làm mất thời gian quý báu của hai bên.
Tiếp theo, chúng tơi cập nhật nhanh chóng và chính xác những dự án đang kêu gọi vốn
đầu tư để các nhà đầu tư có thể tiếp cận kịp thời, nắm bắt cơ hội và thu lại lợi nhuận,

hay là những gói vay vốn kinh doanh, vay vốn tiêu dùng, vay vốn khởi nghiệp từ
những Ngân hàng Thương mại,... Tất cả các thông tin đều ln được cập nhật nhanh
chóng để khách hàng có thể tiếp cận được và thoả mãn được những u cầu của chính
bản thân. Ngồi ra, những thơng tin sẽ được thiết kế cho nhiều đối tượng khách hàng.
Những khách hàng Free User sẽ xem được những thông tin cơ bản về các khoản vốn
vay cũng như các đối tượng cần vốn. Còn nếu muốn truy cập được vào những tin tức
về các gói thầu, gói dự án đầu tư với cơ hội thu được lợi nhuận cao thì phải trả phí để
đăng kí Premium Account cộng thêm rất nhiều ưu đãi khác, cơng thêm sẽ chia ra
nhiều gói đăng kí như VIP 1, VIP 2, v.v với những uư đãi tương ứng với từng cấp độ.
Và dịch vụ sẽ luôn đảm bảo không làm cho khách hàng thất vọng khi sử dụng.
3.2 So sánh cạnh tranh
Thứ nhất, khi mới bắt thâm nhập thị trường, việc đầu tiên công ty phải tạo dựng
được hình ảnh và gây được những ấn tượng tích cực về mặt uy tín cũng như khẳng
định được chất lượng với các đối tác và khách hàng tiềm năng. Tạo mối quan hệ và
phải khẳng định được rằng dịch vụ của chúng ta cung cấp vẫn có rất ít các tổ chức trên
thị trường làm được. Chúng ta liên kết giữa những người cần vốn và những người có
vốn nhàn rỗi và đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng cho dù là những nhu cầu


12

nhỏ nhất. Sự kết hợp nhu vậy cũng làm cho các cơng ty doanh nghiệp, tổ chức cá nhân
có nhu cầu cho vay vốn nhưng chưa có danh tiếng hoặc chưa được cơng chúng biết đến
nhiều có cơ hội tiếp cận và mở rộng danh tiếng của mình trên thị trường. Thêm vào đó,
dịch vụ của chúng ta sẽ đồng thời giúp những khách hàng muốn vay vốn có nhiều lựa
chọn hơn khi họ cần vốn. Luôn luôn đi theo 3 chỉ tiêu: nhanh chóng - hiệu quả - uy tín.
Chi tiết về những lợi thế ban đầu mà chúng ta có thể tin vào độ khả thi của dự án:


Khách hàng khi làm việc với cơng ty sẽ n tâm vì các khoản chi phí ln hợp


lý, minh bạch và có tính cạnh tranh cao trên thị trường.


Những nguồn vốn vay luôn được thẩm định với mức độ đảm bảo từ trung bình

trở lên.


Khơng có các thủ tục rườm rà chậm trễ nhưng phải đảm bảo đầy đủ pháp lý và

đề phịng mọi rủi ro khơng đáng có


Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khởi nghiệp cho các cá nhân tổ chức vừa và

nhỏ.


Gây dựng danh tiếng cũng như uy tín của cơng ty.

Thứ hai, về việc dự đốn những khó khăn chúng ta sẽ gặp phải khi thuyết phục các nhà
đầu tư thấy rằng dự án này có tiềm năng. Chúng ta đang hoạt động trong một lĩnh vực
địi hỏi tính chính xác và uy tín rất cao. Đồng tiền ln đi liền với trách nhiệm lớn lao.
Khó khăn lớn ở đây là làm sao thu hút được khách hàng tìm đến mình. Đồng thời khi
đảm bảo pháp lý giữa hai bên cũng không phải là điều dễ dàng. Để hai bên có thể hợp
tác làm ăn với nhau dễ dàng hơn đòi hỏi sự trơn tru khéo léo của người trung gian mà
đó chính là nhiệm vụ mũi nhọn của công ty chúng tôi. Những người cần vay vốn và
những người có vốn vay họ đều rất sợ rằng đồng tiền họ đặt vào sai chỗ và sai đối
tượng. Vì thế chúng ta phải làm cho họ yên tâm tuyệt đối rằng mọi thứ đã được đảm

bảo. Hơn nữa, chúng ta khai thác vào những "khoảng trống (market gap)" trên thị


13

trường, chúng ta phục vụ những thứ mà trên thị trường rất ít ai khai thác, phục vụ cho
khách hàng những nhu cầu mà chưa ai làm được hoặc làm một cách chưa chính thức.
Sự cạnh tranh này vơ cùng tiềm năng vì chúng ta có thể nói rằng dự án của công ty này
như một ngọn cờ tiên phong, mặc dù mơ hình này đã có nhiều tổ chức thực hiện nhưng
chưa thực sự hiệu quả. Chúng ta - công ty InterFinance đặt sự thoả mãn nhu cầu khách
hàng cần vốn lên hàng đầu, tạo cơ hội cho họ tiếp cận với những nguồn vốn đa dạng.
Đặc biệt chúng tơi ln quan tâm đến những cơng ty có ý tưởng khởi nghiệp, hỗ trợ
cho họ, hiểu được những gì mà họ cần cũng như nắm bắt được tâm lý của những nhà
đầu tư khi vừa mới bước chân vào con đường kinh doanh.


14

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
4.1 Phân tích vĩ mơ
4.1.1 Môi trường kinh tế
a. Tốc độ phát triển nền kinh tế
Theo dự báo từ World Bank cho biết GDP của Việt Nam sẽ tăng khoảng 6,4% trong
năm 2018 và 2019, nhờ tăng mạnh nhu cầu trong nước và sản xuất theo định hướng
xuất khẩu.
b. Lạm phát
Áp lực lạm phát năm 2017 nhiều khả năng sẽ gia tăng do cộng hưởng nhiều nhân tố,
nhất là áp lực lạm phát chi phí đẩy gắn với gia tăng giá xăng dầu, thuế môi trường các
loại phí dịch vụ cơng và tăng lương, cũng như áp lực lạm phát tiền tệ do mở rộng dư nợ
tín dụng, tăng các cơng cụ thanh tốn và điều chỉnh tỷ giá trung tâm theo đà tăng lãi

suất đồng USD. Tuy nhiên, áp lực lạm phát tổng thể dự kiến vẫn ở mức vừa phải (4%)
trong giai đoạn 2017-2019 nhờ giá cả hàng hóa và năng lượng giảm.
c. Lãi suất
Tình hình lãi suất của quý I/2017 và xu hướng lãi suất năm 2017 thị trường tiền tệ tiếp
tục ổn định, thanh khoản của hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục được đảm bảo…
Đến ngày 30/3/2017, tổng phương tiện thanh tốn tăng 3,52%, tín dụng đối với nền
kinh tế tăng 4,03% so với đầu năm. Khối NHTM nhà nước và cổ phần lớn vẫn giữ ổn
định lãi suất, đồng thời vẫn có các ngân hàng điều chỉnh giảm nên về cơ bản mặt bằng


15

lãi suất thị trường vẫn ổn định. Mặt bằng lãi suất cho vay chưa chịu sức ép tăng và vẫn
tương đối ổn định.1
4.1.2 Môi trường nhân khẩu
Dù đang trong thời kỳ "cơ cấu dân số vàng", nhưng Việt Nam cũng đang chứng kiến xu
hướng "già hóa dân số" nhanh trong khu vực ASEAN, chỉ sau Singapore và Thái Lan.
Theo thống kê, độ tuổi từ 15-24 chiếm 17.22% và đang có xu hướng giảm. Điều này
tác động không hề nhỏ đến sự phát triển của Việt Nam.
Trong vòng hai thập kỷ qua chỉ số phát triển con người (Human Development Index HDI) của Việt Nam đã tăng 41%. Trong khi đó, thị trường Internet Việt Nam cũng ngày
càng năng động và hiện có gần 50 triệu người sử dụng Internet, đạt tỷ lệ 53% dân số.
Trong đó, người sử dụng Internet thường xuyên vào mỗi ngày lên tới 78% số người có
sử dụng Internet. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành mua bán thông
qua các phương tiện điện tử.
4.1.3 Mơi trường văn hóa xã hội
a. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là động cơ phát triển nền kinh tế quốc gia, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) khơng
chỉ đóng góp đáng kể vào GDP mà cịn tạo cơng ăn việc làm cho hàng triệu lao động.
Tuy nhiên, bài tốn khó giải của khối SME vẫn là làm sao tiếp cận vốn ngân hàng để
mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tính đến hết 2015 cả nước có 600.000 doanh nghiệp SME, chiếm 95% doanh nghiệp
đăng ký hoạt động, đóng góp 50% GDP, 33% thu ngân sách và 49% vào việc tạo giá trị
gia tăng cho nền kinh tế. SME còn tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động mỗi
năm. Và vì vậy 600.000 doanh nghiệp rất cần đầu tư phát triển.2
Thế nhưng, có một nghịch lý là dù đơng, nhưng năng lực tài chính của doanh nghiệp
cịn chưa mạnh. Ông Cao Sỹ Kiêm – cựu Chủ tịch Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và
1 Theo Báo Petrotimes, “Xu hướng lãi suất năm 2017 sẽ tiếp tục ổn định”, An Lý đăng ngày 05/04/2017
2 Theo tờ Trí thức trẻ, “Vai trị, vị trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa thời hội nhập”, đăng ngày 30/03/2016


16

nhỏ Việt Nam (VINASME) nhận xét, các doanh nghiệp SME tuy đông về số lượng
nhưng vẫn rất yếu kém về năng lực tài chính, vốn nhỏ dẫn đến phạm vi hoạt động hẹp.
Trong nhiều năm tới, khối SME vẫn là động cơ phát triển nền kinh tế Việt Nam nên địi
hỏi chính sách hỗ trợ cho khối doanh nghiệp này mạnh hơn nữa.
Chính bản thân các doanh nghiệp SME cũng hiểu rằng, muốn giải quyết những vấn đề
nội tại, như nâng cao trình độ quản lý, đầu tư khoa học công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh và tận dụng những cơ hội đến từ những hiệp định thương mại, điều quan trọng
nhất vẫn là vốn.
b. Thực trạng tài chính Việt Nam
Khu vực tài chính đã và đang đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Để
đảm bảo cho sự phát triển bền vững, yêu cầu đặt ra là phải có một thị trường tài chính
ổn định, hiệu quả, khi đó mới có thể thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước vào phục
vụ cho đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Trong những
năm gần đây, khu vực tài chính (KVTC) đã phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, đặc biệt là các thị trường: Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) và các
tổ chức tài chính (TCTC).
Hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính
Hệ thống NHTM và các TCTC giữ vai trị quan trọng trong KVTC Việt Nam, vì đây là

thị trường cung cấp vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp (DN). Tốc độ tăng trưởng tín
dụng ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay, đang có 01 NHTM Nhà nước (Agribank), 04 ngân hàng TMCP Nhà nước
chiếm cổ phần chi phối (Vietcombank, Vietinbank, BIDV, MHB); 34 ngân hàng
TMCP; 01 Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (TDND), 968 Quỹ TDND cơ sở, 2
TCTC vi mô; 04 ngân hàng liên doanh; 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 5 ngân


17

hàng 100% vốn nước ngồi; 49 văn phịng đại diện của các ngân hàng nước ngồi; 18
cơng ty tài chính và 12 cơng ty cho th tài chính. 3
4.1.4 Mơi trường công nghệ
a. Chiến thuật "Ưu tiên thiết bị di động"
Là chìa khóa trong những năm gần đây, thiết bị di động (mobile devices) là yếu tố
được dự đốn đóng vai trị như một cơng cụ chính để giao tiếp, thì ngày nay điều đó đã
trở thành hiện thực. eMarketer ước tính có đến 4.3 tỉ người dùng di động trên toàn thế
giới trong năm 2016.
Mạng xã hội phát triển cũng ảnh hưởng rất nhiều đến marketing online đặc biệt là
Facebook và Youtube. Marketing online mảng Facebook có tính năng quảng bá hiệu
quả các sản phẩm hay dịch vụ đến với người dùng. Một trang Fanpage càng có nhiều
lượt like và theo dõi thì sẽ càng làm cho sản phẩm dịch vụ của bạn được nhiều người
tiếp cận và tin dùng nó.
Có thể dự đốn được rằng tương lai của marketing online chính là mạng xã hội. Vì hiện
tại mạng xã hội đang ngày càng phát triển và khẳng định được chỗ đứng của mình
trong thị trường marketing online. Cộng đồng dùng mạng xã hội ngày càng đông đảo.
Nên bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sống còn với thị trường tiếp thị trực tuyến đều
không thể bỏ qua kênh quan trọng này. Vì số lượng người sử dụng khổng lồ của mạng
xã hội trên khắp thế giới sẽ là khách hàng tiềm năng cho các doanh nghiệp. Vì vậy
marketing online trên mạng xã hội sẽ là một xu hướng hiển nhiên trên toàn thế giới.

b. Mua hàng đa kênh
Theo báo cáo mới cơng bố của Nielsen, người tiêu dùng có xu hướng mua hàng đa
kênh sẽ mang lại nhiều cơ hội phát triển cho thị trường thương mại điện tử Việt Nam.
3 Nghiên cứu “Tổng quan về thị trường tài chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Bài đăng trên Tạp chí Tài
chính số 7 – 2014.


18

Thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang phát triển vô cùng sôi động trong những
năm gần đây cùng với mức độ sở hữu các thiết bị truy cập internet (smart phone,
laptop, tablet) ngày càng tăng của người tiêu dùng Việt đã khai sinh ra một xu hướng
người mua sắm mới: xu hướng mua sắm đa kênh (omni channel shopping).
Tuy nhiên, hơn một nửa người mua đa kênh sẽ so sánh các thương hiệu khác nhau
(52%) hoặc sẽ kiểm tra chất lượng hay uy tín của thương hiệu (63%) trước khi quyết
định mua hàng. Vì vậy, khi mua bán sử dụng các phương tiện điện tử sẽ mang lại nhiều
tiện lợi cho người tiêu dùng vì họ có khả năng cân đo đong đếm trước khi đưa ra quyết
định mua hàng.
4.1.5 Mơi trường chính trị pháp luật
Hoạt động của doanh nghiệp bị điều chỉnh bởi luật pháp trong đó có hai loại quan
trọng:
-Luật doanh nghiệp quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và
hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
-Luật thương mại điện tử được điều chỉnh bới các điều luật về giao dịch điện tử, Luật
thương mại, bộ luật dân sự, luật Hải quan, luật sở hữu trí tuệ.
4.2 Phân tích vi mô
4.2.1 Qui mô thị trường
Phương án vay vốn ngân hàng để mở rộng kinh doanh luôn là phương án được nhiều
doanh nghiệp quy mô lớn cũng như vừa và nhỏ lựa chọn để chi cho các chi phí chính
thức và khơng chính thức như chi phí vận tải, phí cơng đoàn, thuế, tăng lương tối thiểu,

bảo hiểm xã hội. Trong 2 năm vừa qua, tỷ lệ tăng trưởng đối với loại hình tín dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ gia tăng 25-30%.


19

Về đối tượng cá nhân, Việt Nam được xem là thị trường tài chính tiêu dùng đầy tiềm
năng vì cơ cấu dân số trẻ, thu nhập trung bình nhưng có nhu cầu vốn cao để phục vụ
cho cuộc sống lẫn cơng việc. Theo đó, mỗi năm lượng người tham gia thị trường lao
động và tạo ra thu nhập ngày càng lớn. Nhận định từ các chuyên gia cho thấy ngành tài
chính tiêu dùng tại Việt Nam đang phát triển rất mạnh và có tỷ lệ tăng trưởng đều đặn
mỗi năm. Vì thế, khi tình hình kinh tế được cải thiện, tỷ lệ tăng trưởng đối với loại hình
tín dụng tiêu dùng cá nhân sẽ còn gia tăng ấn tượng hơn nữa, khoảng 20-30%/năm.
4.2.2 Phân khúc thị trường

Thị trường tài chính

thị trường tiền tệ

Thị trường vốn

Thị trường thông qua hoạt động

Thị trường không thông qua

ở các trung gian thương mại

trung gian thương mại

Thị trường cổ phiếu


Thị trường trái phiếu

Thị trường cho vay thế chấp

4.2.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Hiện nay đã có một số cơng ty trung gian làm mơi giới cho quá trình vay vốn giữa
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp, cá nhân. Một trong nhung đối thủ
cạnh tranh lớn phải kể đến là công ty qc tế có trụ sở ở Việt Nam như: FBS.


20

FBS là một cơng ty có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành mơi giới tài chính với trụ
sở ở 120 quốc gia trên tồn thế giới, có mạng lưới khách hàng rộng và khắp thế giới.
FBS môi giớ ngoại hối trực tiếp qua các công cụ Forex Metals CFD.
Nhưng Văn phòng Đại diện FBS ở Việt Nam vừa thành lập và đi vào hoạt động còn tỏ
ra lạ lẫm và kém thích nghi với thị trường Việt Nam.
Ngồi những cơng ty quốc tế chưa xây đựng được đủ niềm tin và mối quan hệ với
khách hàng các bên tại thị trường Việt Nam thì Cơng ty mơi giới tài chính ở Việt Nam
cịn q ít và chiếm thị phần ít.
4.2.3 Phân tích khách hàng
Bên cho vay: đối tượng có vốn nhàn rỗi muốn đầu tư hoặc cho vay lấy lãi, một bộ phận
trong số họ không biết nên chọn đầu tư bằng phương thức nào là an toàn, phù hợp.
Bên cho vay có thể là:
+Ngân hàng, tổ chức tín dụng: nguồn vốn cho vay lớn và đối tượng cho vay đa dạng.
+Các tổ thức tập thể, tổ chức, cơng đồn: tiền cơng chưa cần sử dụng đến, họ có thể lựa
chọn đi đầu tư hoặc cho vay lấy lãi, thông thường là phương thức gửi tiền ở những tổ
chức tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch và khả năng thu hồi vốn.
+Cá nhân: đầu tư hoặc cho vay với hình thức đa dạng, có thể thơng qua trung gian tài

chính hoặc khơng.
Bên đi vay: những tổ chức, cá nhân cần vốn phục vụ cho cuộc sống, sản xuất, một bộ
phận trong số họ cũng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn vay với những
điều kiện phù hợp nhất.
Bên đi vay có thể là:


21

+Ngân hàng, tổ chức tín dụng: thực hiện dưới hình thức huy động vốn hoặc tiền gửi
của hầu hết đối tượng cho vay.
+Các tổ thức tập thể, tổ chức, công đoàn: nhu cầu phục vụ cho sản xuất, xây dựng cơ
sở vật chất, kiến trúc hạ tầng, đầu tư phát triển.
+Cá nhân: nhu cầu vốn cho cuộc sống, học tập, kinh doanh.
4.2.4 Sản phẩm thay thế
Mơ hình hoạt động mới của Interfinance có khả năng thay thế nhiều loại hình trung
gian ở Việt Nam.
-Loại hình cị vay vốn tự do: những người, nhóm người tìm kiếm đối tượng đang có
nhu cầu vay vốn để môi giới cho các trung gian tài chính, thủ tục đơn giản, nhưng chứa
nhiều rủi ro về thơng tin bất cân xứng, điều mà Interfinance có thể khắc phục.
-Ngân hàng, quỹ tín dụng: Interfinance vừa có thể hỗ trợ vừa có thể thay thế ngân
hàng, các quỹ tín dụng. Cơng ty có khả năng mơi giới trực tiếp đối tượng cho vay và đi
vay (bao gồm các tổ chức và cá nhân), khơng mất chi phí và thời gian qua một trung
gian tài chính.
4.2.5 Tương lai của ngành
Trong giai đoạn 2016-2017, nhu cầu vốn vay của cá nhân và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có xu hướng tăng, tạo điều kiện cho dịch vụ trung gian vốn vay phát triển và mở
rộng đặc biệt là thu hút các đối tượng cá nhân, tập thể có vốn để cho vay những khoản
vay vừa và nhỏ. Các ngân hàng cũng nhanh chóng đưa ra các gói vay vốn cho doanh
nghiệp và cá nhân với chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho các trung gian môi giới

thông tin và giới thiệu gói vốn vay phù hợp cho khách hàng.
Trong khoảng 5 năm tới, dự kiến nhu cầu vốn vay sẽ gia tăng đáng kể đặc biệt là vốn
vay của các doanh nghiệp, đồng thời đề án phát triển thị trường vốn đa dạng để đáp


22

ứng nhu cầu huy động vốn và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế được thực
hiện hiệu quả. Năm 2010, giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán đạt 50% GDP và dự
kiến đến năm 2020 đạt 70% GDP.


23

CHƯƠNG V: KẾ HOẠCH MARKETING
Mục tiêu marketing :
-

Thị trường và thị phần: Hiện nay, ngồi các NHTM thì cịn có rất nhiều trung

gian tài chính khác cũng đang hoạt động trong lĩnh vực luân chuyển vốn, hay nói cách
khác là hoạt động trung gian, làm cầu nối giữa người đi vay và người cho vay. Vì đây
là thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, do đó, việc marketing sẽ đẩy mạnh quá
trình tìm kiếm và thâm nhập vào những phân khúc thị trường tiềm năng đồng thời
chiếm lĩnh thị phần nhất định.
-

Doanh thu và lợi nhuận: để duy trì hoạt động kinh doanh, địi hỏi doanh nghiệp

kinh doanh ở lĩnh vực này cần có được chiến lược marketing để thúc đẩy cho hoạt

động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và thuận lợi, có được nguồn thu đảm bảo.
5.1 Phân tích thị trường mục tiêu
-

Khách hàng mục tiêu: Những doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân, tổ chức có nhu

cầu vay vốn nhưng muốn thủ tục bớt rườm ra hơn ( như vay vốn ở ngân hàng ) mà vẫn
đảm bảo an tồn, ít rủi ro và có những ưu đãi về vay vốn; các doanh nghiệp, cá nhân tổ
chức cho vay có nguồn vốn nhàn rỗi và muốn sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả
để tạo lợi nhuận.
-

Phân khúc thị trường : tập trung vào thị trường vay vốn dành cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn cả nước.
-

Nhu cầu của thị trường: thị trường cần nguồn cung cấp vốn vay và sử dụng

nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay.
-

Đối thủ cạnh tranh: các trung gian tài chính khác hoạt động trong lĩnh vực cung

cấp dịch vụ tài chính, luân chuyển vốn.


24

5.2 Chiến lược Marketing

Marketing 4P: giá, sản phẩm, quảng bá, vị trí
-

Sản phẩm: là những dịch vụ tài chính, dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân,

tổ chức tìm nguồn vốn vay hay hỗ trợ tìm các dự án đầu tư tốt để cung cấp vốn với
những ưu đãi về lãi suất, thủ tục nhanh chóng, gọn lẹ.
-

Giá cả:

Giá cả

Phí dịch vụ ( phí HĐ)

Phụ phí

hưởng hoa hồng 2% trên mỗi hợp đồng

Phí xem thơng tin chi tiết
Phí đăng bài

( bằng cách lập account thành viên)

( trên website marketing của công ty)

200000 đồng/ account

1 triệu/ 1 bài đăng


-

Kênh phân phối:sử dụng kênh phân phối trực tiếp để đảm bảo mối quan hệ đối

với khách hàng cũng như sự liên hệ mật thiết đối với thị trường ( do tính chất của loại
hang hóa doanh nghiệp đang kinh doanh là dịch vụ tài chính)
-

Quảng bá sản phẩm thơng qua các các kênh marketing, các hội chợ triển lãm

5.3 Kênh quảng cáo
Các kênh tiếp thị quảng cáo chủ lực của doanh nghiệp: TV, internet, radio, tờ rơi, baner.


25

5.4 Tổ chức chương trình xúc tiến
- Chương trình xây dựng, định vị thương hiệu:
+ Tham gia Hội chợ Tài chính trực tuyến ở Việt Nam Online FinFair Vietnam tại địa
chỉ ( một loại hình hội chợ mới ở VN) để giới thiệu những sự
tiện lợi khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp như: hỗ trợ tìm nguồn vay vốn nhanh
chóng, tiện lợi, thời gian ân hạn dài, hưởng các ưu đãi về lãi suất.
+ Treo các baner, ở các chi nhánh, quảng cáo ngoài trời những thong điệp, giá trị IF
mang lại :” Kết nối thành công Việt” – trung gian cho những doanh nghiệp với nhau
muốn là cầu nối vốn vay và các dự án tốt.
+ Đẩy mạnh chất lượng phục vụ của nhân viên, các thủ tục tài chính, vay vốn,…
-

Chương trình quảng cáo và xúc tiến


+ Tạo trang web triển lãm những dự án của khách hàng, thơng tin và các gói ưu đãi
mức lãi suất, những đảm bảo về mặt rủi ro vay vốn, cho vay,…
+ Điều tra thị trường vay vốn, tiếp cận các doanh nghiệp, cá nhận, tổ chức đang cần
vốn thong qua việc gửi những thông tin cho vay vốn qua mail, tờ rơi đến tận văn phòng
của các doanh nghiệp.
+ Sử dụng các phương tiện truyền thông phổ biến: TV, radio, báo chí ,các trang web:
youtube, các web xem phim ảnh để quảng cáo
Quảng cáo
TV
Đài phát thanh
Báo chí
Quảng cáo tờ rơi

-

Chương trình vì cộng đồng

Chi phí
8 triệu/30 giây quảng cáo/ 1 kênh
1 triệu/60 giây quảng cáo/ 1 kênh
2 triệu/1 bài
10000 đồng/ 1 tờ


×