Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng của cây lan phi điệp (dendrobium anosmum) tại vườn lan trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ THÙY NẾT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LAN PHI ĐIỆP (Dendrobium anosmum)TẠI
VƯỜN LAN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ THÙY NẾT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN


SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LAN PHI ĐIỆP (Dendrobium anosmum)TẠI
VƯỜN LAN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K48 - Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Thu Phương

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được thu thập trong q trình thực hiện đề tài, khơng sao chép của ai. Nội
dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài
liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Xác nhận của GVHD

Sinh viên


Ma Thị Thùy Nết
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Kí và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh
trưởng của cây lan Phi Điệp (Dendrobium anosmum) tại vườn lan trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”, là nội dung tôi chọn để nghiên cứu tốt
nghiệp sau 4 năm theo học chương trình đại học chuyên ngành lâm nghiệp tại
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng
của bản thân tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cơ giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn ThS. La Thu Phương đã trực
tiếp hướng dẫn để tôi hồn thành khóa luận này.
Ngồi ra tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn bộ thầy cơ trong khoa
Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ công
nhân viên của vườn lan tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy
sản vùng Đông Bắc - Trường Đại Học Nông Lâm đã giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian thực tập.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cơ và tồn thể các bạn để khóa luận
tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2020

Sinh viên
Ma Thị Thùy Nết


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

CTTN

Cơng thức thí nghiệm

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D00

Đường kính gốc

CT

Cơng thức

STT

Số thứ tự

̅ vn
𝐻


Chiều cao vút ngọn trung bình

̅ 00
𝐷

Đường kính gốc trung bình

Hi

Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

Di

Giá trị đường kính gốc của một cây

n

Dung lượng mẫu điều tra

i

Thứ tự cây thứ i

cm

Centimet


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón đến số chồi của cây lan Phi Điệp (số chồi).....25
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao chồi lan Phi
Điệp (cm) ........................................................................................ 27
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc của cây
lan Phi Điệp (cm) ............................................................................ 29
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ của cây lan Phi Điệp
(số rễ) .............................................................................................. 31
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ cây lan Phi
Điệp (cm) ........................................................................................ 33
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây lan Phi Điệp
(số lá)............................................................................................... 35
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng cây lan Phi Điệp ........... 37


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Phân bón Super Hume .................................................................... 20
Hình 3.2: Phân bón NPK ................................................................................. 20
Hình 3.3: Phân hữu cơ ..................................................................................... 21
Hình 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ bón phân cho cây lan Phi Điệp ....... 21
Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến số chồi của cây lan Phi Điệp .... 25
Hình 4.2: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao chồi
của cây lan Phi Điệp ....................................................................... 27
Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc
của cây lan Phi Điệp ....................................................................... 29
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ của cây lan

Phi Điệp........................................................................................... 31
Hình 4.5: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ của
cây lan Phi Điệp .............................................................................. 33
Hình 4.6: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây lan
Phi Điệp........................................................................................... 35
Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của cây lan Phi Điệp ở các
cơng thức thí nghiệm (%) ............................................................... 38


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Giới thiệu chung về phong lan ................................................................... 5
2.3. Tổng quan về lan Phi Điệp ......................................................................... 7

2.3.1. Phân loại và đặc điểm thực vật ............................................................... 7
2.3.2. Đặc điểm hình thái cuả lan Phi Điệp ...................................................... 8
2.3.3. Cách chăm sóc lan Phi Điệp ................................................................... 9
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 10
2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 13
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 16


vii

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.3. Nội dung Nghiên cứu ............................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 19
3.4.2. Chuẩn bị, bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành. .............................. 19
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 25
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng số chồi cây
lan Phi Điệp ..................................................................................................... 25
4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao chồi của cây lan Phi Điệp ... 27
4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc cây lan Phi Điệp........ 29
4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ của cây lan Phi Điệp ....... 31
4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ cây lan Phi Điệp 32
4.6. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây lan Phi Điệp ........ 34
4.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến chất lượng của cây lan Phi Điệp ..... 36
4.8. Kết quả sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ .......................................... 39
Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ........................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 41
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lan là một trong thế giới các loài hoa, hoa lan là một trong những loài
hoa đẹp nhất. Hoa lan được coi là loài hoa tinh khiết, hoa vương giả cao sang
vua của các lồi hoa. Hoa lan khơng những đẹp về màu sắc mà cịn đẹp cả về
hình dáng, cái đẹp của hoa lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao
nhã đến những dạng hình thân lá, cành dun dáng ít có lồi hoa nào sánh nổi.
Những năm gần đây, ở khắp nước ta, rất nhiều người có cái thú vui chăm sóc
một chậu phong lan ở ngay nơi mình sống. Người có điều kiện kinh tế dồi
dào, đất đai rộng, thì lập một vườn Hoa lan có đầy đủ giàn treo, các phương
tiện gây trồng, chăm sóc và có thể kinh doanh một phần. Ngừời sống nơi chật
hẹp, thì chỉ cần một chút nhỏ khơng gian đủ treo một vài giị phong lan, có thể
nơi cửa sổ, cạnh lối đi. Chi lan hoàng thảo (Dendrobium) là một chi lớn trong
họ lan (Orchidaceae) trên thế giới có đến 1600 loài phân bố trải dài từ Triều
Tiên, Nhật Bản qua Đông Dương, Malaysia, Indonesia đến Australia và các
đảo pôlynesi. Ở Việt Nam chi có đến 100 lồi xếp trong 14 tông phân biệt
nhau phức tạp bằng thân (củ giả), lá, hoa. Lan phi điệp (Dendrobium
anosmun) là một loài trong chi hoàng thảo (Dendrobium). Đặc điểm của loài
là hoa từng mọc dọc theo các đốt ở 2/3 thân phía ngọn. Tùy vùng miền xuất
xứ mà hình dáng hoa khác nhau, độ đậm nhạt khác nhau, độ bay của cánh,
hình dáng môi hoa, phân bố màu sắc... khác nhau.

Hiện nay Phi điệp là loài lan đắt nhất Việt Nam, từ 2013 Phi điệp liên
tục thay đổi về giá. Giá lan phi điệp hiện nay gấp khoảng 6 - 8 lần so với
những năm trước đây, thật sự là ước mơ rất lớn đối với những người mới chơi


2

lan nhưng chưa có điều kiện kinh tế. Giá phi điệp tính theo kg vào khoảng 6 7 triệu/kg .
Được mệnh danh là phi điệp có mặt hoa đẹp, phi điệp Phú Thọ, Hịa
Bình, Di Linh, có giá rất đắt khi được bán theo mầm, theo ngọn chứ không
bán theo kg. Thậm chí, lồi phi điệp đột biến 5 cánh trắng đang được bán theo
cm. Mặt bông đẹp hiện nay là tiêu chí đánh giá giá trị của lồi lan phi điệp
này [26].
Hoa phong lan và lan Phi Điệp nói riêng là loại hoa đang rất được ưa
chuộng trên thị trường. Chúng chủ yếu được trồng trên nền giá thể gỗ. Lan có
khả năng tự quang hợp để chuyển hóa năng lượng giúp cây sinh trưởng. Lan
cũng có thể hấp thu hơi ẩm từ khơng khí hoặc trên vỏ cây chủ. Rễ của chúng
phát triển nhờ hút nước và dinh dưỡng tự nhiên. Một số vi sinh vật cộng sinh
cũng cung cấp dinh dưỡng cho chúng. Nhưng dinh dưỡng đó chưa đủ để cây
phát triển. Vì vậy cần cung cấp dinh dưỡng từ các nguồn phân bón.
Việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón
đến sinh trưởng của cây lan Phi Điệp (Dendrobium anosmum) tại vườn lan
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” nhằm đánh giá mức độ sinh
trưởng của cây Phi Điệp là cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá được ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng, và
chất lượng của cây lan Phi Điệp từ đó đưa ra loại phân bón phù hợp với điều
kiện khí hậu tại Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

+ Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng số chồi và
chiều cao chồi của cây lan Phi Điệp
+ Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính


3

gốc, động thái ra rễ, chiều dài rễ của cây lan Phi Điệp
+ Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá và chất
lượng cây của cây lan Phi Điệp
+ Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại cây lan Phi Điệp và biện pháp
phòng trừ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường và thực tiễn
sản xuất.
- Học tập và hiểu biết về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn trồng và
chăm sóc Lan tại địa bàn nghiên cứu.
- Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế.
- Giúp tôi hiểu thêm về sự ảnh hưởng của các loại phân khác nhau tới
sinh trưởng của cây lan Phi Điệp trong giai đoạn đầu.
- Đánh giá tình hình phát triển từ đó đưa ra loại phân bón phù hợp nhất,
áp dụng vào sản xuất Lan.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn và lưu giữ nguồn gen
thực vật quý hiếm trong sự nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác
về loài cây lan.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết luận của đề tài là cơ sở quan trọng để có loại phân bón hợp lý, góp

phần xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc giúp nâng cao năng suất,
chất lượng và tiết kiệm chi phí sản xuất cho người trồng Lan.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, y học, việc vận dụng tính dược
liệu của các loại lan trong những năm gần đây ngày càng được coi trọng và
dần đi theo chiều sâu, đặc biệt là loài lan đang đứng trước nguy cơ
tuyệt chủng và cần được bảo tồn. Lan đang là nhu cầu của nhiều người trên
thế giới trong việc thưởng thức cái đẹp hay trong y học. Hiện nay Lan là một
loại cây trồng có giá trị cao. Ở Việt Nam, loài lan đã được một số nhà
khoa học nghiên cứu đánh giá và bước đầu thu được những kết quả tốt.
Ngồi việc phục vụ các nhu cầu giải trí, thưởng thức cái đẹp của con
ngừời, phong lan đồng thời cũng đã tạo ra được một nguồn lợi kinh tế quan
trọng. Theo các chuyên gia về lan, nghề trồng lan đã đem lại lợi nhuận không
nhỏ cho người dân, nghề trồng lan đã phát triển thành nghành cơng nghiệp có
lợi nhuận cao.
Ở nước ta, hoa lan được trồng ở những vùng có khí hậu lạnh như Sapa,
Đà Lạt và các tỉnh Bắc Bộ. Tuy nhiên, sản xuất hoa lan ở nước ta vẫn còn hạn
chế về năng suất, chất lượng, sản lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, hoa nở không đúng dịp lễ tết… Một trong những nguyên nhân dẫn
đến những hạn chế trên đó là các giống hoa lan chưa được nghiên cứu khảo
nghiệm tại các vùng sinh thái một cách hệ thống trước khi trồng.
Do đó, nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón sẽ giúp chúng ta nắm bắt
được đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích nghi của chúng với điều
kiện khí hậu góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc giúp nâng

cao năng suất, chất lượng và tiết kiệm chi phí sản xuất cho người trồng lan.


5

2.2. Giới thiệu chung về phong lan
Phong lan có vùng phân bố rộng lớn, trải dài từ đường xích đạo cho đến
Bắc cực, từ đồng bằng cho đến các vùng núi băng tuyết. Họ phong lan
(Orchidaceae) với 750 chi và hơn 25000 loài là họ lớn thứ hai sau họ cúc
(Asteraceae) trong ngành hạt kín (Angiospermae) và cũng là họ lớn nhất trong
lớp một lá mầm [3].
Chi Hoàng thảo (Dendrobium) là một chi lớn trong họ Phong lan. Hiện
nay, chi này bao gồm hơn 1200 loài được chia thành 40 nhóm thuộc dịng
Dendrobiinae. Chi Dendrobium được phân bố rộng rãi nhiều ở vùng Nam Á,
Đông Á và Đông Nam Á cho đến Philippines, Borneo, Autralia, NewZealand,
riêng ở Việt Nam có trên 110 lồi [21].
Về đặc điểm hình thái bên ngồi của chi Dendrobium:
Rễ chi Dendrobium thuộc loại rễ bì sinh, chung quanh rễ thật được bao
bọc bởi một lớp mô xốp (màng) giúp cây dễ dàng hút nước, muối khoáng và
ngăn chặn ánh sáng mặt trời gay gắt. Chóp rễ có màu xanh lá cây, ở phần rễ
có các sắc lạp khơng bị ngăn bởi mơ xốp nên có thể giúp cây quang hợp [1].
Rễ của lan Dendrobium không chịu được lạnh, nếu bị lạnh trong thời gian dài,
rễ cây sẽ bị mục nát và cây bị chết [3].
Thân lan Dendrobium thuộc lồi đa thân có hệ thống nhánh nằm ngang
bò dài trên giá thể hoặc nằm sâu trong đất gọi là thân rễ. Thân có dạng mọc
thẳng hoặc rũ xuống [3].
Giả hành là những đoạn phình to, bên trong có các mơ mềm chứa dịch
nhày làm giảm sự mất nước và dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi cây trong điều
kiện khô hạn khi cây sống bám trên cao. Ngồi ra giả hành cịn chứa diệp lục
tố nên có thể quang hợp được [10]. Hình dạng và kích thước của giả hành rất

đa dạng: hình cầu, thn dài hay hình trụ xếp chồng lên nhau tạo thành thân
giả có lá mọc xen kẽ [6].


6

Lá có hình kim, trụ hay phiến mỏng. Dạng lá mềm mại, mọng nước, dai, có
màu xanh bóng, đậm hay nhạt tùy thuộc vào vị trí sống của cây. Phiến lá trải
rộng hay gấp lại theo gân vòng cung như cái quạt hay chỉ gấp lại theo gân giữa
như hình chữ V [3]. Các lồi thuộc giống Dendrobium đơi khi trút lá vào mùa
khơ hạn. Sau đó, cây ra hoa hay sống ẩn để khi gặp mưa thì cho chồi mới [3].
Dendrobium có cụm hoa mọc từ thân thành từng chùm, trên một cành
hoa có những chiếc hoa đơn xếp theo hình xoắn ốc, các hoa đơn liền cành nhờ
cuống. Cuống kéo dài cho tới bầu hoa tạo ra ba lá noãn (bầu hoa được tạo
thành bởi 3 lá đài, 3 cánh hoa và một trụ hoa) [1].
Quả họ Orchidaceae có quả thuộc quả nang. Khi hạt chín, các nang bung
ra chỉ cịn dính lại với nhau ở đỉnh gốc. Ở một số lồi khi chín quả khơng nứt
ra nên hạt chỉ ra khỏi quả khi bị mục nát [3].
Quả chứa 10.000 - 100.000 hạt, đôi khi đến 3 triệu hạt có kích thước rất
nhỏ nên phơi hạt cha phân hóa. Sau 3 - 5 tháng hạt chín và phát tán nhờ gió [3]
Theo Trần Hợp (1990) [2]. Hệ thực vật họ phong lan nước ta vô cùng
phong phú, chúng phân bố từ bắc vào nam. Một số loài chỉ xuất hiện ở các
tỉnh phía bắc, một số khác chỉ phân bố ở các tỉnh phía nam, số ít phân bố rộng
từ bắc vào nam làm cho sự phân chia về phân bố khá phức tạp. Tuy nhiên có
thể sơ bộ chia sự phân bố đó làm 6 khu vực sau:
- Khu Đơng Bắc Bộ: đây là nơi có vĩ độ cao và khí hậu lạnh nhất nước
ta, tập trung một số loài lan Á Nhiệt Đới, Nhiệt Đới như Cymbidium,
Phalaenopsis, Vanda, Paphiopedium, Dendrobium…
- Khu Tây Bắc Bộ: nằm ở vị trí có vĩ độ cao, tuy nhiên có nhiều dãy núi
che chắn và có gió lào vào mùa hè nên các lồi lan ở đây chịu nóng tốt hơn

như: Eria, Bulbophylum, Rhynchostylis, Dendrobium...
- Khu Trường Sơn Bắc: đây là vùng chuyển tiếp của khu hệ phong lan
miền Bắc và miền Nam. Một số loài chủ yếu: Habenaria, Phaius, Flickingeria,


7

Dendrobium...
- Khu Trường Sơn Nam: do địa hình chia cắt nhiều nên các loài lan phân
bố ở đây rất phức tạp, có những lồi Nhiệt Đới và Á Nhiệt Đới, đặc biệt có
lồi chịu khơ nóng kéo dài như: Eria, Cleisostoma, Lipris..., loại chịu ẩm như
Bromheadia, Calanthe...
- Khu Đồng Bằng Miền Nam: khí hậu ở đây nhiệt đới với 2 mùa mưa và
khơ rõ rệt. số lượng lồi phong lan, tập trung chủ yếu các loài:
Bulbophyllum, Acampe, Dendrobium, Eria...
Ở Châu Á, các nước Thái Lan, Lào Campuchia, Việt Nam... có Hoàng
thảo (Dendrobium), Hồ điệp (Phalaenopsis), Phượng vĩ (Renanthera). Các
nước Châu Mỹ như Venezuela, Colombia... có các chi Cattleya, Miltonia...
2.3. Tổng quan về lan Phi Điệp
2.3.1. Phân loại và đặc điểm thực vật
- Phân loại
Tên khoa học: Dendrobium anosmum
Bộ: Bộ Măng tây
Chi :Hoàng thảo
Họ: Orchidaceae
Lớp: Một lá mầm
- Đặc điểm thực vật
Lan Phi Điệp có tên khoa học là Dendrobium anosmum, thuộc chi Hồng
thảo (Dendrobium). Lan Phi Điệp cịn có tên gọi khác như: Giả hạc, Hoàng
thảo đùi gà, Hoàng thảo dẹt, Huỳnh thảo, Co vàng sao (Thái). Cây được dùng

trong y học cổ truyền với tên thuốc là Thạch hộc hay Kẹp thảo [20]. Cây
thường dùng chữa miệng khô táo khát, phổi kết hạch, đau dạ dày ợ chua,
không muốn ăn, di tinh, sau khi khỏi bệnh bị hư nhược, đổ mồ hôi trộm, lưng
gối đau mỏi. Liều dùng 8 - 10g, dạng thuốc sắc. Thạch hộc thường dùng trong


8

các bệnh như ho khan, khô cổ, háo người, dùng cho các bệnh nhân nam giới
sinh hoạt không điều độ bị đau lưng mỏi gối, bệnh nhân bị thiểu năng sinh
dục. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác: chữa ho thì phối hợp
với Mạch mơn, vỏ Qt khô; chữa đau lưng mỏi gối, gia thêm Câu kỷ, Ngưu
tất [23].
Giống lan Phi Điệp (Dendrobium anosmum) được trồng nhiều nhất vì nó
tương đối dễ trồng, khả năng chịu nóng, lạnh tương đối tốt. Loài lan này cần
nhiều ánh sáng, nuôi trồng trong điều kiện nhiệt độ là 8 - 250C, độ ẩm khoảng 60
- 70% [22].
2.3.2. Đặc điểm hình thái cuả lan Phi Điệp
Nhìn chung về cấu tạo bộ phận, lan phi điệp tím có các bộ phận và cấu tạo
tương đồng với các loại khác hiện nay. Tuy nhiên đặc điểm hình thái của nó
cũng mang nhiều nét riêng biệt giúp chúng ta có thể dễ dàng phân biệt nó với
những loại lan khác. Cụ thể:
- Thân
Cây phong lan Phi Điệp rất dài, có thể dài tới 2m và mọc buông thõng theo
hướng xuống mặt đất, khác với việc dựng đứng như nhiều loại lan khác. Thân
lan tơ sẽ to ra có kích cỡ bằng ngón tay út. Đối với những thân cây trưởng thành
có thể to như ngón tay cái của người lớn. Trên thân tơ thường có các chấm trịn
nhỏ màu tím, tập trung ở vùng nách lá tạo thành 1 vệt màu tím sẫm [24].
- Lá
Lá của lan Phi Điệp thường mọc so le và rất mọng nước. Mỗi lá có chiều

dài từ 7 - 12cm và chiều rộng từ 4 - 7cm. Lá của mỗi loại lan phi điệp sẽ khác
nhau tùy thuộc vào xuất xứ và điều kiện sinh sống của từng loại, có những loại
lan có lá trịn, nhưng có loại thì lá lại thon dài. Trên lá của lan phi điệp cũng có
các chấm tím như thân của nó.
Khi cây hoa rụng lá để chờ ra hoa, thân cây sẽ chuyển sang màu trắng xám


9

và loang lổ các đốm đen như bị mốc.
Thân già sẽ trở nên khô và teo nhỏ lại, chuyển sang màu nâu tím hoặc màu
vàng rơm và khá bóng [24].
- Hoa:
Hoa lan Phi Điệp tím thường mọc trên các đốt của thân cây theo ½ thân ở vị
trí ngọn cây. Mỗi bơng lan phi điệp có đường kính từ 6 - 10cm, khá đều nhau.
Vẫn có những bơng to bơng nhỏ nhưng khá ít gặp.
Hoa có màu trắng pha tím và tỏa ra mùi hương dịu nhẹ, đặc trưng, bay xa,
tạo ra cảm giác dễ chịu khi ngửi [24].
Một số đặc điểm tạo ra sự đa dạng hình thái cho lan phi điệp tím là tùy vùng
miền mà dáng hoa sẽ khác nhau, độ đậm nhạt màu sắc, hình dáng môi hoa, độ
bay của cánh hoa,… cũng khác nhau. Trong đó phổ biến nhất vẫn là hoa lan
cánh trắng phớt tím [24].
2.3.3. Cách chăm sóc lan Phi Điệp
Để chăm sóc lan phi điệp tốt cần đảm bảo chung về chế độ chăm sóc như sau:
Ánh sáng: Đối với phong lan nói chung và Phi Điệp nói riêng ánh sáng
ln là điều kiện cực kỳ quan trọng cho việc phát triển cây. Phi điệp nếu được
thuần từ từ có thể chịu được nắng 100% nhưng không nên để cây chịu 100%
nắng. Điều kiện ánh sáng phù hợp với phi điệp khoảng 75% nắng. Trồng cây
trong điều kiện khơng có nắng cây sẽ èo uột không sinh trưởng và ra hoa được.
Một số người chơi không phân biệt giữa ánh sáng và nắng và khi trồng cây dưới

mái khơng có ánh nắng chiếu vào cây cây không phát triển được. Thời gian cây
bắt đầu vào mùa nghỉ để cây ra nắng 100% để cây rụng lá và kích thích cây ra
hoa được nhiều. Khi ngồng hoa xuất hiện lại đem cây trở lại lưới.
Quan sát nếu thân cây nhỏ mọc vươn dài, lá xanh thẫm là biểu hiện lan
thiếu nắng. Cần đưa lan ra khu vực có nhiều nắng hơn. Nếu trồng dưới gốc cây
cây sống cần chú ý tỉa tán cây thường xuyên giúp lan nhận được lượng ánh sáng


10

cần thiết.
Ngược lại nếu thấy lá cây vàng úa màu khơng được đậm thân teo tóp thì lan
đang bị dư nắng cần cho lan vào nơi có cường độ ánh sáng thấp hơn [20].
Độ ẩm: Phi Điệp không phải là dịng q ưa ẩm bởi đặc tính thân mọng nên
độ ẩm càng lớn thì cây sẽ càng dễ bị thối rữa. Duy trì độ ẩm ở tầm 40 - 50 % là
cây có thể phát triển tốt. Lưu ý vào mùa hanh khô (mùa rụng lá các bạn vẫn nên
duy trì độ ẩm này để ra xuân khi tiết trời ấm áp cây sẽ cho hoa và nhiều mầm
non mới [20].
Nhiệt độ: Với Phi điệp do đã sống lâu ở thời tiết miền bắc nên cây sẽ không
bị sốc nhiệt như phi điệp Lào [20].
Phân Bón: Để chăm sóc tốt cho Phi Điệp có thân to, dài, lá mướt cần phải
bón phân đầy đủ. Tốt nhất nên sử dụng phân hữu cơ như các nhà vườn vẫn làm
(là ủ ốc, cá, nước gạo) để tưới những loại phân bón hữu cơ này vừa tốt cho lan
lại vừa không gây hại cho mơi trường. Tuy nhiên, để có thể chăm sóc cầu kỳ cần
có thời gian nên để tiết kiệm thời gian và tiện lợi có thể sử dụng phân chậm tan
của nhật để bón cũng sẽ giúp cây phát triển tốt. Một lưu ý nhỏ khi sử dụng phân
chậm tan là khơng nên bón q nhiều để tránh cây bị sốc [20].
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong nhiều năm qua, do giá trị kinh tế và giá trị thẩm mỹ của cây hoa
lan cao mà trên thế giới các nước tiên tiến đã sử dụng các kỹ thuật truyền

thống và hiện đại vào chọn tạo giống hoa nói chung và hoa lan nói riêng đã
đạt được những kết quả rất khả quan, đặc biệt là trên một số giống lan cơng
nghiệp như Vũ Nữ (Oncidium), Hồng Thảo (Dendrobium), Cát (Cattleya) và
một số loài lan khác, mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn cho ngành sản xuấ hoa
lan ở các nước như Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan...
Năm 1992, Supaporn và Pornprasit đã kết luận bón phân 20-20-20 làm
tăng số lượng giả hành, tăng số hoa và kéo dài độ bền hoa cắt. Bổ sung α-


11

NAA 5 ppm, 20 ppm vitamin B1 hoặc 1% Liquinox-Start 1 tuần 1 lần trong
vịng 1 tháng có hiệu quả tốt nhất đối với sinh trưởng của giả hành. Bổ sung
1000 ppm Paclobutrazol 1 tuần 1 lần trong vòng 1 tháng có tác dụng làm tăng
chiều cao cây Dendrobium ekapol “Panda no.1”.[17]
Yin-Tung Wang (1995) đã kết luận Dendrobium Linapa “No.3” trồng
chậu với giá thể vỏ thơng cỡ nhỏ và bón phân N:P:K 20:8,6:16,6 hàm lượng 1
g/lít thúc đẩy sự xuất hiện và phát triển của giả hành, kéo dài tuổi thọ của rễ,
thúc đẩy hình thành mầm hoa và tăng số lượng hoa.
Nhằm xác định tỷ lệ N:P:K tốt nhất cho Dendrobium nobile Lindl. trồng
chậu, năm 2008 Rebecca G. Bichsel và cs nghiên cứu tỷ lệ N và K là 0; 50;
100; 200; 400 mg/lít, tỷ lệ P là 0; 25; 50; 100; 200 mg/lít và khẳng định tỷ lệ
N:P:K lần lượt là 100 mg/lít, 50 mg/lít, 100 mg/lít thích hợp nhất cho lan
Dendrobium nobile Lindl, giúp tăng chiều cao cây, tăng kích thước giả hành,
tăng số hoa và chất lượng hoa [19].
Dai Chuan Yun và cs (2011) đã nghiên cứu và xác định được môi trường
tối ưu cho nhân nhanh protocorm lan Dendrobium candidum Wall. ex Lindl.
là1/2MS + 6-BA 2mg/l + αNAA 0,5mg/l + KT 1mg/l. Nghiên cứu này đã
cung cấp cơ sở khoa học cho sản xuất ở quy mô công nghiệp protocorm và
nhân giống chất lượng cao D. Candidum [16].

Vichiato, M.R. de M. và cs (2007) nghiên cứu về sự kéo dài thân
Dendrobium nobile Lindl. Kết quả cho thấy tăng chiều cao 64,08% và tăng
chiều dài lá 44,27%, đồng thời làm giảm 50% đường kính giả hành và
56,09% chiều rộng lá. Hàm lượng GA3 có thể dùng từ 50 - 400 mg/lít.[18]
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên, trải qua
lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh
được nhiều giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều


12

hơn, đặc biệt nhất là Thái Lan.
Hiện nay, Thái Lan đã nghiên cứu và làm chủ công nghệ sản xuất cây
giống bằng nuôi cấy mô tế bào và công nghệ sản xuất, điểu khiển ra hoa đồng
loạt một số loài phong lan, đặc biệt là các loài lan Hoàng Thảo (Dendrobium)
chiếm 80%. Đặc biệt khí hậu ở Thái Lan lại rất phù hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của lan Hồng Thảo. Chính vì vậy, Thái Lan là nước đứng đầu về
xuất khẩu hoa phong lan trên thế giới kể cả giống và cây lan cắt cành [14].
Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích so sánh gen của 11 loài hoa lan
khác nhau và tạo ra được hệ thống tiến hóa tương đối hồn chỉnh. Sau khi
hồn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan, các nhà khoa học sẽ tiếp
tục hoàn thiện bản đồ gen chi tiết.
Lan đối với người Trung Hoa hay lan đối với người Nhật, tượng trưng
cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý
phái và thanh lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên
lặng và cô đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những lồi cây cỏ có hương
thơm. Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm,
từ thế kỷ thứ V trước cơng ngun đã có tranh vẽ về phong lan còn lưu lại từ
thời Hán Tông.

Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc
đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan đã
đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc
Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế
giới hơn 400 năm nay.
Từ các kết quả trên cho thấy trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu đối với cây hoa lan nói chung và các lồi lan Dendrobium nói
riêng. Ngồi ra đã có nhiều nghiên cứu đã tập trung đi sâu vào một số lĩnh
vực như chọn tạo giống, nhân giống, các biện pháp kỹ thuật và các biện pháp


13

phịng trừ sâu, bệnh hại. Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc
giúp các nhà nghiên cứu và sản xuất hoa lan nước ta kế thừa kinh nghiệm, tiết
kiệm được thời gian và kinh phí để đem lại hiệu quả cao trong việc nhân
giống và nuôi trồng cây hoa lan trong điều kiện Việt Nam.
2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Dendrobium có đến 100 lồi, xếp trong 14 tơng, được phân
biệt bằng thân (giả hành), lá và hoa [1]. Nhiều loài lan rừng Việt Nam đặc biệt
là các loài thuộc chi Dendrobium cho hoa đẹp, tạo nên một tổ hợp và màu sắc
rất phong phú; hoa có hương thơm, lâu tàn.
Các nghiên cứu về Lan Phi Điệp ở Việt Nam còn hạn chế.
Nghiên cứu phân loại chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) ở Việt Nam
thường dựa trên hệ thống của Seidenfaden (1985). Hệ thống này rõ ràng,
khơng phức tạp, có độ tin cậy cao và phù hợp với các đại diện của chi lan
Hoàng Thảo ở Việt Nam (Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [5], [4].
Nguyễn Thái Hà và cộng sự (2003) nghiên cứu sự phát sinh củ in vitro
các giống hoa Lilium spp. Trên đối tượng giống hoa Lili nhập từ Mĩ được cấy
trên mơi trường cơ bản MS có bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng đã đưa

ra được quy trình nhân giống củ in vitro các giống hoa Lilium spp [12].
Nguyễn Thị Kim Lý (2009) cho rằng, nên tưới nước phân cho lan vào
buổi sáng sớm hay lúc chiều mát, khơng nên tưới phân vào buổi trưa. Bình
thường tưới 1 lần trong 1 tuần, nếu vườn lan giâm mát thì khoảng cách dài
hơn, 10 - 15 ngày/lần. Ngược lại, vườn lan có nhiều ánh sáng có thể tưới 2
lần/tuần. Sau khi tưới phân nên tăng lượng nước tưới của ngày sau đó để rửa
bớt muối cịn đọng lại gây ảnh hưởng bất lợi cho lan [24].
Nguyễn Công Nghiệp (2000) đã kết luận mùa tăng trưởng của lan
Cattleya, Dendrobium, Oncidium nói riêng và phong lan nói chung khơng nên
dùng phân tổng hợp N:P:K loại 30:10:10, khi chớm nở hoa phải dùng loại


14

phân có nồng độ lân cao để màu sắc hoa đặc trưng như phân N:P:K loại
10:20:20 hoặc 6:30:30 [10].
Trước khi lan bước vào mùa nghỉ dùng loại phân bón có nồng độ kali
cao để tăng sức chịu đựng như phân N:P:K loại 10:20:30. Cũng theo Nguyễn
Công Nghiệp, không nên dùng nồng độ phân bón q 1 g/lít nước vì sẽ làm
cây lan chết hoặc thối hố. Phân bón qua lá dưới dạng phun sương là rất hiệu
quả [10].
Theo Nguyễn Hạc Thúy (2001), phân bón qua lá gồm phân hóa học (vô
cơ), phân hữu cơ (xác bã động, thực vật,…) và phân hữu cơ có nguồn gốc
EDTA và các Aminoacid thuỷ phân từ các chất hữu cơ giàu protein (phân
pomior). Tác giả đã xác định phân có tỷ lệ đạm cao 30:10:10) phù hợp cho
cây con, những cây đang nảy chồi mới, những cây sau khi cắt hoa. Phân có tỷ
lệ lân cao (6:30:30) kích thích ra rễ, hoa, làm cho lá bớt màu xanh, giảm
lượng nước ở trong lá, tăng khả năng đề kháng của cây. Phân có tỷ lệ kali cao
(10:20:30) giúp cây khỏe, chống hạn, sâu, bệnh tốt. So với cây trồng khác thì
cây lan cần lượng kali tương đối nhiều vì mục đích chính của ni trồng lan là

thưởng thức hoa. Kali giúp hoa có màu sắc đẹp, bền, thường sử dụng phân có
tỷ lệ kali vào lúc cây lan có hoa [25].
Việt Chương và Nguyễn Việt Thái (2002) đã xác định tỷ lệ bón
phân N:P:K phù hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng của lan như N:P:K loại
30:10:10 thúc đẩy tốt cho việc tăng trưởng, ra lá lan. Loại 10:20:10 bón thúc
cho lan ra hoa sẽ cho hiệu quả cao. Loại 10:10:20 thúc đẩy lan ra rễ tốt. Loại
10:20:30 làm tăng sức chịu đựng và sức đề kháng cho lan [25].
Theo Phạm Thị Liên (2002) bón phân thường được chú trọng đến 3
nguyên tố chính N, P, K với rất nhiều tỷ lệ tùy thuộc theo mục đích sử dụng,
lồi lan, thời kỳ sinh trưởng của lan. Ngồi ra cịn có thể kết hợp thêm các
ngun tố vi lượng như đồng (Cu), sắt (Fe), kẽm (Zn)… và một số vitamin


15

cần thiết khác. Tuy nhiên, trong cây lan nước chiếm xấp xỉ 90%, chỉ 2% là
các nguyên tố khoáng chất nên nếu bón nhiều phân sẽ tạo ức chế sinh trưởng
của cây, làm cháy rễ, vì vậy việc bón phân hết sức linh động, phụ thuộc vào
thời tiết, vào từng giai đoạn sinh trưởng của cây [25].
Năm 2008, Dương Hoa Xô và Nguyễn Đăng Nghĩa đã nghiên cứu ứng
dụng một số biện pháp kỹ thuật mới để phát triển mô hình sản xuất nhóm hoa
lan Mokara và Dendrobium. Trong đó, tác giả đã xây dựng quy trình bón
phân cho lan Dendrobium đạt năng suất và chất lượng cao [25].
Nghiên cứu nhân giống lan Dendrobium bằng phương pháp gieo hạt in
vitro, Vũ Quốc Luận, Dương Tuấn Nhựt (2007) đã bước đầu nghiên cứu
thành công khả năng tạo chồi hoa Dendrobium Mild Yumi trong nuôi cấy in
vitro [8].
Năm 2011, Vũ Ngọc Lan đã nghiên cứu nhân nhanh in vitro 2 giống lan
Hoàng Thảo rừng dùng làm dược liệu là Dendrobium nobile Lindl. và
Dendrobium chrysanthum Lindl., tác giả đã kết luận kỹ thuật ni cấy lỏng

lắc và lỏng lắc thống khí đã làm tăng hệ số nhân nhanh thể sinh chồi lan D.
nobile Lindl. Nhân nhanh cụm chồi D. chrysanthum Lindl. bằng bioreactor đã
giảm được ½ thời gian nhân giống và cải thiện chất lượng chồi [7].
Cùng năm 2011, Hà Thị Thuý và cs đã tìm ra mơi trường tạo cây hồn
chỉnh các giống lan Hoàng Thảo D. farmeri, D. anosmum, D. chrysanthum là
VW + 0,3mg/l NAA + 0,2 mg/l GA3 + 3g/l agar + 30g/l saccarose [13].
Năm 2013, Ngô Thị Nguyệt và cs đã tìm ra mơi trường tối ưu nhân
nhanh Cypripedium formosanum, Cymbidium lowianum, D. anosmum là : MS
+ 0,5 mg/l BAP + 1,2 mg/l KI; MS + 2 mg/l BAP + 1,2 KI; MS +1,5 mg/l
BAP + 0,9mg/l KI [9].
Nghiên cứu nhân nhanh in vitro giống lan Kim điệp (Dendrobium
chrysotoxum), Nguyễn Văn Song (2011) đã tìm ra được mơi trường thích hợp


16

cho nảy mầm và phát sinh protocorm của hạt là MS cơ bản, bổ sung
saccharose 20g/l, agar 8g/l, nước dừa 15% và BAP 2,0mg/l. Môi trường nhân
nhanh protocorm tốt nhất là MS cơ bản, bổ sung saccharose 20g/l, agar 8,0g/l,
nước dừa 15% và BAP 2,0mg/l. Môi trường MS cơ bản, bổ sung saccharose
30g/l, agar 8,0g/l, than hoạt tính 1,0g/l, nước dừa 15%, BAP 2,0mg/l và NAA
1,0mg/l thích hợp nhất cho tái sinh chồi từ protocorm và sinh trưởng của chồi
in vitro. Môi trường MS cơ bản, bổ sung saccharose 20g/l, agar 8,0g/l, nước
dừa 15% và NAA 1,0mg/l là thích hợp cho tạo rễ của chồi in vitro [11].
Việt Nam đã có nghiên cứu về thu thập, lưu giữ nguồn gen hoa lan bản
địa và nhập nội cũng như đánh giá, tuyển chọn những giống phong lan triển
vọng cho sản xuất và đi sâu nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật về giá thể,
phân bón, kỹ thuật điều khiển ra hoa, phòng trừ sâu, bệnh hại... Các kết quả
nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất đã bước đầu đem lại hiệu quả tích
cực trong việc phát triển ngành trồng lan ở Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên

cứu mới chỉ dừng lại ở một số đối tượng và chưa hoàn thiện được quy trình
kỹ thuật trồng, chăm sóc đầy đủ, đặc biệt là trên chi lan Dendrobium.
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Đề tài được tiến hành tại vườn lan Trung Tâm ĐT, NC&PT Thủy sản
vùng Đông Bắc, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, thuộc địa bàn xã
Quyết Thắng.
Căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Ngun thì vị trí của trường
như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đơng giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.


×